Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Phật giáo với vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 5
download
Luận án từ góc độ tôn giáo học làm rõ quan điểm của Phật giáo đối với môi trường, BVMT và hoạt động BVMT của Phật giáo Việt Nam thời gian qua, để từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm mở rộng sự tham gia của Phật giáo và nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Phật giáo với vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH BÙI HỒNG THANH PHẬT GIÁO VỚI VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: TÔN GIÁO HỌC Mã số: 9229009 HÀ NỘI - 2021
- Công trình đƣợc hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Lê Tâm Đắc 2. TS. Nguyễn Khắc Đức Phản biện 1:………………………………………. ..…………………………………..….. Phản biện 2:……………………….……..…….. …………………………………….. Phản biện 3:……………………..….………….. …………………………………….. Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng Chấm luận án cấp Học viện Họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi……..giờ…….ngày……..tháng………năm……. Có thể tìm hiêu luận án tại: Thƣ viện Quốc gia Và Thƣ viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Hiện nay, vấn đề bảo vệ môi trường đang ngày càng nóng bỏng và mang tính sống còn của loài người trên toàn cầu. Thực tế những thập kỷ gần đây cho thấy, vấn đề ô nhiễm môi trường, sự cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự khủng hoảng sinh thái trên phạm vi toàn thế giới đang được hầu hết các quốc gia dành sự quan tâm hàng đầu. Ở Việt Nam, tăng trưởng kinh tế những năm vừa qua được thế giới ghi nhận. Tuy nhiên, chúng ta đã phải trả giá bằng sự cạn kiệt tài nguyên, sự xuống cấp môi trường. Trong giai đoạn tới, một mặt, chúng ta không thể tiếp tục vì tăng trưởng mà hi sinh môi trường, mặt khác, nền kinh tế phát triển khá hơn sẽ cho phép bảo vệ môi trường tốt hơn. Vấn đề đặt ra hiện nay là chúng ta cần phải hành động để giải quyết bài toán hai mặt của vấn đề hóc búa này. Trong cuộc chiến bảo vệ môi trường ở nhiều quốc gia trên thế giới, các tổ chức tôn giáo có vai trò rất đáng kể. Phật giáo là một trong những tổ chức tôn giáo có đóng góp rõ rệt nhất trong việc bảo vệ môi trường từ lý thuyết đến thực tiễn. Ở Việt Nam, bảo vệ môi trường (BVMT) và ứng phó với biến đổi khí hậu (ƯPBĐKH) trở thành vấn đề được toàn xã hội quan tâm, bao gồm cả Phật giáo. Trong Thông điệp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu tại Hội nghị toàn quốc về “Phát huy vai trò của các tôn giáo tham gia bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu” tổ chức vào tháng 12/2015 tại tỉnh Thừa Thiên- Huế, Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã kêu gọi mỗi người bằng hành động thiết thực của mình bảo vệ môi trường bền vững, cùng nhau làm cho môi trường xanh hơn, sạch hơn và đẹp hơn. Không dừng lại ở thông điệp, GHPGVN đã cụ thể hóa hoạt động BVMT thông qua chủ trương, cách thức, lực lượng và mô hình, khẳng định tinh thần nhập thế, đông hành cùng dân tộc qua các giai đoạn lịch sử. Mặc dù còn một số bất cập, nhưng kết quả BVMT của Phật giáo Việt Nam thời gian qua là rất đáng kể, khẳng định Phật giáo nói riêng và các tôn giáo nói chung là một nguồn lực
- 2 xã hội cần được phát huy trong cuộc chiến chung tay giải quyết vấn nạn môi trường ở nước ta. Với những lý do nêu trên, chúng tôi chọn chủ đề “Phật giáo với v n đ bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Tôn giáo học. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích của luận án Luận án từ góc độ tôn giáo học làm rõ quan điểm của Phật giáo đối với môi trường, BVMT và hoạt động BVMT của Phật giáo Việt Nam thời gian qua, để từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm mở rộng sự tham gia của Phật giáo và nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau đây: Thứ nh t, trình bày hệ thống quan điểm liên quan đến BVMT của Phật giáo trong kinh điển và lịch sử. Thứ hai, trình bày các phương diện hoạt động bảo vệ môi trường của Phật giáo Việt Nam hiện nay. Thứ ba, đánh giá chung về vai trò BVMT của Phật giáo Việt Nam và đưa ra một số dự báo, kiến nghị liên quan. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là quan điểm của Phật giáo về bảo vệ môi trường, hoạt động bảo vệ môi trường của Phật giáo Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Luận án chú trọng tìm hiểu những hoạt động bảo vệ môi trường của Phật giáo từ năm 2015 đến nay. Về không gian: Luận án nghiên cứu hoạt động bảo vệ môi trường của Phật giáo ở Bắc Bộ (Hà Nội, Nam Định, Bắc Ninh), Trung Bộ (Huế), Đông Nam Bộ (Tp. Hồ Chí Minh), Tây Nam Bộ (Cần Thơ).
- 3 4. Cơ sở lý luận, cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tôn giáo và công tác tôn giáo. 4.2. Cách tiếp cận Cách tiếp cận triết học: được luận án áp dụng để nghiên cứu về những nội dung liên quan đến môi trường và bảo vệ môi trường được đề cập trong giáo lý, giới luật của Phật giáo. Cách tiếp cận xã hội học, nhân học, chính trị học: được áp dụng để nghiên cứu hoạt động bảo vệ môi trường của Phật giáo Việt Nam chủ động thực hiện; các hoạt động bảo vệ môi trường do chính quyền các cấp tổ chức, trong đó có sự tham gia của Phật giáo. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của chuyên ngành tôn giáo học kết hợp với một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp nghiên cứu văn bản học để tìm hiểu quan điểm Phật giáo trong kinh điển với các khái niệm, thuật ngữ liên quan đến môi trường và bảo vệ môi trường. Phương pháp so sánh để tìm hiểu sự tương đồng, khác biệt và sự tác động qua lại giữa hoạt động bảo vệ môi trường của Phật giáo một số quốc gia trên thế giới với Việt Nam, từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết. Phương pháp nghiên cứu lịch sử để tìm hiểu hoạt động bảo vệ môi trường của Phật giáo trong dòng chảy của lịch sử, đồng thời nhìn nhận những biến cố lịch sử xã hội để thấy Phật giáo và hoat động bảo vệ môi trường có mối quan hệ gắn bó lâu dài. Phương pháp tổng hợp, thống kê nhằm nắm bắt dữ liệu về hoạt động của Phật giáo với vấn đề môi trường, các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp và liên quan đến môi trường ở Việt Nam.
- 4 Kết quả của một số cuộc tọa đàm, phỏng vấn sâu, trao đổi trực tiếp với các chuyên gia đầu ngành cũng được luận án lưu tâm sử dụng. 5. Đóng góp về hoa học của luận án Một là, luận án từ góc độ tôn giáo học, nghiên cứu hệ thống và cập nhật quan điểm môi trường, hoạt động BVMT của Phật giáo Việt Nam hiện nay. Hai là, luận án vận dụng các lý thuyết nghiên cứu để tìm hiểu chủ trương, cách thức, lực lượng, mô hình BVMT của Phật giáo Việt Nam. Ba là, luận án bước đầu đưa ra một số khuyến nghị nhằm phát huy vai trò của Phật giáo Việt Nam đối với hoạt đông BVMT thời gian tới. 6. ngh a lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án đóng góp luận cứ khoa học về quan điểm môi trường và hoạt động bảo vệ môi trường của Phật giáo để góp phần giải quyết một số vấn nạn môi trường ở Việt Nam. Luận án minh chứng cho sự phù hợp của lý thuyết thực thể tôn giáo và cấu trúc - chức năng thông qua việc nhìn nhận Phật giáo một cách toàn diện trong tổng thể các quan hệ xã hội. Phật giáo ở góc độ nào đó có chức năng điều chỉnh hành vi và hoạt động của con người nhằm đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa con người và giới tự nhiên. Qua đó, luận án góp phần cung cấp thêm cơ sở lý luận và thực tiễn để Nhà nước có thêm những điều chỉnh phù hợp các văn bản pháp quy nhằm mở rộng sự tham gia của Phật giáo đối với các hoạt động bảo vệ môi trường và nâng cao hiệu quả công tác môi trường ở nước ta. Thông qua lý thuyết sử học và so sánh, luận án soi chiếu tính tương đồng và dị biệt giữa lý luận nền tảng của Đảng và Nhà nước ta với Phật giáo về bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, luận án dự báo xu hướng Phật giáo tham gia bảo vệ môi trường, trong đó đáng lưu tâm là một số xu hướng phù hợp với xã hội đương đại. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án góp phần làm sáng tỏ thực tiễn Phật giáo tham gia bảo vệ môi trường ở nước ta qua tìm hiểu các phương diện chủ trương, phương pháp, lực
- 5 lượng, mô hình bảo vệ môi trường, xu hướng tham gia bảo vệ môi trường. Đây là kết quả từ sự cởi mở trong chính sách của Đảng và Nhà nước để các tôn giáo nói chung và Phật giáo nói riêng có cơ hội tham gia tích cực, chủ động vào đời sống, phát huy mạnh mẽ tinh thần nhập thế, dấn thân của Phật giáo Việt Nam. Luận án chỉ ra một số mô hình bảo vệ môi trường vừa là sản phẩm của Phật giáo vừa là sản phẩm giữa sự phối hợp giữa Phật giáo và chính quyền đang được triển khai trong cộng đồng Phật giáo, giúp các nhà nghiên cứu, nhà quản lý tham khảo để từ đó nghiên cứu có chính sách hỗ trợ nhân rộng các mô hình ra cộng đồng cả nước. Đồng thời, bước đầu đề cập mang tính gợi mở cho những nghiên cứu tiếp theo liên quan đến vấn đề này đối với các tôn giáo khác ở nước ta. Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu và giảng dạy chuyên ngành tôn giáo học ở nước ta, nhất là ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, các trường chính trị tỉnh, thành phố trong cả nước. 7. Kết cấu của luận án Ngoài Lời cam đoan, Mục lục, Mở đầu, Kết luận, Danh mục các công trình của tác giả có liên quan đến luận án đã công bố, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung luận án gồm 04 chương, 9 tiết và tiểu kết các chương.
- 6 NỘI DUNG Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ L LUẬN CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu vấn đề 1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu vấn đề ở nước ngoài Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn Phật giáo tham gia bảo vệ môi trường Trong nhóm này các tác giả đã trình bày các quan niệm của Phật giáo với vấn đề bảo vệ môi trường. Phật giáo có thể được hiểu như một đạo đức môi trường qua giáo lý, giới luật của mình. Nguyên lý Duyên khởi được xem như sợi dây kết nối mọi thứ trong vũ trụ, công nhận sự cộng tồn tất cả mọi sinh vật, thừa nhận con người chỉ thực sự hạnh phúc khi giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa con người và tự nhiên. Qua đi sâu phân tích các học thuyết của Phật giáo, các công trình chỉ ra nguyên nhân và các giải pháp để đối phó với vấn nạn môi trường ngày nay mà nhân loại đang phải đối mặt. Nhóm công trình liên quan thực tiễn Phật giáo tham gia bảo vệ môi trường Ở nhóm công trình này, các tác giả tập trung trình bày hoạt động của Phật giáo tham gia bảo vệ môi trường ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Mặc dù các phong trào này không mang tính thống nhất và gắn với những hoàn cảnh cụ thể khác nhau nhưng đây là nguồn cổ vũ cho Phật giáo Việt Nam tham gia sâu rộng vào các hoạt động bảo vệ môi trường ở Việt Nam. Nhóm công trình nghiên cứu xu hướng, b t cập và giải pháp của Phật giáo với v n đ bảo vệ môi trường Nhóm công trình này đưa ra các giải pháp trên cơ sở quan niệm của Phật giáo về môi trường để giải quyết bài toán môi trường ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đây là những kinh nghiệm có giá trị tham khảo cần được
- 7 lưu tâm trong việc tìm kiếm các khuyến nghị phát huy vai trò của Phật giáo với hoạt động bảo vệ môi trường ở nước ta. 1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu vấn đề ở trong nước Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn Phật giáo tham gia bảo vệ môi trường Đây là tập hợp nhóm các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước liên quan bàn đến quan niệm Phật giáo và môi trường. Các công trình đã chỉ ra đóng góp của Phật giáo với đạo đức lối sống xanh thông qua giáo lý, giới luật Phật giáo. Những quan niệm của Phật giáo còn đơn giản nhưng đã giúp hình thành những thái độ đối với thiên nhiên, nên có thể tạo ra những năng lực biến cải những tập tục đạo đức để giải quyết bài toán môi trường hiện nay. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan thực tiễn Phật giáo tham gia bảo vệ môi trường Nhóm công trình này được các tác giả nêu lên những hoạt động của Phật giáo với vấn đề bảo vệ môi trường ở nước ta thời gian qua. Qua đó, khẳng định Phật giáo có những vai trò nhất định trong việc giải quyết bài toán môi trường ở nước ta hiện nay, Tuy nhiên, các tác giả cũng chỉ ra việc tạo điều kiện về pháp lú và nhận lực cho các tôn giáo nói chung và Phật giáo nói riêng từ phía hệ thống chính trị và Giáo hội Phật giáo Việt Nam . Nhóm công trình nghiên cứu xu hướng, b t cập và giải pháp của Phật giáo với v n đ bảo vệ môi trường Luận án tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước về giải pháp của Phật giáo với vấn đề bảo vệ môi trường. Các công trình khẳng định trước cuộc khủng hoảng môi sinh mà nhân loại đang đối mặt, Phật giáo có những quan điểm hết sức sâu sắc và thiết thực đối với sự phát triển bền vững của môi trường. Từ đó, nêu ra những giải pháp hữu hiệu đóng góp cho vấn đề nóng bỏng của thời đại từ lời dạy của Đức Phật. Những giải pháp đó vận dụng để bảo vệ môi trường cụ thể đồng thời là gợi mở để luận án, nghiên cứu vận dụng nhằm phát huy vai trò của Phật giáo đối với các hoạt động bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
- 8 1.1.2. Những vấn đề đã đƣợc nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 1.1.2.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu Nhóm công trình thứ nhất đã chỉ ra Phật giáo từ giáo lý đến hành động là một tôn giáo thân thiện với môi trường, có thể đóng góp tích cực làm giảm khủng hoảng sinh thái bắt nguồn từ hoạt động của con người. Triết lý Phật giáo hướng đến việc giải quyết các vấn đề môi trường bắt đầu từ trong suy nghĩ của con người. Nhóm công trình thứ hai chỉ rõ tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ môi trường, việc cần phải hoạch định phương thức giáo dục và định hướng sống thiện với tự nhiên, giúp tín đồ Phật giáo và quần chúng nhân dân hình thành thói quen có ý thức tự giác đối với hành vi bản thân liên quan đến môi trường. Nhóm công trình thứ ba đưa ra những giải pháp, khuyến nghị phát huy vai trò của Phật giáo trong việc tham gia bảo vệ môi trường ở khu vực sông Mê Kông. Nhìn chung, các công trình đã công bố giúp chúng tôi nhận thức tương đối toàn diện về vai trò quan trọng của Phật giáo trong việc chung tay với xã hội thế tục bảo vệ môi trường trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay. 1.1.2.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Kế thừa tối đa kết quả nghiên cứu đi trước, trên cơ sở bổ sung tài liệu từ khảo sát thực tế của cá nhân, luận án này sẽ triển khai thêm một số nội dung mới nhằm hướng đến một sản phẩm khoa học hệ thống và cập nhật về thực trạng và vấn đề đặt ra liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường của Phật giáo Việt Nam hiện nay. Cụ thể: Trình bày có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường chứa đựng trong kinh sách và cách thức tu tập Phật giáo. Đi sâu tìm hiểu thực tiễn hoạt động bảo vệ môi trường của Phật giáo Việt Nam thông qua các mô hình BVMT mà Phật giáo Việt Nam đã thực hiện cũng như tham gia hưởng ứng hoạt động của các tổ chức xã hội.
- 9 Trên cơ sở thực tiễn hoạt động BVMT của Phật giáo Việt Nam tìm hiểu những vấn đề đặt ra. Đồng thời, dự báo xu hướng tham gia BVMT của Phật giáo Việt Nam, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm mở rộng sự tham gia của Phật giáo Việt Nam đối với hoạt động bảo vệ môi trường. 1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến luận án 2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu của luận án 2.1.1. C u h i nghiên cứu Phật giáo có quan điểm hành động về môi trường và BVMT như thế nào? Những quan điểm đó có phù hợp với lý luận và quan điểm chung của nhân loại và và đáp ứng bài toán môi trường trong bối cảnh hiện nay ? Phật giáo tham gia bảo vệ môi trường ở nước ta bằng những lực lựng nào ? Những nhân tố quy định sự tham gia đó của Phật giáo là gì ? Phương thức (những phương pháp và các hình thức) tham gia của Phật giáo là gì ? Cơ chế nào cho sự phối kết hợp với các tổ chức chính quyền và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, làm thế nào để khơi dậy và huy động hết tiềm năng của Phật giáo vào sự nghiệp chung bảo vệ môi trường đó ? 2.1.2. iả thu ết nghiên cứu Phật giáo vốn không bàn về ô nhiễm, khủng hoảng môi trường,.Tuy nhiên, trong kinh sách, cách thức tu tập và hành trì của chức sắc và tín đồ Phật giáo lại chứa đựng không ít tư tưởng và việc làm có giá trị nhân văn sâu sắc, phản ánh quan hệ gắn bó giữa con người và thiên nhiên, thể hiện sự tôn trọng với môi trường nói chung. Phật giáo Việt Nam đã có những chương trình và hoạt động thiết thực góp phần quan trọng bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, những chương trình và hoạt động bảo vệ môi trường của Phật giáo Việt Nam thời gian qua cũng đặt ra một số vấn đề cần quan tâm trong công tác tôn giáo nói chung, việc hoàn thiện pháp luật về tôn giáo nói riêng. Những đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển bền vững đất nước, nhất là lĩnh vực từ thiện xã hội.của các tổ chức tôn giáo cần được lưu tâm tiếp tục phát huy. Do đó, việc đổi mới chính sách về tôn giáo, hoàn thiện pháp luật
- 10 về tôn giáo thời gian tới cần lưu ý đến việc cho phép các tổ chức tôn giáo, trong đó có Phật giáo, tham gia nhiều hơn vào các dịch vụ công và hoạt động bảo vệ môi trường. 1.2.1.3. Lý thu ết sử dụng trong nghiên cứu của luận án Lý thuyết thực thể tôn giáo Lý thuyết chức năng của tôn giáo Lý thuyết thích nghi và biến đổi 1.2.2. Một số hái niệm đƣợc sử dụng trong luận án Duyên khởi, Vô thường, Vô ngã, Nhân quả, Luân hồi, Nghiệp báo, Ngũ uẩn, Môi trường, Môi trường tự nhiên, Môi trường xã hội, Bảo vệ môi trường, Hoạt động bảo vệ môi trường, Phát triển b n vững là những khái niệm được sử dụng trong luận án Chƣơng 2 CƠ SỞ L LUẬN VÀ THỰC TIỄN THAM GIA BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CỦA PHẬT GIÁO VIỆT NAM 2.1. Cơ sở lý luận tham gia bảo vệ môi trƣờng của Phật giáo Việt Nam 2.1.1. uan niệm về m i trường và bảo vệ m i trường của Phật giáo Phật giáo luôn nhìn nhận con người và môi trường tự nhiên trong quan hệ bình đẳng phổ biến thông qua triết lý Duyên khởi và Vô thường, Vô ngã. Theo thuyết Duyên khởi, sự sinh thành và phát triển của con người là sự kết hợp của nhiều điều kiện (gọi là nhân và duyên) của tự nhiên, xã hội, tâm lý, sinh lý… đồng thời hội đủ các yếu tố vật chất (sắc còn gọi là tứ đại: đất, nước, lửa, khí) và yếu tố tinh thần (thọ, tưởng, hành, thức), gọi gộp là “Ngũ uẩn” (panca- khandhas). Cái mà do vô minh, con người cứ lầm tưởng có một cái Tôi/ Ngã đích thực, đáng quý nhất, nhưng đúng ra chỉ là Vô ngã. Theo luật nhân quả của Phật giáo, làm nghiệp thiện sẽ nhận được nghiệp lành. Nhân quả nương vào hành động, lời nói, ý nghĩ (thân, khẩu, ý) của mỗi người mà tạo nên nghiệp. Nghiệp truyền qua nhiều kiếp (luân hồi), nhiều giai đoạn sinh thành, phát triển và biến đổi. Mỗi người từ trong hành động tự tạo
- 11 nghiệp của chính mình. Quan điểm này rất gần với quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác khi bàn về mối quan hệ giữa tự nhiên và con người. Phật giáo còn chỉ ra nguyên nhân dẫn con người có những hành động hủy diệt môi trường tự nhiên. Đó là lòng tham, một trong Tam độc (tham, sân, si). Vì lẽ đó, con người đã khai thác thiên nhiên một cách quá mức, vô tình đẩy cuộc sống của mình đến bờ vực của sự suy thoái. Ngoài ra, các giới luật của Phật giáo đều nhằm giúp con người dừng tạo nghiệp ác và dưỡng nghiệp thiện. Muốn thoát khổ, chấm dứt được vòng luân hồi, đạt tới giải thoát thì trước hết phải tạo nghiệp thiện, và tiến tới không còn tạo nghiệp. Một trong những giới luật quan trọng của Phật giáo là không được sát hại sinh linh, cũng như không khuyến khích sát hại sinh linh rất phù hợp với tinh thần đạo đức lối sống xanh. Giới b t sát là giới thứ nhất trong ngũ giới và thập thiện. Lối sống ăn chay của nhà Phật có nguồn gốc từ đó và đúng tinh thần đạo đức lối sống xanh hôm nay. Bên cạnh ăn chay, phóng sinh cũng là một nét sinh hoạt độc đáo của Phật giáo. Công đức giới phóng sinh giúp con người thực hiện những tâm nguyện khác nhau của bản thân, tạo dựng cho con người nếp sống nhân ái cũng như thói quen ăn uống lành mạnh thông qua việc hạn chế và giết hại động vật. Nếu như nói không sát sinh, ăn chay là sự bảo vệ mạng sống mang tính tiêu cực thì phóng sinh lại là sự bảo vệ mạng sống mang tính tích cực. Hành động phóng sinh giúp bảo vệ môi trường sinh thái. Nói chung, ở thời Phật giáo nguyên thủy, quan niệm về môi trường và bảo vệ môi trường còn rất đơn giản, song trong đó đã chứa đựng những nội hàm cốt lõi của đạo đức môi trường ngày nay . 2.1.2. uan điểm, chính sách về m i trường và bảo vệ m i trường của Đảng, Nhà nước Ở Việt Nam, vấn đề phát triển kinh tế đồng thời với phát triển xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường được Đảng ta nêu ra từ thời kỳ trước đổi mới. Đến các Đại hội VI, VII, chủ trương đó tiếp tục được nhấn mạnh, tạo tiền đề
- 12 quan trọng để đổi mới tư duy của toàn xã hội về phát triển đất nước theo hướng ổn định, bền vững. Đại hội IX của Đảng tiếp tục nhấn mạnh quan điểm BVMT gắn với phát triển bền vững. Ngoài nội dung tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường còn có thêm nội dung mới, không chỉ BVMT mà còn cải thiện môi trường, gắn chặt môi trường với chính sách phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, coi việc cải thiện môi trường là tiêu chí quan trọng đánh giá sự phát triển. Văn kiện Đại hội X khẳng định, bảo vệ môi trường phải được tiến hành song song với cải thiện môi trường, coi trọng sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia. Đây là một nội dung quan trọng của phát triển bền vững. Đến Đại hội XI, công tác bảo vệ môi trường được Đảng ta đặc biệt quan tâm. Văn kiện Đại hội XI, BVMT không chỉ tiếp tục khẳng định là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại mà còn liên tục được nhắc đi nhắc lại. Đại hội XII khẳng định những thành tựu sau 30 năm tiến hành đổi mới đất nước và thẳng thắn chỉ ra những hạn chế, trong đó có hạn chế "phát triển thiếu bền vững cả về văn hóa, xã hội và môi trường". Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đổi mới và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đều xác định quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của toàn dân, trong đó có các tôn giáo, trong CTBVMT. Đây chính là những hành lang pháp lý quan trọng để các tôn giáo nói chung, Phật giáo nói riêng, xác định trách nhiệm, nghĩa vụ để thực hiện hiệu quả hơn, chặt chẽ hơn. Đồng thời, giúp chúng ta thấy được điểm tương đồng trong quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước với quan niệm về bảo vệ môi trường được thể hiện trong giáo lý, giới luật của Phật giáo. 2.2. Cơ sở thực tiễn tham gia bảo vệ môi trƣờng của Phật giáo Việt Nam 2.2.1. Phật giáo Việt Nam tham gia bảo vệ m i trường trước năm 2014 Giai đoạn 1981- 1990, do nước ta bắt đầu tiến hành đổi mới đất nước, phát triển kinh tế, nên vấn đề môi trường chưa ô nhiễm nặng nề. Nhìn chung,
- 13 hoạt động bảo vệ môi trường của Phật giáo Việt Nam giai đoạn này mang tính cá nhân. Giai đoạn những năm 90 của thế kỷ XX đến những năm đầu của TK XXI, nước ta tập trung xây dựng và phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, dựa vào tăng đầu tư, khai thác tài nguyên, nên không tránh khỏi làm cạn kiệt nguồn tài nguyên. GHPGVN đã tổ chức và tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường do chính quyền phát động nhằm chung tay giải quyết vấn đề mà nhân loại đang dành sự quan tâm đặc biệt.. Kết quả này minh chứng bước đầu cho sự thích ứng của Phật giáo Việt Nam với sự biến đổi của xã hội thế tục. Tuy nhiên, hoạt động BVMT của Phật giáo Việt Nam giai đoạn này vẫn còn lẻ tẻ, thiếu chuyên nghiệp, thiếu bền vững và thiếu bài bản. Bước vào thập kỷ thứ hai của thế kỷ XXI, vấn đề môi trường ở nước ta đang diễn ra ngày một nghiêm trọng và tác động xấu tới đời sống của người dân. Trong điều kiện mới, Phật giáo Việt Nam phải tự biến đổi để tồn tại. Trong quá trình biến đổi đó, nhập thế là cơ hội để Phật giáo gia tăng các hoạt động hướng đến xã hội, ý thức trách nhiệm của mình với vấn đề bảo vệ môi trường là một trong những nội dung quan trọng. Nhiều mô hình BVMT của GHPGVN đã được manh nha thực hiện là cơ sở để GHPGVN lựa chọn tiếp tục xây dựng thành những mô hình điểm nhân rộng trong cộng đồng. 2.2.2. Phật giáo ở một số nước trên thế giới tham gia bảo vệ m i trường Phong trào bảo vệ môi trường của Phật giáo các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới không mang tính thống nhất, mà gắn với hoàn cảnh lịch sử cụ thể, ở những địa bàn cụ thể. Tuy nhiên, điểm chung của những phong trào ở Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Mỹ, Pháp này đều hướng đến việc bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu, một trong những vấn nạn toàn cầu hiện nay. Mặc dù vậy, những phong trào bảo vệ môi trường diễn ra ở các quốc gia trên thế giới là cơ sở quan trọng, cổ vũ cho Phật giáo Việt Nam tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường. Chƣơng 3
- 14 THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CỦA PHẬT GIÁO VIỆT NAM 3.1. Chủ trƣơng, phƣơng pháp bảo vệ môi trƣờng của Phật giáo Việt Nam 3.1.1. Chủ trương của Phật giáo Việt Nam về bảo vệ m i trường Nghị quyết Đại hội đại biểu Phật giáo lần thứ VIII (nhiệm kỳ 2017-2022) khẳng định: “Đại hội kêu gọi Tăng ni, Phật tử Việt Nam tích cực tham gia phong trào thi đua yêu nước, hưởng ứng chương trình hành động bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu và văn hóa tham gia giao thông”. Đặc biệt, Điều 8 trong Tuyên bố Hà Nam 2019 nhân dịp Đại lễ Vesak Liên Hợp Quốc lần thứ XVI ghi rõ: Cách tiếp cận Phật giáo về tiêu thụ có trách nhiệm và phát triển bền vững với 4 nội dung: Truy n bá câu chuyện cuộc đời Đức Phật với tư cách là người dành phần lớn cuộc đời mình sống hài hòa với thiên nhiên như nhu cầu không thể thiếu, hơn là sự gắn kết với thiên nhiên để tận dụng vì lòng tham, từ đó, đề cao việc bảo vệ thiên nhiên và hạn chế việc khai thác một cách vô ý thức các nguồn tài nguyên thiên nhiên; Vận dụng tinh thần Phật giáo, nhấn mạnh đạo lý duyên khởi - vạn vật nương tựa lẫn nhau sinh tồn để đảm bảo cân bằng hệ sinh thái tự nhiên và sự hòa hợp giữa con người với thế giới tự nhiên; Khuyến khích việc chuyển đổi năng lượng, thay thế những năng lượng phát thải lớn gây ô nhiễm hoặc làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên bằng những năng lượng sạch và an toàn; Hợp tác với các nhà doanh nghiệp để phát triển nguồn thực phẩm thay thế an toàn mà không lệ thuộc vào chất đạm động vật. Như vậy, các văn bản của GHPGVN, BVMT được xác định là một nội dung quan trọng trong hoạt động xã hội của mình. Nghị quyết Đại hội đại biểu Phật giáo toàn quốc lần thứ VIII, mốc quan trọng đánh dấu bước chuyển về chất trong tư duy đối với vấn đề BVMT của GHPGVN. GHPGVN đã xác định rõ quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệmBVMT theo tinh thần được nêu trong các văn bản liên quan đến BVMT của Đảng, Nhà nước.
- 15 3.1.2. Phương pháp tham gia bảo vệ m i trường của Phật giáo Việt Nam 3.1.2.1. Phương pháp tham gia bảo vệ môi trường tự nhiên Phật giáo Việt Nam, cùng với các tổ chức tôn giáo khác, tham gia ký kết Chương trình phối hợp giữa UBTWMTTQVN, Bộ TNMT v bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Nội dung bảo vệ môi trường và ứng phó với biển đổi khí hậu được đưa vào chương trình hoạt động Phật sự của GHPGVN; huy động đông đảo Tăng ni, Phật tử tham gia vào những chương trình cụ thể v bảo vệ môi trường, những khóa học gây ý thức bảo vệ môi trường. Phát huy giá trị tốt đẹp của Phật giáo vào trong bảo vệ môi trường bằng các hành động thiết thực và cụ thể nhằm hưởng ứng chính sách, pháp luật và các chương trình hành động của Nhà nước v BVMT. Trung ương GHPGVN kêu gọi Tăng ni, Phật tử trồng cây xanh xung quanh tự viện; vận động Tăng ni, Phật tử tham gia bảo vệ môi trường xanh – sạch – đẹp, hạn chế sử dụng túi nilon, mà sử dụng túi tự hủy, thân thiện với môi trường... Qua đó, ý thức bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu của Tăng ni, Phật tử được nâng cao. Gần đây nhất, hưởng ứng lời kêu gọi của Thủ tướng Chính phủ và GHPGVN các c p tham gia bảo vệ môi trường trong hoạt động lễ hội, du lịch. Đối với các lễ hội lớn của Phật giáo, Giáo hội khuyến khích Phật tử và nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về không lãng phí, ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên. Điều này thể hiện trong việc trang nghiêm về phần lễ và vui vẻ về phần hội, toát lên giá trị nhân văn truyền thống tốt đẹp, là cơ sở cho mối quan hệ gắn bó giữa Phật tử và nhân dân. GHPGVN các c p đẩy mạnh tuyên truy n, giáo dục Phật tử nhận thức mối quan hệ mật thiết giữa con người với thế giới tự nhiên qua các thuyết Duyên khởi và Vô ngã, từ đó hình thành cách ứng xử thân thiện với môi trường. GHPGVN các c p tổ chức các hoạt động nhằm cải thiện, bảo vệ nguồn lợi thủy hải sản.
- 16 GHPGVN các c p vận động Phật tử dân tộc thiểu số không chặt, đốt phá rừng để canh tác, hoặc khai thác gỗ trái phép; đồng thời tham gia trồng cây gây rừng, tạo lá phổi xanh cho khu vực. 3.1.2.2 Phương pháp tham gia bảo vệ môi trường xã hội GHPGVN các c p thông qua các hoạt động mang tính ch t giáo dục nâng cao đạo đức, nhận thức cho cộng đồng góp phần cải thiện môi trường xã hội. Giáo hội đã lồng ghép phổ biến v chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước v BVMT, ƯPVBĐKH trong các trường hạ, khóa tu của Phật tử, các buổi học chính khóa và chương trình sinh hoạt ngoại khóa của Tăng ni tại các trường Phật học. Việc ăn chay trong cộng đồng Phật giáo do chùa Pháp Vân khởi xướng không chỉ đem lại những lợi ích thiết thực cho người phát tâm thực hiện, tạo chuyển biến trong suy nghĩ của mọi người về môi trường và bảo vệ môi trường, mà còn trở thành cách thức hiệu quả và khả thi mà một người có thể làm ngay để bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu, bảo đảm tương lai tốt đẹp cho thế hệ mai sau. Với cách thức, phương pháp tham gia bảo vệ môi trường của Phật giáo Việt Nam đã mang lại những hiệu ứng tích cực hoàn toàn phù hợp với những đòi hỏi của cuộc sống đương đại. Tuy nhiên, bản thân các tín ngưỡng Phật giáo cũng không ngừng biến chuyển khi không tránh khỏi bị chi phối bởi cơ chế thị trường và chủ nghĩa tiêu dùng, nên cũng có nhiều điều cần phải xem xét để điều chỉnh lại hành vi tín ngưỡng Phật giáo hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường. Thứ nh t, vào Tết Nguyên đán, rằm tháng Giêng, rằm tháng Bảy hay những dịp cầu nguyện cho bản thân hay gia đình, Phật tử và người dân thường hay tổ chức phóng sinh. Thứ hai, vàng mã cho các nghi lễ cúng tế được sử dụng quá nhiều bởi tín đồ Phật giáo.
- 17 Thứ ba, nguyên vật liệu thay thế trong xây dựng, sửa chữa cơ sở thờ tự chưa được khuyến khích sử dụng. 3.2. Lực lƣợng, mô hình bảo vệ môi trƣờng của Phật giáo Việt Nam 3.2.1. Lực lượng tham gia bảo vệ m i trường của Phật giáo Việt Nam Một trong những thành phần tích cực tham gia vào các phong trào bảo vệ môi trường do chính quy n các c p phát động là nữ Phật tử Phật giáo. Tại Đại hội đại biểu Phật giáo toàn quốc lần thứ VIII,, Trung ương Giáo hội kêu gọi Tăng ni, Phật tử Việt Nam tích cực tham gia phong trào thi đua yêu nước, hưởng ứng chương trình hành động BVMT, ƯPVBĐKH. Nhiều ni sư, nữ Phật tử trở thành các tình nguyện viên tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường ở cộng đồng dân cư.. Không dừng lại ở những hành động cụ thể, ni giới đang từng ngày xây dựng cho mình và góp phần tuyên truyền cho cộng đồng Phật giáo và xã hội một nền tảng đạo đức sinh thái theo giáo lý Phật giáo Ngoài ra, Phật giáo đã huy động các doanh nghiệp, nhà hảo tâm tham gia cùng Nhà nước và xã hội bảo vệ môi trường. Phật giáo có thể huy động nguồn kinh phí qua vận động xã hội cho thấy những bước đầu thuận lợi hơn các tổ chức tôn giáo khác để tôn giáo này chủ động thực hiện kế hoạch trong thời gian tới. Do GHPGVN không có nguồn lực kinh tế chủ động mà phụ thuộc nhiều vào sự ủng hộ của các doanh nghiệp được kêu gọi bởi các vị trụ trì có uy tín dẫn đến hoạt động liên quan đến BVMT thiếu tính chủ động. Tuy nhiên, , sự tham gia của các doanh nghiệp thường đi đôi với điều kiện kèm theo nên gây không ít khó khăn cho hoạt động bảo vệ môi trường của GHPGVN. 3.2.2. M hình bảo vệ m i trường của Phật giáo Việt Nam - Nhóm mô hình bảo vệ môi trường PGVN tổ chức thực hiện Mô hình điểm chùa Pháp Vân (quận Hoàng Mai, Hà Nội) Mô hình điểm của chùa Pháp Bảo (quận Gò V p, TP. Hồ Chí Minh) Mô hình điểm của chùa Hải Đức(TP. Huế, tỉnh Thừa Thiên-Huế) Mô hình điểm của Liên tông Tịnh độ Non bồng (tỉnh Đồng Nai)
- 18 - Nhóm mô hình PGVN phối hợp với các tổ chức xã hội tham gia BVMT và ƯPVBĐKH Mô hình bảo vệ rừng ngập mặn của cộng đồng Phật giáo ở khu vực Tây Nam Bộ. Mô hình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt hằng ngày, hạn chế khói hương khi Phật tử lễ Phật; vệ sinh cảnh quan môi trường tự viện, nhà ở để tạo môi trường sống xanh, sạch, đẹp tại Thi n viện Trúc Lâm Phương Nam và Gia đình Phật tử huyện Phong Đi n của Ban Trị sự Phật giáo thành phố Cần Thơ. Mô hình “Đoạn đường phụ nữ tự quản” Mô hình “Tổ phụ nữ thu gom rác thải” Mô hình “Tổ phụ nữ thu gom, phân loại rác thải tại hộ gia đình” Mô hình “Phụ nữ đi chợ bằng làn, chung tay bảo vệ môi trường” Mô hình “Mái nhà xanh” ở tỉnh Bắc Ninh. Việc thực hiện mô hình bảo vệ môi trường tự nhiên, mô hình bảo vệ môi trường nơi công cộng góp phần phát huy vai trò, trách nhiệm của các tôn giáo trong tham gia BVMT, ƯPVBĐKH. Các tổ chức tôn giáo, đa số nhân dân đã nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, vai trò và thể hiện trách nhiệm chung trong công tác BVMT, ƯPV BĐKH bằng những hành động thiết thực đem lại hiệu quả cao. Do vậy, các mô hình điểm nêu trên được nhân rộng đến cơ sở thờ tự của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn. Mô hình xử lý rơm rạ làm phân hữu cơ cung c p ch t dinh dưỡng cho đ t đai tại cơ sở thờ tự Phật giáo. Cùng với sự tham gia tích cực của các nhà sư trên địa bàn, các hộ nông dân được hỗ trợ các chế phẩm sinh học, tập huấn để xử lý rơm rạ thành phân bón hữu cơ phục vụ sản xuất. Điều này góp phần thay đổi nhận thức của các hộ nông dân trong việc nói không với đốt rơm rạ sau mùa thu hoạch. Mô hình hạn chế vứt bỏ vỏ hộp, bao bì thuốc bảo vệ thực vật bừa bãi ra môi trường sau khi sử dụng. Huyện Mê Linh đang chú trọng chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, từng có rất nhiều vỏ hộp, bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng bị quăng bỏ bừa bãi gây ảnh hưởng vệ sinh công cộng và môi trường sống.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 188 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 280 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 224 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 208 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 29 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn