Tóm tắt luận án Tiến sĩ Xã hội học: Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân về sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại một số bệnh viện công lập
lượt xem 10
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm nghiên cứu khoa học và thực tiễn về thực trạng sự hài lòng của người bệnh về sử dụng dịch vụ KCB tại một số bệnh viện công lập và những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đó nhằm đề xuất một số khuyến nghị cải thiện mức độ hài lòng của người bệnh đối với các dịch vụ KCB, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Xã hội học: Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân về sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại một số bệnh viện công lập
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HỒNG CẨM ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN VỀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC Mã số: 62 31 30 01 HÀ NỘI - 2017
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS NGUYỄN HỮU MINH 2. TS. HÀ VIỆT HÙNG Phản biện 1 Phản biện 2 Phản biện 3 Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi ngày tháng năm 201 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự hài lòng của bệnh nhân1 là một chỉ số quan trọng trong đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ sở khám chữa bệnh (KCB). Mức độ hài lòng của người bệnh là thước đo về sự phù hợp của những dịch vụ được cung cấp so với nhu cầu và mong đợi của cộng đồng. Những thông tin chi tiết về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh sẽ giúp các cơ sở cung cấp dịch vụ cũng như các nhà hoạch định, thực thi chính sách thực hiện những giải pháp nhằm cải thiện chất lượng KCB. Do vậy, việc đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân ngày càng có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe (CSSK). Từ thập kỷ 60, sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) đã trở thành chủ đề thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý và cộng đồng nghiên cứu tại nhiều quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, vấn đề này mới được tập trung nghiên cứu trong khoảng gần hai thập kỷ trở lại đây và bước đầu đã thu hút được sự chú ý của một số tổ chức, cá nhân trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Cũng giống như khái niệm “hài lòng” của người sử dụng dịch vụ với mọi lĩnh vực khác, sự hài lòng của người bệnh là một khái niệm khó đo lường do được cấu thành bởi nhiều thành tố mang tính chủ quan của người đánh giá (chịu sự ảnh hưởng bởi nhu cầu và sự kỳ vọng của mỗi cá nhân). Cho đến nay “sự hài lòng” vẫn chưa phải là chủ đề được quan tâm đúng mức trong Xã hội học, chưa được đề cập đến trong các sách giáo khoa về Xã hội học và cũng hiếm khi được thảo luận trong các tạp chí Xã hội học. Đặc biệt hiện vẫn còn thiếu vắng các nghiên cứu Xã hội học về phương diện lý luận, về phương pháp tiếp cận cũng như việc thao tác hóa khái niệm về hài lòng nói chung và hài lòng của người bệnh nói riêng. Các nghiên cứu chủ 1 Trong phạm vi của luận án, khái niệm bệnh nhân và người bệnh là hai khái niệm được dùng tương đương
- yếu mới chỉ tập trung vào mô tả, đo lường mức độ hài lòng, lý giải nguyên nhân và phân tích các yếu tố ảnh hưởng… Vì vậy, việc xây dựng phương pháp nghiên cứu để đo lường sự hài lòng, thống nhất bộ công cụ đo lường hài lòng của người bệnh nhằm cung cấp cứ liệu cho việc hoạch định chính sách đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh hướng tới sự hài lòng của người bệnh đang là yêu cầu rất cần thiết hiện nay. Đặc biệt là trong bối cảnh, ngày 08 tháng 11 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, trong đó có mục tiêu đảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong lĩnh vực giáo dục, y tế đạt >60% vào năm 2015 và >80% vào năm 2020. Tìm hiểu và nâng cao sự hài lòng của người bệnh với dịch vụ KCB đang là yêu cầu sống còn với các nhà quản lý các cơ sở KCB công lập trong bối cảnh chính sách tự chủ tài chính được áp dụng đối với các cơ sở này. Việc thực hiện tự chủ tài chính đã làm tăng tính cạnh tranh giữa các cơ sở y tế công, cũng như khu vực y tế tư nhân, về chất lượng, giá cả và phong cách phục vụ người bệnh. Các bệnh viện phải phấn đấu tăng hiệu quả hoạt động và tìm cách thu hút thêm khách hàng, đặc biệt là các đối tượng có khả năng chi trả cao. Tự chủ bệnh viện cũng đã thúc đẩy việc đổi mới tư duy quản lý tài chính, phương thức hoạt động cũng như văn hóa ứng xử với người bệnh, tạo sự hài lòng cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Cùng với các biện pháp nâng cao chất lượng khác, tìm hiểu sự hài lòng của bệnh nhân là một yếu tố quan trọng để các cơ sở y tế có thể theo dõi chất lượng chăm sóc và thu hút bệnh nhân. Vận dụng lý thuyết và phương pháp xã hội học vào nghiên cứu sự hài lòng người bệnh là việc làm cần thiết nhằm nhận diện thực trạng hài lòng của người bệnh, luận giải những yếu tố tác động đến sự hài lòng từ đó kiến nghị những giải pháp hợp lý giúp lãnh đạo các đơn vị KCB chấn chỉnh lại quy trình cung cấp dịch vụ, tăng cường các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người bệnh, góp phần tạo dựng thương hiệu cho cơ sở và nâng cao uy tín của toàn Ngành.
- Việc lựa chọn đề tài “Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân về sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại một số bệnh viện công lập” để nghiên cứu là nhằm đáp ứng các yêu cầu bức thiết trong thực tiễn tại các cơ sở y tế công lập hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu khoa học và thực tiễn về thực trạng sự hài lòng của người bệnh về sử dụng dịch vụ KCB tại một số bệnh viện công lập và những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đó nhằm đề xuất một số khuyến nghị cải thiện mức độ hài lòng của người bệnh đối với các dịch vụ KCB, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh. - Khảo sát thực trạng sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ KCB tại một số bệnh viện công lập. - Phân tích một số yếu tố cơ bản tác động đến sự hài lòng của người bệnh về sử dụng dịch vụ KCB. 3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Sự hài lòng của người bệnh về sử dụng dịch vụ KCB tại một số bệnh viện công lập. 3.2. Khách thể nghiên cứu: Là các nhóm người có liên quan đến hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ KCB, bao gồm: - Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý: Cán bộ lãnh đạo các bệnh viện tuyến trung ương, tỉnh, huyện thuộc địa bàn nghiên cứu. - Nhóm trực tiếp cung cấp dịch vụ KCB: Nhân viên y tế trực tiếp cung cấp dịch vụ KCB tại các bệnh viện thuộc địa bàn nghiên cứu. - Nhóm sử dụng dịch vụ KCB: Là người bệnh/người nhà trực tiếp sử dụng dịch vụ KCB tại các bệnh viện công lập thuộc các tuyến trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện đáp ứng các tiêu chí chọn mẫu. 4. Câu hỏi nghiên cứu - Mức độ hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ KCB ở các cơ sở KCB công lập hiện nay như thế nào?
- - Những yếu tố cấu phần dịch vụ KCB nào có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh với dịch vụ KCB tại các cơ sở KCB công lập? 5. Giả thiết nghiên cứu và khung phân tích 5.1. Giả thiết nghiên cứu - Phần lớn người bệnh hài lòng với dịch vụ KCB ở các bệnh viện công lập. - Các yếu tố cấu phần của dịch vụ như minh bạch thông tin và thủ tục hành chính; cơ sở vật chất; thái độ ứng xử và kỹ năng làm việc của nhân viên y tế; kết quả cung cấp dịch vụ là các yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ KCB. 5.2. Khung phân tích - Bối cảnh kinh tế, xã hội, trình độ dân trí và mô hình bệnh tật - Đường lối, chủ trương của Đảng và văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước KCBCSSKND Đặc điểm NK-XH Các yếu tố cấu phần của BN của DVKCB - Tuổi Khả năng tiếp - Giới cận - Trình độ học Minh bạch thông vấn Sự hài tin và thủ tục - Nghề nghiệp lòng của hành chính Cơ sở vật chất/ - Dân tộc người yếu tố hữu hình - Tôn giáo bệnh phục vụ - Mức sống Thái độ ứng xử và kỹ năng của - Tình trạng NVYT bệnh tật Kết quả cung cấp dịch vụ 6. Cơ sở lý luận, thiết kế và phương pháp nghiên cứu 6.1. Cơ sở lý luận Các tri thức về dịch vụ, dịch vụ khám chữa bệnh. Các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chăm sóc sức khỏe nhân dân (CSSKND). Luận án vận dụng các lý thuyết hệ thống xã hội, thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow để luận giải, phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh
- hưởng tới sự hài lòng của người bệnh và đề xuất giải pháp nâng cao sự hài lòng của người bệnh với dịch vụ KCB tại các cơ sở KCB công lập. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu (tổng quan tài liệu) giúp cho việc xác định phương pháp tiếp cận phù hợp đã được thực hiện trước khi thu thập số liệu thực địa. - Phỏng vấn sâu: Tác giả thực hiện 36 cuộc PVS với các nhóm cán bộ lãnh đạo bệnh viện và người bệnh, trong đó có 12 cuộc PVS với lãnh đạo bệnh viện, 12 cuộc PVS với bệnh nhân nội trú và 12 cuộc PVS bệnh nhân ngoại trú. Tại mỗi bệnh viện tiến hành phỏng vấn 1 cán bộ lãnh đạo, 1 bệnh nhân nội trú và 1 bệnh nhân ngoại trú. - Thảo luận nhóm: Tổng cộng tác giả thực hiện 24 cuộc TLN với nhóm cán bộ y tế và nhóm người bệnh của các bệnh viện trung ương, tỉnh, quận/huyện. Tại mỗi bệnh viện thực hiện 01 cuộc TLN với nhân viên y tế và 01 cuộc TLN với người bệnh. - Phương pháp định lượng: Tác giả sử dụng số liệu của cuộc Đo lường sự hài lòng của người dân với dịch vụ y tế công (trong đó có dịch vụ KCB), do Viện Chiến lược và Chính sách y tế thực hiện năm 2015. Tác giả luận án là một trong những thành viên chính tham gia vào tất cả các giai đoạn của cuộc điều tra như xây dựng đề cương, kế hoạch hoạt động, thiết kế phiếu hỏi, thu thập và giám sát thu thập số liệu, xử lý số liệu. + Đối tượng phỏng vấn bằng phiếu hỏi bán cấu trúc: người bệnh nội trú và ngoại trú tại các bệnh viện công lập. + Cỡ mẫu: cỡ mẫu điều tra người bệnh/người nhà người bệnh tại mỗi bệnh viện được tính theo công thức là 384 người. + Cách chọn mẫu: Người bệnh nội trú và ngoại trú tại mỗi khoa/phòng của bệnh viện được chọn theo phương pháp chọn mẫu xác xuất tỷ lệ với kích thước quần thể dựa trên tỷ lệ lượt người bệnh của đơn vị/khoa phòng trong tổng số lượt người bệnh của bệnh viện tại thời điểm triển khai đo lường. Phân bổ 384 phiếu điều tra theo tỷ lệ này để xác định số lượng cần phỏng vấn của từng đơn vị/khoa/phòng trong bệnh viện. Tổng số ý kiến đã thu thập được là 4.566 người.
- - Phương pháp phân tích số liệu Để phân tích các yếu tố liên quan đến cấu phần dịch vụ KCB do bệnh viện cung cấp (các biến số trong phần này được đo lường bằng thang đo Likert), kiểm định Cronbach alpha được sử dụng để đánh giá độ phù hợp của thang đo trong mô hình nghiên cứu. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để rút gọn các dữ liệu. Phân tích hai biến các yếu tố nhân khẩu học và các yếu tố cấu phần dịch vụ KCB với sự hài lòng của người bệnh để loại ra các biến số không có mối liên quan đến sự hài lòng của người bệnh, sử dụng các kiểm định2, tỷ suất chênh (OR) và khoảng tin cậy 95% (95% CI). Mô hình hồi quy logistic đa biến nhằm xác định tác động riêng biệt của các yếu tố nhân khẩu học và cấu phần dịch vụ KCB của bệnh viện ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh. 7. Đóng góp mới của Luận án 7.1. Đóng góp mới về mặt khoa học - Hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về sự hài lòng của người bệnh; đặc biệt là xây dựng khái niệm, hệ thống tiêu chí đo lường sự hài lòng của người bệnh trong điều kiện Việt Nam. - Phân tích, mô tả thực trạng hài lòng của người bệnh tại một số bệnh viện công lập theo tuyến, theo bệnh viện, theo các cấu phần dịch vụ khám chữa bệnh. - Lý giải và chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của người bệnh một cách khá đầy đủ. Sự hài lòng của người bệnh không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố đặc điểm nhân khẩu của người bệnh và các yếu tố liên quan đến cấu phần dịch vụ KCB mà còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường, chính sách. - Luận án vận dụng và góp phần kiểm chứng các lý thuyết về cấu trúc chức năng, thuyết nhu cầu trong nghiên cứu, giải thích sự hài lòng của người bệnh với các cơ sở khám chữa bệnh. 7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn - Kết quả nghiên cứu cung cấp số liệu, chứng cứ khảo sát về thực trạng sự hài lòng cũng như các yếu tố ảnh hưởng sự hài lòng của người bệnh đối
- với dịch vụ KCB tại một số cơ sở y tế công lập. Lãnh đạo Bộ Y tế có thể sử dụng các dữ liệu này làm cơ sở ban hành các chính sách nâng cao chất lượng dịch vụ KCB, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh. - Kết quả nghiên cứu có thể chỉ ra những nguyên nhân dẫn tới sự không hài lòng của người bệnh trong đó có các nguyên nhân từ phía các cơ sở cung cấp dịch vụ, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của người bệnh. - Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý, cho nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề có liên quan đến chủ đề hài lòng trong lĩnh vực y tế cũng như cho các đồng nghiệp có quan tâm. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 15 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH Từ năm 1957 đến nay, trên thế giới, vấn đề sự hài lòng của người bệnh ngày càng trở thành chủ đề được quan tâm nghiên cứu trong các cơ sở y tế với hàng ngàn ấn phẩm nghiên cứu về vấn đề này được báo cáo. Đánh giá sự hài lòng của người bệnh là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các bệnh viện ở một số quốc gia châu Âu. Đo lường sự hài lòng của người bệnh từ lâu đã trở thành một chỉ số hợp pháp, một yêu cầu bắt buộc cho việc cải thiện các dịch vụ và là mục tiêu chiến lược cho nhiều tổ chức y tế trên thế giới. Mặc dù sự hài lòng của người bệnh đã trở thành chủ đề quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý trên thế giới và ngày càng có nhiều nghiên cứu tại các quốc gia về vấn đề này, hầu hết các nghiên cứu đều gặp phải thách thức chung, đó là thiếu định nghĩa được chấp nhận trên toàn cầu về sự hài lòng cũng như phương pháp đo lường. Có thể chia các đánh giá về sự hài lòng của người bệnh theo hai phương diện: hài lòng đối với chất lượng và loại hình dịch vụ mà người bệnh đã được thụ hưởng và hài lòng về chất
- lượng của cả hệ thống y tế nói chung. Dù ở phương diện nào thì hai phương diện nghiên cứu nêu trên đều quan trọng cho cả người bệnh và hệ thống y tế bởi các lý do: người bệnh khi hài lòng sẽ tuân thủ điều trị tốt hơn, hợp tác tốt hơn với thầy thuốc, ảnh hưởng tích cực đến kết quả điều trị và các kết quả nghiên cứu về hệ thống y tế sẽ cung cấp các bằng chứng để hoàn thiện mạng lưới, cải thiện tình trạng cung ứng dịch vụ, giảm chi phí KCB, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ CSSKND. 1.2. NGHIÊN CỨU VỀ CÁC THÀNH TỐ TẠO NÊN SỰ HÀI LÒNG Nhiều tác giả đã chỉ ra rằng, sự hài lòng của người bệnh gồm có nhiều thành tố và đến nay cũng chưa có sự thống nhất tuyệt đối trong cách phân loại các thành tố. Trong giai đoạn thí điểm phương pháp đo lường sự hai lòng của người dân với dịch vụ y tế công (năm 2015), Bộ Y tế đang thực hiện đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công với 5 nhóm thành tố chính bao gồm: khả năng tiếp cận; minh bạch thông tin và thủ tục hành chính; cơ sở vật chất; thái độ ứng xử và kỹ năng làm việc của NVYT; kết quả điều trị. 1.3. NGHIÊN CỨU VỀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH Nội dung nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh thườg tập trung vào các khía cạnh như: sự đón tiếp; thủ tục vào và ra viện; vệ sinh bệnh viện; các dịch vụ điều dưỡng, khám bệnh và điều trị của nhân viên y tế. Trong đó tập trung vào các đặc điểm của những nhân viên y tế quan trọng như bác sỹ, y tá, nữ hộ sinh. Đây là những người giữ vai trò hết sức quan trọng, họ có nhiệm vụ tiếp nhận người bệnh, khám và chẩn đoán bệnh, kê đơn, theo dõi quá trình điều trị, tiến triển bệnh, tạo tinh thần lạc quan yêu đời cho người bệnh làm người bệnh có thể phục hồi trong thời gian sớm nhất. 1.4. NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH Sự hài lòng hoặc không hài lòng của người bệnh được coi là vấn đề hết sức phức tạp, nó gắn với những mong đợi của người bệnh, tình trạng sức khỏe, đặc điểm cá nhân cũng như những đặc trưng của hệ thống y tế ở mỗi quốc gia. Tự chung các nghiên cứu đã chia các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh thành hai nhóm:1) Đặc điểm của người bệnh (kỳ vọng,
- tình trạng sức khỏe, đặc điểm nhân khẩu và 2) Các yếu tố liên quan đến hệ thống y tế hoặc cơ sở y tế 1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG CÁC NGHIÊN CỨU VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN Phương pháp nghiên cứu định lượng là phương pháp chủ đạo được sử dụng để thu thập thông tin cho phép đo lường sự hài lòng của người bệnh một cách chính xác. Câu hỏi được chuẩn hóa là công cụ phổ biến nhất dành cho nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh. Phương pháp nghiên cứu định tính thường được sử dụng để bổ sung thông tin cho phương pháp định lượng. Mỗi phương pháp đều có các điểm mạnh và điểm yếu riêng liên quan đến độ chính xác, tỷ lệ phản hồi, nguồn lực về thời gian, chi phí và mức độ thuận tiện hay không thuận tiện cho người bệnh. 1.6. CÁCH THỨC THU THẬP SỐ LIỆU, CÁCH GHI NHẬN VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN Về cách thức thu thập số liệu: mặc dù, các nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng đã được tiến hành nhưng hiện vẫn chưa có phương pháp nào được coi là chuẩn mực chung để đo mức độ hài lòng của người bệnh. Tuy nhiên, dựa trên các phương pháp đã được sử dụng, các nhà nghiên cứu có thể đưa ra một số nguyên tắc cần lưu ý về các cách thu thập số liệu khác nhau cũng như cách tính điểm cho mức độ hài lòng của người bệnh trong quá trình xác định phương pháp đo lường mức độ hài lòng. Có thể nhóm các cách thu thập số liệu thành 3 nhóm chính sau: - Phương pháp phổ biến: yêu cầu người bệnh đánh giá, cho điểm về các cấu phần cấu thành của dịch vụ KCB từ đó có thể đo lường mức độ hài lòng của họ. Các chỉ số này được gọi là biện pháp gián tiếp đo lường sự hài lòng bởi vì khách hàng không trực tiếp trả lời họ hài lòng như thế nào. Phương pháp này không phân biệt được rõ ràng sự hài lòng và yếu tố quyết định sự hài lòng. - Một phương pháp khác là hỏi người bệnh về những trải nghiệm của họ đối với hệ thống cung ứng dịch vụ y tế như thời gian chờ khám, thời gian được khám, ... Đây là phương pháp khách quan hơn và rất hữu ích cho việc so sánh các đơn vị cung ứng dịch vụ y tế. Mặc dù thông tin thực tế được thu thập cũng như mối liên hệ của nó với sự hài lòng không nhất thiết đúng
- trong nhiều trường hợp bởi nó còn phụ thuộc vào nhu cầu và kỳ vọng của mỗi cá nhân. - Ngoài ra, còn có một phương pháp đo lường phổ biến khác thường được sử dụng, đó là hỏi khách hàng về ý định giới thiệu dịch vụ cho người khác hay tiếp tục sử dụng dịch vụ trong tương lai. 1.7. NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH Từ những năm 1970, các nhà nghiên cứu đã bắt đầu những bước đi đầu tiên trong việc đo lường sự hài lòng của người bệnh trong lĩnh vực CSSK với sự phát triển thang đo “Thang đo Sự hài lòng đối với bác sĩ và chăm sóc cơ bản”. Một số nước phát triển đã xây dựng và chuẩn hóa các bảng hỏi về sự hài lòng của người bệnh. Nhiều nghiên cứu tự phát triển các bảng hỏi theo mục đích nghiên cứu của mình dựa trên mục tiêu và phạm vi đánh giá. Tùy theo từng loại hình điều trị hay loại bệnh có liên quan mà các nhà nghiên cứu điều chỉnh các bảng hỏi đó cho phù hợp. Công cụ đánh giá cũng thay đổi cho từng nước, từng điều kiện kinh tế xã hội văn hóa. Thang đo Likert (5 cấp độ từ rất tốt đến tốt, bình thường, kém, rất kém) được đánh giá là phù hợp hơn cả để sử dụng trong các công cụ dùng để đánh giá sự hài lòng của người bệnh. Trong từng phương pháp kể trên, các nghiên cứu cũng khác nhau tùy theo việc họ chỉ nghiên cứu 2 mức độ hài lòng - không hài lòng hay là đo nhiều mức độ hài lòng. Nếu chỉ nghiên cứu mức độ hài lòng - không hài lòng, thường là người ta sử dụng thang chia đơn giản 2 chiều để xác định tỷ lệ người được hỏi hài lòng hay không hài lòng. Nếu muốn đo mức độ hài lòng, người ta dùng thang chia nhiều mức và cho thấy mức độ tập trung tương đối của sự hài lòng hay không hài lòng. Thang chia nhiều mức là cách đo ý kiến của khách hàng chính xác hơn là thang chia 2 chiều và cho thấy rõ hơn sự khác biệt giữa các dịch vụ và các môi trường y tế cũng như những thay đổi qua thời gian.
- Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH VỀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN Tác giả sử dụng khái niệm “Sự hài lòng của người bệnh” trong luận án là “thái độ tích cực đối với chất lượng chức năng của dịch vụ KCB khi đáp ứng được nhu cầu và mong đợi của họ. Những người bệnh nhận được dịch vụ cao hơn kỳ vọng sẽ hài lòng, ngược lại người bệnh nhận được dịch vụ thấp hơn so với kinh nghiệm của họ sẽ không hài lòng. Sự hài lòng của người bệnh là một chỉ số quan trọng về chất lượng dịch vụ KCB đã được cung cấp”. 2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VẬN DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG NGƯỜI BỆNH 2.2.1. Lý thuyết hệ thống xã hội: cho phép tiếp cận với hệ thống y tế một cách toàn diện như một chỉnh thể, đồng thời nhìn nhận nó như một tiểu hệ thống xã hội thành phần trong mối quan hệ tương tác với các tiểu hệ thống xã hội khác trong xã hội. Hệ thống y tế, và hệ thống xã hội nói chung có tính mở, luôn vận động, phát triển trong tương tác với môi trường. 2.2.2. Thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow: được xem là một lý thuyết về động cơ tạo nền tảng cho những nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh nói riêng và sự hài lòng nói chung. Maslow phân loại các nhu cầu của con người theo tầm quan trọng của chúng và sắp xếp vào các nhóm theo trật tự thứ bậc. Các nhu cầu ở nấc cao hơn muốn xuất hiện thì nhu cầu ở nấc thấp hơn phải được thỏa mãn trước. Có thể thấy, tất các các nhóm nhu cầu của A. Maslow đều có liên hệ mật thiết tới nhu cầu người bệnh. Người bệnh hài lòng với chất lượng dịch vụ của một bệnh viện, chính là khi họ được thỏa mãn các nhóm nhu cầu trên. 2.2.3 Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về nâng cao chất lượng dịch vụ y tế Chính phủ nhiệm kỳ mới hiện nay đã nhiều lần khẳng định việc lấy mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp làm thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Đánh giá sự hài lòng là một trong những tiêu chí quan trọng trong Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện được Bộ Y tế ban hành tháng 12/2013 Chương 3 THỰC TRẠNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN CÔNG LẬP 3.1. ĐẶC ĐIỂM CÁC BẸNH VIỆN TRONG MẪU NGHIÊN CỨU Tổng số 12 bệnh viện công lập thuộc các tuyến từ trung ương, tỉnh, huyện đã được lựa chọn khảo sát sự hài lòng của người bệnh về sử dụng dịch vụ KCB, trong đó có 4 bệnh viện tuyến trung ương, 4 bệnh viện tuyến tỉnh và 4 bệnh viện tuyến huyện; Về hạng bệnh viện, có 1 bệnh viện hạng đặc biệt, 5 bệnh viện hạng I, 4 bệnh viện hạng II và 2 bệnh viện hạng III; gồm10 bệnh viện đa khoa và 2 bệnh viện chuyên khoa với tổng số 10.534 giường bệnh thực kê. 9/12 bệnh viện có công suất sử dụng giường bệnh trên 100%, thậm chí có bệnh viện có công suất sử dụng giường bệnh tới gần 200%. Tình trạng quá tải xảy ra ở cả 4 bệnh viện tuyến trung ương, ở 2/4 bệnh viện tỉnh và ¾ bệnh viện quận, huyện thuộc địa bàn nghiên cứu. Có 3/12 bệnh viện có tỷ lệ cơ cấu chuyên môn giữa bác sĩ và các chức danh y tế chuyên môn khác đạt cao hơn theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV. Còn lại 7 bệnh viện có tỷ lệ cơ cấu về chuyên môn mới chỉ đạt mức thấp hơn 2,5. 3.2. THÔNG TIN CHUNG VỀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU Trong số 4.566 người bệnh/người nhà người bệnh được phỏng vấn nam giới chiếm 41,3%. Gần 1/4 người trả lời trong nhóm tuổi 30- 39 (24,8%) và 18 - 29 tuổi (24,0%). 93,9% người trả lời là người Kinh. Đa số người trả lời có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở xuống (67%); từ trung cấp, cao đẳng và đại học trở lên chỉ chiếm 33%. Người làm công ăn lương chiếm gần 1/3 đối tượng cung cấp thông tin (28,8%), tiếp đến là nông dân, ngư dân chiếm 19,8%, nghỉ hưu, mất sức, già yếu chiếm 15,4%, 12,1% làm nghề tự do. Phần lớn đối tượng trả lời có mức sống trung bình, vẫn còn 14,2% có
- mức sống nghèo và cận nghèo. 68,2% đối tượng trả lời phỏng vấn là người bệnh/người nhà bệnh nhân nội trú, 30% là bệnh nhân ngoại trú. Đa số người bệnh có tình trạng sức khỏe bình thường tại thời điểm phỏng vấn (63%). 3.3. THỰC TRẠNG HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH 3.3.1. Tỷ lệ hài lòng đối với dịch vụ khám chữa bệnh Hơn 2/3 (67,8%) người trả lời cho biết hài lòng với dịch vụ KCB; vẫn còn 32,2 chưa hài lòng trong đó gần 3% không hài lòng. 68,3% người bệnh cho biết dễ dàng tiếp cận dịch vụ; 67,9% đánh giá tốt kết quả cung cấp dịch vụ, 64,3% nhận xét tốt về cơ sở vật chất, 63,6% đánh giá tốt về thái độ, kiến thức và kỹ năng cung cấp dịch vụ của nhân viên y tế và 60,7% đánh giá thông tin và thủ tục hành chính minh bạch/rõ ràng. 3.3.2. Tỷ lệ hài lòng đối với dịch vụ khám chữa bệnh theo bệnh viện Trong số 12 bệnh viện thuộc địa bàn nghiên cứu, BV Thị xã Tam Điệp có tỷ lệ bệnh nhân “Rất hài lòng” cao nhất (29,2%), thứ hai là Trung tâm y tế (TTYT) Gò Dầu (28,2%). Trung tâm y tế Gò Dầu là cơ sở y tế có tỷ lệ người bệnh nhân hài lòng cao nhất trong số 12 bệnh viện (86,5%). Tiếp đến là bệnh viện Nhân dân Gia Định (80,6%). Thấp nhất là bệnh viện ĐK tỉnh Tây Ninh và bệnh viện ĐK tỉnh Yên Bái, với tỷ lệ hài lòng của người bệnh đạt tương đương là 55% và 48,1%. Bệnh viện có tỷ lệ không hài lòng cao nhất là bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên (10%). Tiếp theo là bệnh viện ĐK tỉnh Tây Ninh (8,3%). So sánh với hai chỉ số về tỷ lệ điều dưỡng/bác sĩ và công suất sử dụng giường bệnh của các bệnh viện, ta có thể thấy có mối liên hệ giữa các chỉ số này với tỷ lệ hài lòng của người bệnh: TTYT Gò Dầu có tỷ lệ người bệnh hài lòng nhất hiện đạt tỷ lệ điều dưỡng/BS là 6 (cao nhất trong số 12 bệnh viện), công suất sử dụng giường bệnh là 113% (đứng thứ 8 trong tổng số 12 bệnh viện). Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên có tỷ lệ người bệnh chưa hài lòng cao nhất hiện có tỷ lệ điều dưỡng/bác sĩ là 2,2 và công suất sử dụng giường bệnh là 115,1%.
- 3.3.3. Sự đánh giá của người bệnh đối với dịch vụ khám chữa bệnh theo tuyến Cơ sở KCB tuyến huyện có tỷ lệ người bệnh hài lòng cao nhất (76,5%); tỷ lệ tương ứng với bệnh viện tuyến trung ương (63,9%) và BVĐK tỉnh thấp nhất (63%). Về khả năng tiếp cận, người bệnh ở cơ sở KCB tuyến huyện có tỷ lệ nhận xét tiếp cận dễ dàng cao nhất (71,6%), sau đó là bệnh viện tỉnh (70,5%) và thấp nhất là bệnh viện tuyến trung ương (62,9%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P
- khác có ý nghĩa thống kê với p
- Việc nâng cao chất lượng KCB tại các BVĐK huyện vẫn cần phải được tiếp tục chú trọng trong thời gian sắp tới. 3.3.4. Sự tín nhiệm của người bệnh đối với dịch vụ khám chữa bệnh do các cơ sở y tế công lập cung cấp Đa số (85,5%) người bệnh/người nhà của người bệnh cho biết sẽ quay lại sử dụng dịch vụ tại các bệnh viện được khảo sát. Cơ sở KCB tuyến huyện có tỷ lệ người bệnh trả lời sẽ quay trở lại hoặc giới thiệu người thân, bạn bè đến với bệnh viện khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ KCB là cao nhất (90%), tiếp đến là các bệnh viện tuyến tỉnh (84,6%), thấp nhất là các bệnh viện tuyến trung ương (82,1%). Tóm lại, kết quả phân tích số liệu thu được cho phép tác giả kiểm chứng được giả thuyết nghiên cứu thứ nhất là đúng. Đa số (gần 70%) người bệnh hài lòng với chất lượng khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế công lập hiện nay. Chương 4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG VỀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA NGƯỜI BỆNH 4.1. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ NHÂN KHẨU XÃ HỘI CỦA NGƯỜI BỆNH Khi đưa các yếu tố nhân khẩu kinh tế xã hội (giới, tuổi, trình độ học vấn, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, mức sống hộ gia đình), loại dịch vụ sử dụng nội trú/ngoại trú, tình trạng sức khỏe của người sử dụng vào mô hình hồi quy đơn biến thì kết quả phân tích cho thấy chỉ có các yếu tố tuổi, trình độ học vấn, dân tộc, nghề nghiệp, mức sống hộ gia đình và tình trạng sức khỏe, loại dịch vụ đã sử dụng là có mối liên quan/ảnh hưởng đến sự hài lòng chung của người bệnh với dịch vụ KCB mà họ đã từng sử dụng. 4.2. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH CỦA DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
- 4.2.1. Phân tích yếu tố và độ tin cậy của các biến số của thang đo Qua kiểm định sơ bộ thang đo cấu phần dịch vụ KCB bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy có 1 biến quan sát bị loại bỏ trước khi đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA (Biến số thứ 9 “Kết quả của ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ” của yếu tố minh bạch thông tin và thủ tục hành chính). Cho nên chỉ còn 30 biến đo lường sự hài lòng của người bệnh được giữ lại và sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo. 4.2.2. Phân tích nhân tố Sau khi phân tích nhân tố lần 1, có 2 biến bị loại đó là “Kết quả đạt được so với mong đợi” và “Tín nhiệm đối với dịch vụ của cơ sở cung cấp” Tập hợp 28 biến còn lại được đưa vào phân tích nhân tố lần 2. Kết quả trích được 5 nhóm nhân tố từ 28 biến quan sát với phương sai trích được là 58,06% > 50% (đạt yêu cầu), có nghĩa là 5 nhóm nhân tố này đã giải thích được khoảng gần 60% độ biến thiên của dữ liệu. 4.2.3. Phân tích hồi qui đa biến Thông qua các kiểm định, có thể thấy các yếu tố cấu phần dịch vụ KCB có xu hướng ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh là: Kết quả cung cấp dịch vụ; Minh bạch thông tin và thủ tục hành chính; Cơ sở vật chất và Thái độ ứng xử của nhân viên y tế; còn yếu tố khả năng tiếp cận với cơ sở y tế không có xu hướng tác động tới sự hài lòng của người bệnh. Kết quả nghiên cứu được tác giả luận án đưa ra có nhiều điểm tương đồng với các nghiên cứu đã được các nhà nghiên cứu trong nước và trên thế giới đã công bố. 4.3. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH TỔNG HỢP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH VỀ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH Để xác định các yếu tố nhân khẩu học và chất lượng của cơ sở y tế ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ KCB, mô hình hồi quy logistic đa biến đã được xây dựng gồm các biến số thỏa mãn các điều kiện sau:
- Với nhóm biến số về đặc điểm nhân khẩu và xã hội học: biến số được đưa vào mô hình nếu có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến sự hài lòng của người bệnh (P < 0,05) trong phân tích đơn biến. Có 7 yếu tố được đưa vào mô hình, bao gồm: nhóm tuổi, trình độ học vấn, dân tộc, nghề nghiệp, mức sống của hộ gia đình, dịch vụ người bệnh sử dụng tại cơ sở y tế và tình trạng sức khỏe của người bệnh tại thời điểm phỏng vấn Với nhóm biến số đánh giá cấu phần dịch vụ KCB: toàn bộ 5 nhóm yếu tố đều được đưa vào mô hình. 5 nhóm yếu tố này đều có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với sự hài lòng của người bệnh trong phân tích đơn biến. Bảng 1: Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện công lập Yếu tố Tỷ số chênh 95% CI Nhóm tuổi Từ 18 - 29 1 - - Từ 30 - 39 1,0 ,831 1,241 Từ 40 - 49 1,1 ,913 1,419 Từ 50 - 59 1,2 ,944 1,538 60 tuổi trở lên 1,2 ,934 1,684 Trình độ học Bậc tiểu học/cấp I 1 - - vấn Bậc trung học cơ 1,4 ** 1,162 1,790 sở/cấp II Bậc trung học phổ 1,2 ,950 1,495 thông/cấp III Trung cấp, cao 1,1 ,886 1,472 đẳng Đại học, trên đại 1 ,749 1,289 học Dân tộc Kinh 1 Thiểu số 0,7 ** ,499 ,863 Nghề nghiệp Nông dân/ngư 1 - - dân/... Làm công ăn 1,2 ,960 1,528 lương Học sinh/sinh viên 0,8 ,525 1,161 Kinh doanh dịch 1,1 ,801 1,458 vụ Làm thuê/nghề tự 1,1 ,860 1,423
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 195 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn