Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Tiếp cận và sở hữu căn hộ chung cư vay trả góp của cư dân trẻ đô thị Hà Nội
lượt xem 3
download
Luận án "Tiếp cận và sở hữu căn hộ chung cư vay trả góp của cư dân trẻ đô thị Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích thực trạng tiếp cận, sở hữu CHCC vay trả góp của cư dân trẻ đô thị; mức độ hài lòng, gắn kết của cư dân trẻ với nơi ở của họ. Trên cơ sở đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường khả năng tiếp cận, sở hữu CHCC của cư dân trẻ có nhu cầu vay trả góp tại Hà Nội hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Tiếp cận và sở hữu căn hộ chung cư vay trả góp của cư dân trẻ đô thị Hà Nội
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HỒNG GIANG TIẾP CẬN VÀ SỞ HỮU CĂN HỘ CHUNG CƯ VAY TRẢ GÓP CỦA CƯ DÂN TRẺ ĐÔ THỊ HÀ NỘI Ngành: Xã hội học Mã số: 9 31 03 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI - 2023
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trịnh Duy Luân Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Tuấn Anh Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Hữu Minh Phản biện 3: PGS.TS. Lê Thị Thục Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại………………………………………………. Học viện Khoa học Xã hội Vào hồi…….giờ……. phút, ngày……..tháng……..năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Khoa học Xã hội
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển nhà ở là một nội dung quan trọng của chính sách phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia. Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách thúc đẩy phát triển thị trường nhà ở, đồng thời có chính sách hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, người có thu nhập thấp và người nghèo gặp khó khăn về nhà ở. Việt Nam là một quốc gia với dân số hơn 99 triệu người, trong đó dân số đô thị là hơn 33 triệu người và tăng thêm khoảng 850-950 nghìn người mỗi năm trong thập niên tới (Tổng cục thống kê, 2019). Theo một dự báo Ngân hàng Thế giới, đến năm 2050 cả nước sẽ có hơn 65,8 triệu dân sống ở các đô thị, với tỷ lệ đô thị hoá là 59%[44]. Do vậy, vấn đề nhà ở cho cư dân đô thị nước ta đang ngày càng trở nên bức thiết, đặc biệt là tại các thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Phân tích quy hoạch không gian cho thấy hơn 50% diện tích đất đô thị của cả nước tập trung ở 2 thành phố này, và 75% tăng trưởng không gian đô thị mới cũng tập trung ở đây. Vùng Đồng bằng sông Hồng (trong đó có Hà Nội) và Vùng Đông Nam bộ (bao gồm thành phố Hồ Chí Minh) chiếm khoảng 2/3 nhu cầu nhà ở hàng năm, tương đương 244.000 trên tổng số 374.000 căn hộ [45]. Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 dự báo dân số của thành phố vào năm 2025 là 9,1 triệu và năm 2030 là 9,8 triệu người. Giai đoạn 2021-2030, thành phố đặt mục tiêu đến năm 2025, diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người toàn thành phố đạt 29,5m2/người, trong đó, khu vực đô thị là 31m2/người và khu vực nông thôn là 28m2/người. Vấn đề đặt ra với những gia đình cư dân trẻ đang có nhu cầu về nhà ở là: làm sao họ có thể tiếp cận và sở hữu các CHCC với giá cả hợp lý và các khoản tín dụng theo Chương trình hỗ trợ của nhà nước? Trong quá trình tiếp cận và sở hữu CHCC vay trả góp, đa số các gia đình cư dân trẻ chưa có nhiều tích lũy về tài chính, và họ còn gặp phải nhiều khó khăn, rào cản. Chất lượng CHCC mà họ sở hữu được cũng còn những hạn chế. Đây chính là những vấn đề mang tính thời sự, cập nhật mà luận án này sẽ tập trung nghiên cứu. Chính sách phát triển thị trường nhà ở, đặc biệt là căn hộ chung cư cho các đối tượng chính sách xã hội, người có thu nhập thấp ở nước ta đã đạt được một số thành tựu. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có những nghiên cứu xã hội học đánh giá quá trình triển khai cũng như kết quả thực hiện chính sách này. Nghiên cứu về tiếp cận và sở hữu căn hộ chung cư vay trả góp của cư dân trẻ thủ đô Hà Nội vì vậy là chủ đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, thời sự cấp bách để góp phần hoàn thiện hơn chính sách nhà ở đô thị nước ta. 1
- Trong bối cảnh đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Tiếp cận và sở hữu căn hộ chung cư vay trả góp của cư dân trẻ đô thị Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận án Tiến sĩ chuyên ngành Xã hội học của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích thực trạng tiếp cận, sở hữu CHCC vay trả góp của cư dân trẻ đô thị; mức độ hài lòng, gắn kết của cư dân trẻ với nơi ở của họ. Trên cơ sở đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường khả năng tiếp cận, sở hữu CHCC của cư dân trẻ có nhu cầu vay trả góp tại Hà Nội hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Tổng quan nghiên cứu những công trình có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận án. + Phân tích quá trình tiếp cận thông tin, tư vấn chính sách và các nguồn tín dụng cho vay trả góp để mua CHCC. + Phân tích đặc điểm sở hữu CHCC và đánh giá của cư dân trẻ về sở hữu và sử dụng các CHCC này. + Đề xuất một số khuyến nghị chính sách hỗ trợ cư dân trẻ đô thị Hà Nội về tiếp cận và sở hữu CHCC hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Tiếp cận và sở hữu CHCC dưới hình thức vay trả góp của cư dân trẻ đô thị Hà Nội hiện nay. 3.2. Khách thể nghiên cứu - Nhóm cư dân trẻ hiện đang sống tại 3 khu chung cư được chọn. Họ là những người đã trải qua quá trình tiếp cận thông tin, tư vấn, sở hữu và sử dụng CHCC. - Đại diện Ban quản trị, Ban quản lý các khu nhà; - Cán bộ UBND phường; - Cán bộ tín dụng ngân hàng thương mại trong chương trình tín dụng nhà ở của thành phố. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án tập trung phân tích quá trình tiếp cận và sở hữu CHCC của cư dân trẻ đô thị Hà Nội, với việc vận dụng chính sách nhà ở với các gói hỗ trợ tín dụng như là một đòn bẩy giúp họ thực hiện được giấc mơ nhà ở của họ. Nhóm cư dân trẻ được nghiên cứu trong luận án là những người đã trải qua quá trình tiếp cận thông tin tư vấn và sở hữu căn hộ, đang sinh sống tại các khu nhà chung cư (từ năm 2010 đến nay). Về không gian: luận án giới hạn phạm vi trên địa bàn thành phố Hà Nội, với 3 khu chung cư ở Hà Nội được chọn như những nghiên cứu trường hợp, cụ thể: 2
- 1. Khu chung cư PCC1 Hà Đông, phường Phú Lương, quận Hà Đông; 2. Khu nhà ở xã hội The Vesta, phường Phú Lãm, quận Hà Đông; 3. Chung cư CT5, xã Tân Triều, Huyện Thanh Trì. Về thời gian: phạm vi nghiên cứu của luận án là trong thời kỳ từ năm 2010 đến nay. 4. Câu hỏi nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu - Việc sở hữu CHCC vay trả góp có ý nghĩa như thế nào đối với cư dân trẻ tại Hà Nội? Những nguyên nhân nào khiến cư dân trẻ ra quyết định sở hữu nhà thay vì thuê nhà? - Cư dân trẻ đô thị đã tiếp cận thông tin, tư vấn và tiến hành các thủ tục để sở hữu CHCC có vay trả góp như thế nào? Có những khó khăn trở ngại gì? - Cư dân trẻ đánh giá như thế nào về các điều kiện sống tại các khu ở? 4.2. Giả thuyết nghiên cứu Luận án được thực hiện nhằm kiểm chứng các giả thuyết đặt ra là: - Cư dân trẻ đô thị có thu nhập trung bình, đã lập gia đình và chưa có chỗ ở riêng là nhóm có nhu cầu cao về sở hữu CHCC dưới hình thức vay trả góp do khả năng tài chính hạn chế. Đây cũng là phương án phù hợp nhất đáp ứng nhu cầu nhà ở của họ hiện nay. - Quá trình tiếp cận thông tin và sở hữu CHCC vay trả góp của cư dân trẻ đô thị phải thông qua nhiều nguồn, kênh thông tin, tư vấn đa dạng và các thủ thủ tục pháp lý phức tạp. Đa số được tiếp cận qua những kênh phi chính thức với nhiều khó khăn về thủ tục pháp lý, hành chính, và có những bất bình đẳng trong tiếp cận khoản vay trả góp để mua CHCC. - Đa số cư dân trẻ đang sở hữu CHCC hài lòng về quá trình tiếp cận, sở hữu, chất lượng căn hộ của họ và muốn gắn bó lâu dài với khu nhà, song vẫn còn một số vấn đề về chính sách có liên quan cần được hoàn thiện. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Nghiên cứu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu xã hội học, kết hợp phương pháp định lượng và định tính, với các phương pháp cụ thể như sau: 5.1. Tổng quan, phân tích tài liệu - Phân tích tài liệu: được sử dụng để tìm hiểu khái quát những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Thông qua các kết quả từ các nghiên cứu đã có, các chính sách hiện hành về quản lý nhà chung cư, các văn bản của Chính phủ, Bộ Xây Dựng, UBND thành phố Hà Nội, có thể nắm bắt được tổng quan vấn đề nghiên cứu, từ đó phát hiện ra những khía cạnh mới chưa được các nghiên cứu đề cập và phân tích sâu. - Phương pháp quan sát: được thực hiện nhằm xem xét chất lượng các dự án nhà chung cư thương mại có các căn hộ trên dưới 70m2, môi trường xung quanh, các dịch vụ xã hội, cơ sở vật chất… Phương pháp quan sát tham dự 3
- được tác giả thực hiện tại 03 khu chung cư, kết hợp với phỏng vấn sâu các nhóm đối tượng được lựa chọn. 5.2. Phương pháp phỏng vấn bảng hỏi Trong luận án, bảng hỏi cấu trúc được thiết kế logic, chặt chẽ, rõ ràng. Bảng hỏi bao gồm các phần chính như sau: Thông tin chung; Quá trình tiếp cận thông tin, mua căn hộ chung cư bằng hình thức vay trả góp; Quá trình sở hữu căn hộ chung cư có vay trả góp từ Gói hỗ trợ 30 nghìn tỷ của nhà nước, quá trình sở hữu căn hộ chung cư có vay trả góp gói thương mại; Thực trạng điều kiện các chung cư có vay trả góp; Ý kiến đánh giá của họ về các vấn đề, khó khăn gặp phải trong quá trình tiếp cận và sở hữu, sử dụng nhà chung cư. Để phân tích các yếu tố tác động đến quá trình tiếp cận và sở hữu các CHCC, luận án đã tính đến những khác biệt liên quan đến đặc điểm cá nhân người trả lời như giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập… Các thông tin được thu thập trên thực địa được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Phương pháp phỏng vấn sâu được sử dụng linh hoạt, dưới dạng bán cấu trúc. Tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu 21 trường hợp, gồm: cán bộ quản lý về nhà ở (phòng Quản lý đô thị, phòng Nội vụ UBND Quận Hà Đông) người dân (có vay trả góp hiện đang ở tại chung cư và người có nhu cầu mua nhà), người trong Ban quản lý, Ban quản trị, cán bộ tại UBND phường Phú Lương; UBND phường Phú Lãm, cán bộ ngân hàng. Phương pháp này giúp tìm hiểu sâu quá trình cung cấp thông tin đến đối tượng có nhu cầu mua nhà, quá trình tiếp cận với vốn vay ngân hàng, các cơ chế chính sách hiện hành liên quan và các vấn đề phát sinh, cũng như các hoạt động về quản lý và vận hành nhà chung cư, quản lý cư dân sinh sống tại các chung cư. 5.4. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thu được từ bảng hỏi được xử lý và phân tích các thống kê toán học bằng phần mềm SPSS 22.0. Phân tích định lượng dựa trên khung nghiên cứu và mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận và sở hữu CHCC vay trả góp của cư dân trẻ. Ngoài kỹ thuật mô tả định lượng, các kỹ thuật phân tích sâu hơn được sử dụng như: 1) Phân tích trung bình số học (Mean) đối với các biến số thang đo Likert. 2) Phân tích tương quan nhằm xác định mối liên hệ giữa các biến số. 5.5. Phương pháp chọn mẫu và nghiên cứu thực địa - Quá trình nghiên cứu thực địa được tiến hành qua ba bước như sau: + Phỏng vấn sâu thăm dò nhằm nhận diện các khía cạnh liên quan đến tiếp cận và sở hữu CHCC vay trả góp. Từ căn cứ lý luận và thực tiễn, tiến hành xây dựng Bảng hỏi và hướng dẫn phỏng vấn sâu. Từ tháng 03-05/2022, đã phỏng 4
- vấn thăm dò 10 trường hợp (7 cư dân tại 3 khu ở, 2 cán bộ ban quản lý, 1cán bộ ban quản trị). + Phỏng vấn thử bảng hỏi và tiếp tục phỏng vấn sâu: được thực hiện với 20 cư dân của chung cư PCC1 Hà Đông, CT5 Tân Triều, tòa V6 Vesta Phú Lãm, trong tháng 3/2022. + Khảo sát chính thức được thực hiện tại 03 khu chung cư trên địa bàn thành phố Hà Nội: Khu chung cư PCC1 Hà Đông, Tòa V6 the Vesta Phú Lãm, Chung cư CT5 Tân Triều, huyện Thanh Trì. Tác giả đã trực tiếp phỏng vấn sâu các gia đình, đại diện Ban quản lý tòa nhà, Ban quản trị tòa nhà của 03 khu trong địa bàn nghiên cứu. Một số cán bộ ban, ngành của UBND phường Phú Lương, phòng Nội vụ, phòng Quản lý đô thị UBND quận Hà Đông, cán bộ Cục quản lý nhà và bất động sản, Bộ xây dựng; cán bộ tín dụng tại ngân hàng BIDV, Viettinbank - là những nhân vật có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án cũng đã được phỏng vấn sâu. 6. Khung phân tích lý thuyết 5
- 7. Đóng góp mới về khoa học của luận án Tiếp cận và sở hữu CHCC vay trả góp của cư dân trẻ là một chủ đề mới, có tính thời sự trong bối cảnh Nhà nước đang đẩy mạnh phát triển phân khúc nhà chung cư thương mại giá thấp, nhà ở xã hội. Luận án là một trong số ít nghiên cứu xã hội học có tính lý luận và thực tiễn trên chủ đề này. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những thông tin xác thực và hữu ích cho các cơ quan chức năng để đánh giá những thành công cũng như bất cập của chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người thu nhập thấp trong thời gian qua. 8. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu được triển khai dưới nhiều góc độ như lịch sử và chính sách nhà ở qua các giai đoạn và các vấn đề xã hội liên quan. Nghiên cứu luận án đóng góp những tri thức mới về một số chiều cạnh xã hội của vấn đề nhà ở đô thị Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Từ đây, cũng sẽ gợi mở, kích thích các hướng nghiên cứu tiếp theo về nhu cầu và những vấn đề mà nhóm cư dân trẻ đô thị đang phải vượt qua để có cơ hội tiếp cận và sở hữu các CHCC vay trả góp như một xu hướng nhà ở trong tương lai. Ý nghĩa thực tiễn Khi đánh giá thực trạng tiếp cận và sở hữu CHCC vay trả góp của nhóm cư dân trẻ tại Hà Nội, luận án có tính đến những đặc trưng nhân khẩu xã hội của cá nhân như giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, khu vực sinh sống. Đồng thời, chỉ ra các tác động của chính sách nhà ở, các gói hỗ trợ của Chính phủ trong việc giải quyết nhu cầu nhà ở cho người dân, đặc biệt phân khúc chung cư thương mại giá hợp lý. Qua đó, cung cấp những bằng chứng khoa học và thực tiễn cũng như các đè xuất kiến nghị cho việc hoạch định chính sách nhà ở của thành phố Hà Nội đến năm 2030, đáp ứng nhu cầu của đa dạng về nhà ở của người dân Hà Nội hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng có thể là tài liệu hữu ích trong giảng dạy các bộ môn xã hội học đô thị, xã hội học về nhà ở và đô thị, xã hội học chính sách, xã hội học quản lý,… 9. Nội dung, kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các công trình đã công bố của tác giả liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án bao gồm 4 chương: 6
- Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của luận án Chương 3: Thực trạng tiếp cận căn hộ chung cư vay trả góp của cư dân trẻ đô thị Hà Nội Chương 4: Thực trạng sở hữu và đánh giá về căn hộ chung cư vay trả góp của cư dân trẻ đô thị Hà Nội 10. Hạn chế của luận án - Mẫu nghiên cứu của luận án chỉ tập trung vào nhóm cư dân đã mua được CHCC vay trả góp, mà chưa bao phủ được nhóm cư dân có nhu cầu nhưng chưa / không tiếp cận và sở hữu được nhà (luận án chỉ PVS 4 trường hợp l;oại này). Mẫu nghiên cứu trong luận án là 03 khu chung cư với 407 đại diện HGĐ đã trải qua quá trình tiếp cận thông tin, chính sách và sở hữu nhà ở. Vì vậy, kết quả nghiên cứu chưa thể suy rộng cho toàn bộ cư dân của thành phố Hà Nội. Trong một số tài liệu thứ cấp mà NCS thu thập được từ Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng Hà Nội cũng như các báo cáo nghiên cứu về tình hình nhà ở hiện nay, có tình trạng số liệu chưa đầy đủ, các mốc thời gian nghiên cứu không thống nhất nên khó so sánh với thời điểm hiện tại. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Tổng quan bao gồm: 1)Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước (nghiên cứu về chính sách nhà ở và các chiều cạnh xã hội có liên quan; những chiều cạnh xã hội của vấn đề nhà ở đô thị tại các nước đang phát triển; chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp ở các nước phát triển) 2) Tình hình nghiên cứu ở trong nước (một số chiều cạnh xã hội của vấn đề nhà ở, lược sử về nhà ở tại Hà Nội và chính sách nhà ở). Qua đó, chỉ ra các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về tiếp cận và sở hữu nhà ở tại Hà Nội hiện nay. 1.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước 1.1.1. Nghiên cứu về chính sách nhà ở và các chiều cạnh xã hội có liên quan 1.1.2. Những chiều cạnh xã hội của vấn đề nhà ở đô thị tại các nước đang phát triển 1.1.3. Chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp ở các nước phát triển 1.1.4. Chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp ở Đông Nam Á 1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước 1.2.1. Một số chiều cạnh xã hội của vấn đề nhà ở 7
- 1.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến Nhà ở xã hội 1.2.3. Lược sử nhà ở và chính sách nhà ở tại Hà Nội 1.3. Thực trạng nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến nhà ở giá hợp lý 1.3.1. Nghiên cứu về nhà ở giá hợp lý và nhà ở cho người thu nhập thấp 1.3.2. Một số kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp Tiểu kết chương 1 Đa số nghiên cứu trong nước đã tập trung làm rõ các vấn đề về chính sách phát triển nhà ở xã hội (NƠXH), chỉ ra những khó khăn khi tiếp cận và sở hữu NƠXH hoặc các chiều cạnh xã hội học khác. Song vẫn chưa có các nghiên cứu xã hội học về tiếp cận và sở hữu căn hộ vay trả góp với giá cả hợp lý của cư dân trẻ tại các đô thị lớn như Hà Nội hay TPHCM. Một số vấn đề đặt ra là: Các hộ gia đình cư dân trẻ tại các đô thị lớn đang có nhu cầu cấp bách về nhà ở, nhưng chưa có nhiều tích lũy, sẽ tiếp cận và sở hữu căn hộ vay trả góp như thế nào? Trong quá trình tiếp cận đó họ đã gặp những khó khăn, trở ngại gì? Tiếp cận và sở hữu căn hộ vay trả góp có phải là một hướng đi mới phù hợp với các gia đình trẻ tại đô thị lớn trong thời gian tới hay không? Tác giả kỳ vọng nghiên cứu luận án sẽ tìm được câu trả lời thỏa đáng cho những câu hỏi trên, góp phần lấp những khoảng trống trong nghiên cứu xã họi học về nhà ở đô thị tại Việt Nam hiện nay. Sở hữu các CHCC dưới hình thức mua trả góp là mong muốn của nhiều nhóm cư dân, để đảm bảo ổn định cuộc sống bền vững cho các gia đình cũng như mục tiêu phát triển nhà ở của quốc gia trong tương lai. Chính sách hỗ trợ tín dụng cũng là một động lực cho người dân đi đến quyết định sở hữu CHCC với giá hợp lý cho gai đình mình. Nghiên cứu luận án đi theo định hướng này để góp phần nâng cao cơ hội tiếp cận và sở hữu nhà ở CHCC vay trả góp cho nhóm cư dân trẻ đô thị Hà Nội hiện nay. 8
- Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN 2.1 Một số khái niệm cơ bản 2.1.1. Tiếp cận và sở hữu CHCC: Một số khái niệm cơ bản liên quan đến tiếp cận và sở hữu căn hộ chung cư vay trả góp được tác giả làm rõ như: tiếp cận, sở hữu CHCC, cư dân trẻ, căn hộ chung cư, CHCC vay trả góp, nhà ở xã hội, nhà ở giá hợp lý. 2.1.2. Một số thuật ngữ trong các văn bản chính sách nhà ở 2.1.3 Các khái niệm và phân loại về nhà ở 2.2. Một số lý thuyết sử dụng trong luận án 2.2.1. Lý thuyết lối sống đô thị 2.2.2. Lý thuyết phân tầng xã hội trong tiếp cận và sở hữu nhà ở 2.2.3. Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý 2.2.4. Lý thuyết cư trú tách biệt 2.3. Cơ sở thực tế: Chính sách phát triển nhà ở và địa bàn, mẫu nghiên cứu tại Hà Nội 2.3.1. Chính sách và các gói tín dụng hỗ trợ mua nhà trả góp của nhà nước gần đây 2.3.2 Địa bàn Hà Nội và ba khu chung cư được nghiên cứu 2.4. Đặc điểm nhân khẩu xã hội của cư dân tại các khu chung cư tại Hà Nội 2.4.1. Cấu trúc hộ gia đình, giới tính, nguồn gốc cư trú Khách thể nghiên cứu của luận án là nhóm cư dân trẻ, được chọn từ danh sách các chủ hộ trong độ tuổi từ 25 đến 45 tuổi. Trong mẫu khảo sát, 87,4% người trả lời thuộc độ tuổi từ 30-39; hơn 8% ở độ tuổi từ 25-29 và hơn 4% từ 40-45 tuổi. Ngoài độ tuổi, các đặc điểm khác như giới tính, quy mô hộ gia đình và nguồn gốc cư trú của cư dân cũng được xác định. Trong hộ gia đình được khảo sát, người vợ hoặc chồng là đại diện cho hộ gia đình trả lời bảng hỏi. Về nguồn gốc cư trú, gần 20% người trả lời là dân nhập cư từ một tỉnh / thành khác; hơn 80% còn lại đã sống ở Hà Nội trước khi chuyển đến khu nhà chung cư hiện nay. Về quy mô hộ gia đình, hơn 80% gia đình trong mẫu gồm 3-4 người sống cùng, đa phần đó là nhóm gia đình hạt nhân; 14% thuộc nhóm gia đình có 5-6 người sống cùng, thường có 3 thế hệ. 6% còn lại là các hộ gia đình chỉ có 1-2 người sống cùng, chủ yếu là các cặp vợ chồng trẻ chưa có con hoặc độc thân. 2.4.2. Thực trạng nhà ở trước khi sở hữu căn hộ Trước khi mua CHCC trả góp, 59,2% người được hỏi ở nhà thuê; 26,3% ở cùng với bố mẹ; 14,5% ở nhờ nhà người quen hoặc họ hàng. Các con số này cũng phản ánh nhu cầu cấp bách về nhà ở của nhóm cư dân trẻ. 9
- Biểu đồ 2.1: Nơi ở của cư dân trước khi sở hữu CHCC Nguồn: Khảo sát của luận án, 2022 2.4.3. Trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập Tiểu kết chương 2 Chương này tập trung làm rõ cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án, các khái niệm cơ bản như CHCC vay trả góp, tiếp cận và sở hữu CHCC, NƠXH, nhà ở giá hợp lý, và phân loại về nhà ở theo Luật nhà ở (2014) tại Việt Nam. Luận án cũng chỉ ra các lý thuyết được chính vận dụng trong luận án như lý thuyết lối sống đô thị, lý thuyết phân tầng xã hội, lý thuyết sự lựa chọn hợp lý, lý thuyết cư trú tách biệt. Về phương pháp luận án sử dụng cả 2 phương pháp nghiên cứu định lượng - điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp định tính như phân tích tài liệu, quan sát và phỏng vấn sâu. Tác giả cũng đã luận giải về việc chọn mẫu nghiên cứu ở 3 khu chung cư, cùng những đặc điểm nhân khẩu - xã hội chủ yếu của đại diện các hộ gia đình được khảo sát tại 3 khu chung cư này. Chương 3 THỰC TRẠNG TIẾP CẬN CĂN HỘ CHUNG CƯ VAY TRẢ GÓP CỦA CƯ DÂN TRẺ ĐÔ THỊ HÀ NỘI Chương 3 tập trung làm rõ thực trạng về các chương trình hỗ trợ về nhà ở của Nhà nước và quá trình tiếp cận thông tin của cư dân trẻ có nhu cầu về nhà ở, tiếp cận vốn vay của người dân với loại hình vay trả góp. Qua khảo sát thực tiễn 3 khu chung cư tại Hà Nội với mẫu nghiên cứu là 407 hộ gia đình, kết quả đã chỉ ra một số thuận lợi, khó khăn, rào cản trong quá trình tiếp cận sở hữu căn hộ vay trả góp 10
- của nhóm cư dân trẻ đô thị tại Hà Nội. 3.1. Tiếp cận chính sách nhà ở, chính sách tín dụng, các chương trình hỗ trợ của nhà nước với dự án CHCC 3.1.1. Một số chính sách nhà ở, chương trình hỗ trợ của nhà nước với dự án CHCC 3.1.2. Một số dự báo, định hướng phát triển nhà ở của Hà nội đến năm 2030 3.2. Tiếp cận thông tin của nhóm cư dân trẻ có nhu cầu về nhà ở 3.2.1. Tiếp cận thông tin về các CHCC vay trả góp của cư dân trẻ đô thị Bảng 3.1 cho thấy cư dân tiếp cận thông tin về các CHCC từ nhiều nguồn khác nhau để có thể kiểm tra độ chính xác, tin cậy, hạn chế các rủi ro khi tiến hành giao dịch mua bán căn hộ. Các nguồn, kênh thông tin chính mà cư dân sử dụng là các ứng dụng hay mạng xã hội như Facebook và Zalo (98% hộ gia đình được khảo sát sử dụng). Trong đó, có 48,6% cư dân ở KCC PCC1 Hà Đông, 26,3% cư dân ở KCC The Vesta và 25,1% cư dân ở KCC CT5 Tân Triều đã tiếp cận được thông tin mua bán căn hộ qua các ứng dụng này. Nguồn, kênh thông tin thứ hai là các ứng dụng tìm kiếm online như Google, Cốc cốc... và các website cung cấp thông tin về dự án (chiếm 86,2%). Bảng 3.1: Tiếp cận nguồn thông tin để mua căn hộ của cư dân tại 3 khu nhà ở Nguồn: Khảo sát của luận án,2022 11
- 3.2.2. Tiếp cận nguồn tin tư vấn, chính sách mua CHCC vay trả góp Tiếp cận tư vấn thông tin mua CHCC vay trả góp được phân tích dưới ba chiều cạnh. Thứ nhất, bối cảnh thị trường bất động sản trong thập niên được nghiên cứu (2012-2022), sự chênh lệch giữa nhà ở thương mại giá rẻ và NƠXH. Thứ hai, CHCC vay trả góp là giải pháp mới với nhiều người có nhu cầu mua nhà, khiến họ chưa nắm được những quy định, chính sách khi tham gia. Thứ ba, đối tượng mua CHCC vay trả góp thường là những người có thu nhập trung bình, khá nên việc quyết định mua cũng cần cân nhắc, tính toán đến uy tín của chủ đầu tư hay địa điểm, vị trí khu nhà ở. Bảng 3.2: Tiếp cận nguồn tư vấn để mua căn hộ của cư dân tại 3 khu nhà ở Người của ban Trung tâm môi Bạn bè/người Người nhà tư Khu nhà/ Nguồn tư vấn quản lý dự án nhà giới nhà đất tư quen tư vấn vấn ở/chủ đầu tư tư vấn vấn N 0 3 99 24 99 1. The Vesta % 0,0 17,6 42,7 22,9 N 7 14 93 36 130 2. PCC1 Hà Đông % 100,0 82,4 40,1 34,2 N 0 0 40 45 65 3. CT5 Tân Triều % 0,0 0,0 17,2 42,9 N 7 17 232 105 294 Ghi chú: Các tổng số khác nhau do chọn nhiều phương án. Tính tỷ lệ % cho từng phương án lựa chọn Nguồn: Khảo sát của luận án,2022 3.3. Tiếp cận nguồn vốn vay mua CHCC của cư dân trẻ 3.3.1. Các nguồn vốn vay mua CHCC Khảo sát cho thấy, có 362 / 407 gia đình trong mẫu có vay tiền từ ngân hàng để mua CHCC. Như vậy, ngân hàng có vai quan trọng trong việc triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về nhà ở đối với người dân nói chung và các nhóm gia đình cư dân trẻ nói riêng. Bảng 3.3: Các nguồn vốn vay mua CHCC Nguồn vốn vay N % 1. Vay từ ngân hàng 362 58,1 100.0% 2. Vay từ người thân 205 32,9 56.6% 3. Vay bạn bè 56 9,0 15.5% 623 100,0 172.1% Ghi chú: Về các nguồn vốn vay do 1 người vay vay từ nhiều nguồn nên tổng >100% Nguồn: Khảo sát của luận án,2022 12
- Có khoảng gần 30% người trả lời cho biết họ tiếp cận được với gói vay 30 nghìn tỷ hỗ trợ mua nhà trả góp của Chính phủ (lãi suất cố định 5%/năm, thời gian vay tối đa 15 năm). 71,5% người vay tiền của ngân hàng từ gói vay thương mại, với lãi suất từ 8% đến 12% tùy từng thời điểm - cao hơn so với gói vay 30 nghìn tỷ. Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ các hộ GĐ sử dụng các gói vay trong chính sách hỗ trợ mua CHCC Nguồn: Khảo sát của luận án,2022 3.3.2. Tiếp cận các gói vay theo nhóm nghề nghiệp 3.3.3. Tiếp cận các gói vay theo các nhóm thu nhập của hộ gia đình 3.3.4 Tiếp cận nguồn vốn vay theo 3 khu chung cư 3.3.5. Tiếp cận các gói vay theo hình thức sở hữu căn hộ chung cư 3.3.6. Thời gian tiếp cận được tới khoản vay trả góp 3.4. Các yếu tố tác động tới quyết định lựa chọn mua CHCC 3.4.1. Mức sống, hay mức thu nhập của hộ gia đình 3.4.2. Giá cả, khoản vay và điều kiện tài chính của gia đình 3.4.3. Yếu tố xã hội 3.4.4. Những tiêu chí cư dân ưu tiên khi chọn mua căn hộ chung cư 13
- Bảng 3.4: Các tiêu chí được cư dân ưu tiên khi chọn mua CHCC Ghi chú: Về Các tiêu chí được cư dân ưu tiên lựa chọn khi mua CHCC, do 1 người có thể chọn nhiều tiêu chí nên tổng >100% Nguồn: Khảo sát của luận án,2022 Ngoài các nguồn thông tin từ các ứng dụng như Zalo, Facebook, Google, Cốc cốc, các website dự án của CĐT hay các sàn môi giới BĐS, nguồn thông tin do bạn bè và người thân cung cấp cũng được sử dụng khá phổ biến. Trong khi đó, nguồn thông tin từ “chính quyền/cơ quan chức năng” và “báo giấy” lại không có vai trò nổi bật. Về nguồn vốn vay để mua CHCC, các tổ chức tín dụng (các gói tín dụng của nhà nước và ngân hàng thương mại) được cư dân sử dụng nhiều nhất. Người mua CHCC có thể vay ngân hàng đến 70% giá trị căn hộ trong vòng 15-20 năm, linh hoạt tùy từng ngân hàng. Điều này đã tạo cơ hội cho những người có thu nhập chưa cao, nhưng ổn định, có cơ hội sở hữu CHCC. Tuy nhiên quá trình thực hiện cũng có những khó khăn. Những điều kiện như phải có “thu nhập ổn định”, hoặc phải chứng minh mức thu nhập (để được Ngân hàng cho vay) thì chỉ các nhóm có “thu nhập ổn định” hoặc đang làm 14
- việc trong các cơ quan Nhà nước được thụ hưởng là chính. Còn những nhóm lao động tự do, “thu nhập không ổn định” thì rất khó tiếp cận các gói tín dụng để mua nhà trả góp từ các ngân hàng. Đây dường như là một nghịch lý: các nhóm “yếu thế” đáng ra cần phải nhận được hỗ trợ nhiều hơn từ phía Nhà nước, chứ không phải những nhóm có “thu nhập ổn định” như hiện nay. Vì vậy, chính sách tín dụng của nhà nước với những gói vay ưu đãi là thiết thực, nhưng cần được triển khai đồng bộ với chính sách về NƠXH để việc tiếp cận và sở hữu CHCC cho các nhóm cư dân trẻ đô thị hiện nay thực sự khả thi. Tiểu kết chương 3 Nhóm cư dân trẻ tại 3 KCC đã tiếp cận thông tin để mua CHCC từ nhiều nguồn khác nhau. Nhiều nhất là các trang mạng xã hội như Zalo, Facebook, trên Google, Cốc cốc… và các website dự án của CĐT hay các sàn môi giới BĐS. Nguồn thông tin do bạn bè và người thân cung cấp cũng được sử dụng khá phổ biến. Nguồn thông tin từ “chính quyền/cơ quan chức năng” và “báo giấy” có vai trò không đáng kể. Về các nguồn vốn vay để mua CHCC, các tổ chức tín dụng (các gói tín dụng của nhà nước và ngân hàng thương mại) được cư dân sử dụng nhiều nhất. Khi được môi giới hỗ trợ về thủ tục, hồ sơ thì quá trình vay vốn thuận lợi và nhanh gọn nhất. Tuy nhiên quá trình thực hiện cũng gặp những khó khăn như người mua phải có “thu nhập ổn định”, hoặc phải chứng minh mức thu nhập. Điều này gây khó khăn cho những nhóm “yếu thế” như lao động tự do, “thu nhập không ổn định”. Chương 4 THỰC TRẠNG SỞ HỮU VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ CĂN HỘ CHUNG CƯ VAY TRẢ GÓP CỦA CƯ DÂN TRẺ ĐÔ THỊ HÀ NỘI Chương 4 làm rõ thực trạng sử dụng CHCC và ý kiến đánh giá của cư dân về những thuận lợi và hạn chế trong sở hữu CHCC; về chính sách hỗ trợ tín dụng mua nhà trả góp của Nhà nước; sự hài lòng của cư dân về môi trường sống tại khu ở và sự gắn bó lâu dài của của họ với khu ở như chỉ báo về sự thành công của chính sách hỗ trợ mua nhà trả góp đối với nhóm cư dân trẻ ở Hà Nội hiện nay. Những thông tin phản hồi này của cư dân sẽ là hữu ích cho các chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn thiết kế kiến trúc, quy hoạch, các nhà hoạch 15
- định chính sách về nhà ở cũng như các đơn vị quản lý vận hành. 4.1. Đặc điểm sở hữu CHCC và những thuận lợi, khó khăn 4.1.1. Đặc điểm sở hữu CHC 4.1.2. Những thuận lợi trong sở hữu CHCC Đa số cư dân tại 3 KCC được nghiên cứu đã được cấp GCN quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất trong thời gian 1-2 năm từ khi nhận bàn giao căn hộ. Khoảng 30,0% còn lại nhận được GCN trong khoảng 2-3 năm sau khi nhận bàn giao nhà. Tuy nhiên Giấy chứng nhận các CHCC mua trả góp chưa hoàn toàn đầy giá trị về quyền sở hữu. Nếu CHCC được mua có khoản vay chưa được trả xong, thì ngân hàng cho vay sẽ tạm giữ GCN của căn hộ như là vật thế chấp. Như vậy, trong trường hợp này người mua CHCC vẫn chưa có quyền sở hữu đầy đủ đối với căn hộ của mình. Đây chính là sự đánh đổi mà người mua CHCC trả góp tự nguyện chấp nhận để được hưởng những ưu đãi chính sách hỗ trợ, hoặc đáp ứng quy định về thế chấp cho vay của ngân hàng. 4.1.3. Những hạn chế về quyền sở hữu CHCC mua trả góp Ba khu nhà ở được chọn nghiên cứu có những đặc điểm khác nhau về loại hình nên quyền sở hữu căn hộ ở mỗi khu cũng có những biến thể khác nhau. Khu chung cư CT5 Tân Triều thuộc loại hình nhà ở thương mại giá cả phải chăng, đươc bàn giao đưa vào sử dụng cuối 2012 đầu 2013. Đến thời điểm khảo sát hầu hết CHCC đã được cấp GCN và các chủ căn hộ có thể sang bán chuyển nhượng bất cứ khi nào có nhu cầu. Khu chung cư PCC1 Hà Đông thuộc loại hình nhà ở thương mại giá hợp lý nhưng lại đón nhận được gói vay hỗ trợ 30 nghìn tỷ; được đưa vào sử dụng cuối 2015 đầu năm 2016. Hầu hết các căn hộ đã được cấp GCN, nhưng các căn hộ có vay trả góp thì ngân hàng sẽ giữ GCN nên chỉ có thể sang bán chuyển nhượng sau khi đã trả hết các khoản vay của ngân hàng. Nếu chủ căn hộ chuyển nhượng lại căn hộ vay trả góp (từ gói vay 30 nghìn tỷ) thì hai bên sẽ lập “vi bằng” giao dịch mua bán, thỏa thuận về thanh toán và trả tiếp các khoản vay ưu đãi. Đây là hình thức mua bán “lách luật” tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý mà cả 2 bên mua và bán đều phải chấp nhận. Khu chung cư The Vesta là loại hình nhà ở xã hội, đưa vào sử dụng đầu năm 2018. Hầu hết các CHCC tại đây đều đã được cấp GCN. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, các CHCC là NƠXH sẽ chỉ được sang bán chuyển nhượng sau 5 năm kể từ ngày ký hợp đồng mua bán, bất kể là có vay hay không vay trả góp. Việc này nhằm hạn chế tình trạng đầu cơ, trục lợi từ chính 16
- sách hỗ trợ của Nhà nước. Tuy nhiên, tình trạng “lách luật” để mua bán chuyển nhượng các căn hộ NƠXH đôi khi vẫn diễn ra trên thực tế. 4.2. Đánh giá của cư dân trẻ đô thị về thực trạng tiếp cận và sở hữu CHCC vay trả góp 4.2.1. Đánh giá của cư dân về tiếp cận thông tin, tư vấn, chính sách Khoảng một nửa các HGĐ cho rằng họ dễ dàng tiếp cận với gói vay ngân hàng mua CHCC; 42,5% HGĐ thấy bình thường và chưa đến 10% có gặp khó khăn trong việc vay ngân hàng. Bảng 4.1. Mức độ tiếp cận các gói vay ngân hàng theo nhóm thu nhập 1 Rất dễ 3 Bình 4 Khó 2 Dễ dàng Tổng Thu nhập hộ GĐ/ tháng dàng thường khăn N % N % N % N % N % 1 Dưới 10 triệu 0 0,0 3 1,7 5 3,2 0 0,0 8 2,2 2 Khoảng 10-
- 3. Sự mâu thuẫn giữa chính sách của các cơ quan quản lý lĩnh vực NƠXH cũng tạo ra những rào cản cho cư dân trong tiếp cận và sở hữu CHCC vay trả góp. 4.3. Đánh giá của cư dân về điều kiện sống của Khu ở Trong thập niên gần đây, lựa chọn sống ở các CHCC cao tầng đã bắt đầu trở thành trào lưu của cư dân đô thị, đặc biệt nhóm cư dân trẻ. Họ tìm đến với các dự án CHCC thương mại giá rẻ, nhà ở xã hội…. Khi lựa chọn CHCC, các cư dân trẻ chú trọng đến các tiêu chí: tiện ích trong và ngoài KCC, ưu thế về vị trí, thiết kế căn hộ, giá cạnh tranh, chất lượng sống. Bên cạnh đó, các quan hệ xã hội, quan hệ cộng đồng cũng là một yếu tố không bị họ xem nhẹ. 4.3.1. Đánh giá của cư dân về điều kiện sống ngoài căn hộ Biểu đồ 4.1. Tiêu chí lựa chọn khu ở của cư dân Nguồn: Khảo sát của luận án,2022 Ngoài ra, môi trường sống tốt và hạ tầng xã hội đầy đủ như chợ, siêu thị, cửa hàng tiện lợi cũng là những tiêu chí được 65% NTL ưu tiên xem xét khi quyết định mua nhà. Những tiêu chí lựa chọn nơi ở này của cư dân là rất hữu ích cho các nhà đầu tư và các đơn vị tư vấn thiết kế kiến trúc quy hoạch, khi đề xuất các phương án quy hoạch, thiết kế và đầu tư xây dựng các khu ở tương lai. Xuất hiện điểm mới trong nhóm cư dân trẻ là họ không ưu tiên chọn chỗ ở “gần nơi làm việc” hay gần “khu vực trung tâm” để rút ngắn thời gian đi lại như trước đây. Bởi vì hầu hết các khu nhà ở xã hội giá rẻ đều nằm cách xa khu vực 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn