intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Xây dựng và sử dụng thí nghiệm tương tác trên màn hình nhằm phát triển hoạt động nhận thức tích cực, thực lực và sáng tạo của học sinh trong dạy học một số kiến thức về chuyển động cơ của chất điểm (Vật lí 10)

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:27

95
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài: Xây dựng và sử dụng thí nghiệm tương tác trên màn hình (TN TTTMH) trong dạy học một số kiến thức về chuyển động cơ của chất điểm trong chương trình VL 10 nhằm phát triển hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo của HS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Xây dựng và sử dụng thí nghiệm tương tác trên màn hình nhằm phát triển hoạt động nhận thức tích cực, thực lực và sáng tạo của học sinh trong dạy học một số kiến thức về chuyển động cơ của chất điểm (Vật lí 10)

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài  Nghị quyết 29 Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và  đào tạo  đáp  ứng yêu cầu của sự  nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nướ c   trong bối cảnh hội nh ập qu ốc t ế hi ện nay  đã khẳng định “phải chuyển mạnh quá  trình giáo dục từ  “nặng” về  truyền th ụ  ki ến thức sang n ền giáo dục “trọng” về  hình thành, phát triển năng lực, phẩm ch ất của ng ười h ọc”, đồng thời nhấn mạnh  nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phát triển khả năng sáng tạo, tự học, năng   lực và kỹ  năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn… Vì thế, một trong  những nhiệm vụ của d ạy h ọc v ật lí (VL) ở trường phổ thông là “phát triển tư  duy   khoa học  ở  học sinh (HS)… tích cực, tự  lực hoạt động tham gia vào quá trình xây  dựng và vận dụng kiến thức… v ận d ụng sáng tạo để  giải quyết vấn đề  (GQVĐ)   trong học tập và thực tiễn sau này”. Đồng thời, xuất phát từ  đặc thù của bộ  môn  VL  ở  trường phổng thông: “VL học  ở  trường phổ thông chủ  yếu là thực nghiệm,  trong đó có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm (TN) và suy luận lí   thuyết để  đạt được sự  thống nhất giữa lí luận và thực tiễn”, chúng tôi nhận thấy  việc vận dụng kiểu dạy h ọc phát hiện và giải quyết vấn đề  (DHPH&GQVĐ) theo   con đường thực nghiệm và con đườ ng suy luận lí thuyết có kiểm nghiệm kết quả  nhờ  TN có tác dụng trong việc phát triển hoạt động nhận thức tích cực, tự  lực và  sáng tạo của HS trong d ạy h ọc VL. Những phân tích đặc điểm nội dung kiến thức, thực trạng dạy và học môn VL ở  một số  trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Phú  Thọ…cũng cho thấy việc sử  dụng TN, sử  dụng kiểu DHPH&GQVĐ trong dạy học  VL, cụ  thể  là dạy học các loại chuyển động cơ  của chất điểm với mục đích phát   triển tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS chưa được quan tâm đúng mức vì nhiều   lí do khác nhau.  Đối chiếu với mục tiêu chương trình đào tạo, đặc thù của nội dung kiến, chức   năng của TN trong dạy học VL, tác dụng của kiểu DHPH&GQVĐ, thực trạng việc   dạy và học VL  ở trường phổ thông,  chúng tôi nhận thấy để  có thể  phát triển được  hoạt động nhận thức tích cực, tự  lực và sáng tạo của HS trong dạy học VL thì một   trong những cách là sử  dụng TN trong tiến trình dạy học VL theo kiểu DHPH&GQ   VĐ. Đó là lí do chúng tôi chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng thí nghiệm tương tác   trên màn hình nhằm phát triển hoạt động nhận thức tích cực, tực lực và sáng tạo  
  2. 2 của học sinh trong dạy học một số kiến thức về chuyển động cơ của chất điểm   (Vật lí 10)”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Xây dựng và sử dụng thí nghiệm tươ ng tác trên màn hình (TN TTTMH) trong   dạy học một s ố  kiến thức về  chuy ển động cơ  của chất điểm trong chươ ng trình  VL 10 nh ằm phát tri ển ho ạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo của HS. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ­ Nội dung kiến thức về chuyển động cơ của chất điểm và kiểu DHPH&GQVĐ  trong dạy học các kiến thức chuyển động cơ của chất điểm (VL 10). ­ Việc xây dựng TN TTTMH về chuyển động cơ của chất điểm. ­ Việc sử dụng TN TTTMH trong dạy học một số nội dung kiến thức v ề chuy ển   động cơ  của chất điểm (VL 10) theo tiến trình DHPH&GQVĐ nhằm phát triển hoạt  động nhận thức tích cực và tự lực của HS. 4. Giả thuyết khoa học của đề tài Nếu xây dựng được các TN TTTMH về  chuyển động cơ  của chất điểm và sử  dụng chúng một cách hợp lí trong tiến trình DHPH & GQVĐ thì có thể  phát triển   được hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo của HS trong học tập các kiến   thức về chuyển động cơ của chất điểm (VL 10) 5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ­ Nghiên cứu lí luận dạy học về  con đường hình thành kiến thức về  chuyển   động cơ của chất điểm. ­ Nghiên cứu lí luận dạy học về  kiểu DHPH & GQVĐ; từ  đó vận dụng kiểu  DHPH & GQVĐ vào dạy học kiến thức về chuyển động cơ của chất điểm. ­ Nghiên cứu lí luận dạy học hiện đại về  việc phát triển hoạt động nhận thức  tích cực, tự lực và sáng tạo của HS ­ Nghiên cứu lí luận về TN VL, TN TTTMH, việc sử dụng và sử dụng phối hợp   TN TTTMH với TN truyền thống trong tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự lực  và sáng tạo của HS. ­ Điều tra thực trạng thiết bị TN, thực trạng dạy học một s ố chuy ển động cơ  của chất điểm trong chương trình VL 10; từ  đó xác định những khó khăn mà GV và  HS gặp phải trong quá trình tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo   của HS.  ­ Nghiên cứu xây dựng TN TTTMH về chuyển động cơ của chất điểm, sao cho  TN TTTMH đảm bảo được các chức năng hỗ  trợ  tốt quá trình tổ  chức hoạt động   nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo của HS. 2
  3. 3 ­ Đề xuất biện pháp sử dụng TN TTTMH đã xây dựng và sử dụng, sử dụng phối   hợp TN TTTMH với TN truyền thống  trong quá trình tổ  chức hoạt động nhận thức  tích cực, tự  lực và sáng tạo của HS khi dạy học kiến thức về chuyển động cơ  của   chất điểm. ­ Soạn thảo tiến trình dạy học các kiến thức về chuyển động cơ của chất điểm  theo kiểu DHPH&GQVĐ, trong đó có sử  dụng TN TTTMH  đã xây dựng hoặc sử  dụng phối hợp TN TTTMH với TN truyền thống sẵn có theo hướng phát triển tính  tích cực, tự lực và sáng tạo của HS. ­ Thực nghiệm sư phạm tiến trình dạy học đã soạn thảo nhằm đánh giá tính khả  thi của tiến trình dạy học và TN đã xây dựng, từ đó bổ sung, hoàn thiện tiến trình dạy  học, TN đã xây dựng nhằm phát triển tính tích cực, tự  lực và năng lực sáng tạo của  HS trong dạy học một số kiến thức về các loại chuyển động cơ của chất điểm.  6. Phương pháp nghiên cứu  ­ Nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu, phân tích các tài liệu về lí luận dạy học, lí   luận dạy học bộ môn để tìm hiểu về các quan điểm dạy học, PPDH, các hình thức tổ  chức dạy học, các thiết bị TN, việc sử dụng, sử dụng phối hợp các loại TN… nhằm   tổ chức hoạt động nhận thức VL tích cực, tự lực và sáng tạo cho HS; các tài liệu về  chương trình, sách giáo khoa (SGK), sách GV, các tài liệu liên quan đến các thiết bị  TN về các loại chuyển động cơ của chất điểm trong chương trình VL 10; các tài liệu  về các phần mềm xây dựng TN trên máy tính, cụ thể là phần mềm Macromedia Flash. ­ Nghiên cứu thực tiễn: Điều tra thực tế dạy học một số kiến thức về các loại  chuyển động cơ của chất điểm (VL 10) thông qua: Dự giờ, trao đổi trực tiếp với GV   và HS, lấy ý kiến thăm dò GV và HS qua các phiếu điều tra. ­   Phương   pháp   thực   nghiệm   sư   phạm:   TNSP   được   tiến   hành   trên   lớp   thực  nghiệm theo tiến trình dạy học đã soạn thảo có sử dụng TN đã xây dựng và áp dụng   kiểu DH PH và GQ VĐ; từ đó phân tích đánh giá tính tích cực, tự lực và sáng tạo của  HS trong quá trình TNSP; sau TNSP, cho HS làm bài kiểm tra  ở  hai nhóm lớp thực  nghiệm và đối chứng, tiến hành so sánh kết quả  bải kiểm tra của lớp thực nghiệm   với lớp đối chứng. ­ Phương pháp thống kê toán học: Sử  dụng thống kê toán học để  xử  lí các số  liệu thực nghiệm, đánh gía kết quả TNSP. 7. Những điểm mới của luận án  ­ Cụ thể hóa các bước trong con đường hình thành kiến thức là một chuyển động  cơ của chất điểm có vận dụng kiểu DHPH và GQ VĐ. ­ Xây dựng được 05 TN TTTMH về  chuyển động cơ  của chất điểm đảm bảo   các chức năng giúp phát triển hoạt động học tập tích cực, tự lực và sáng tạo của HS.
  4. 4 ­ Đề  xuất được 06 cách   thức sử  dụng TN TTTMH,   sử  dụng phối hợp TN   TTTMH với TN truyền thống trong trong tổ chức ho ạt động nhận thức tích cực, tự  lực và sáng tạo của HS trong dạy học một số kiến thức về chuy ển động cơ của chất  điểm. ­ Soạn thảo được 05 tiến trình dạy học một số  kiến thức về  các loại chuyển   động cơ của chất điểm (VL 10), trong đó có sử dụng TN TTTMH đã xây dựng  hoặc  sử  dụng phối hợp TN TTTMH với TN truyền thống, có áp dụng kiểu DHPH và  GQVĐ nhằm phát triển hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo của HS. ­ TNSP và đánh giá được tính khả  thi của tiến trình dạy học, các biện pháp sử  dụng TN TTTMH đã xây dựng, các biện pháp sử dụng phối hợp TN TTTMH với TN   truyền thống trong dạy học một số kiến thức về các loại chuyển động cơ  của chất  điểm (VL 10) nhằm phát triển hoạt động nhận thức tính tích, tự lực và sáng tạo của   HS. Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong chương này chúng tôi trình bày tổng quan vấn đề  xây dựng và sử  dụng  TN, đặc biệt là TN kĩ thuật số  trong dạy học kiến thức chuyển động cơ  của chất  điểm nhằm phát triển hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và năng lực sáng tạo của   HS. Thông qua nghiên cứu các bài báo khoa học, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ   liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài, chúng tôi nhận thấy: Việc xây dựng và sử  dụng TN trong dạy học kiến thức chuyển động cơ  của   chất điểm đã được nhiều nhà tác giả   ở  Việt Nam cũng như  trên thế  giới quan tâm  nghiên cứu  và đã thu được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên  cứu nào đề cập đến đến những nguyên tắc, biện pháp sử dụng phối hợp các loại TN,   đặc biệt là sử dụng phối hợp TN tương tác trên màn hình với các TN khác  trong dạy  học một số kiến thức về các loại chuyển động cơ của chất điểm vật ý 10 nhằm phát  triển hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo của HS. Từ những phân tích ở trên, chúng tôi thấy vấn đề cần tập trung nghiên cứu, giải   quyết của luận án là:  ­ Nghiên cứu xây dựng TN TTTMH về các loại chuyển động cơ của chất điểm   (VL 10) đảm bảo các tiêu chí khoa học, sư phạm, kĩ thuật, kinh tế và thẩm mĩ. 4
  5. 5 ­ Đề  xuất biện pháp sử  dụng TN TTTMH  đã xây dựng và biện pháp sử  dụng  phối hợp với các TN sẵn có khác trong trong việc tổ chức hoạt động nhận thức tích   cực, tự lực và sáng tạo của HS. ­ Vận dụng lí luận về  kiểu DH PH và GQ VĐ để  xây dựng tiến trình dạy học   một số kiến thức về các loại chuyển động cơ  của chất điểm VL 10, trong đó có sử  dụng TN TTTMH đã xây dựng và sử  dụng phối hợp với TN truyền thống sẵn có  nhằm phát triển hoạt động nhận thức tích cực (TC), tự lực (TL) và sáng tạo (ST) của   HS. Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ  SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TƯƠNG TÁC TRÊN MÀN HÌNH TRONG DẠY HỌC  MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ CHUYỂN ĐỘNG CƠ CỦA CHẤT ĐIỂM  NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC  TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH Trong chương này chúng tôi đề cập đến các vấn đề mang tính lí luận và thực tiễn  liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề  tài như: phát triển hoạt động nhận thức;  những hoạt động phổ biến trong quá trình nhận thức VL của HS; các giai đoạn của con   đường hình thành kiến thức về  một chuyển động cơ  của chất điểm;  vận dụng kiểu  DHPH  GQVĐ trong dạy học kiến thức về chuyển động cơ  của chất điểm và tổ chức  hoạt động nhận thức TC, TL và ST của học sinh trong dạy học VL ở trường phổ thông;   thí nghiệm vật lí và sử dụng thí nghiệm VL trong tổ chức hoạt động nhận thức tích cực,   chủ động và sáng tạo cho HS; và thực trạng của việc sử dụng TN trong dạy học VL ở  trường phổ thông. 2.1. Phát triển hoạt động nhận thức vật lí của học sinh Sự phát triển hoạt động nhận thức vật lí của HS ở trường PT cũng tuân theo lí thuyết  phát triển nhận thức của Jean Piaget (1896­ 1980) và Lev Vygotski (1896­ 1934). Hiện nay,   hai lí thuyết phát triển nhận thức trên được coi là thành tựu quan trọng nhất của tâm lí học  phát triển, dùng làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược dạy học mới, phương pháp dạy  học mới.
  6. 6 2.2. Dạy học kiến thức về một chuyển động cơ của chất điểm Thông thường, trong dạy học VL ở trường phổ thông, quá trình nghiên cứu hiện  tượng về một chuyển động thường được thực hiện theo trình tự sau:  ­ Từ những dấu hiệu bên ngoài của chuyển động chung bất kì, các khái niệm về  đại lượng VL đặc trưng cho chuyển động như  độ  dời, vận tốc, gia tốc được hình   thành.  ­ Sau đó, tùy vào đặc điểm riêng của đại lượng VL đặc trưng cho chuyển động  mà dẫn đến việc nghiên cứu từng loại chuyển động đặc biệt.  Việc nghiên cứu từng loại chuyển động cơ  của chất điểm sau khi đã có các khái   niệm đặc trưng cho chuyển động chung nhất là phù hợp với cấu trúc của chương trình VL  ở phổ thông hiện nay, phù hợp với trình độ của HS và phù hợp với thời gian của tiết học.   Khi nghiên cứu từng loại chuyển động cơ của chất điểm, HS cần đưa ra được khái niệm   chuyển động (định nghĩa chuyển động), điều kiện xảy ra chuyển động (có hoặc không có  nội dung này, tùy thuộc vào từng loại chuyển động cụ thể), tìm hiểu các mối quan hệ giữa   các đại lượng đặc trưng cho các chuyển động đó (quy luật chuyển động). Điều đó có   nghĩa là, dạy học kiến thức về chuyển động cơ của chất điểm bao gồm dạy học hai nội  dung sau:  ­ Hiện tượng về một chuyển động cơ của chất điểm: định nghĩa chuyển động,  điều kiện để có chuyển động (có hoặc không có nội dung này, tùy thuộc vào  từng loại chuyển động cụ thể). ­ Quy luật chuyển động/các mối quan hệ giữa các đại lượng đặc trưng cho chuyển  động. 2.3. Phát triển hoạt động nhận thức tích cực, tự  lực và sáng tạo của học sinh   trong dạy học vật lí theo tiến trình dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề  2.3.1. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề  Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề dưới dạng chung nhất (theo V.Ôkôn) là  toàn bộ hành động như  tổ chức các tình huống có vấn đề, biểu đạt (nêu ra) các vấn   đề (tập cho HS quen dần để tự làm lấy công việc này), chú ý giúp đỡ HS những điều   cần thiết để giải quyết vấn đề, kiểm tra các cách giải quyết đó và cuối cùng lãnh đạo   quá trình hệ thống hoá và củng cố các kiến thức đã tiếp thu được. DHPH & GQVĐ là kiểu dạy HS thói quen tìm tòi giải quyết vấn đề  theo cách   của các nhà khoa học, không những tạo nhu cầu, hứng thú học tập, giúp HS chiếm  lĩnh được kiến thức, mà còn phát triển được tính sáng tạo của HS. 6
  7. 7 2.3.2. Phát triển tính tích cực trong hoạt động nhận thức vật lí của học sinh   trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề Vận dụng những quan điểm về  phát triển nhận thức của   Jean Piaget và Lev  Vygosky, gắn với kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, chúng tôi đã đề xuất   một số biện pháp nhằm phát triển tích tích cực nhận thức của HS trong dạy học VL   như sau: ­ Tổ chức tình huống học tập (là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, tiềm ẩn  vấn đề nghiên cứu)  từ đó tạo nên sự mất cân bằng (về mặt nhận thức) ở HS   xuất hiện  mâu thuẫn  HS có nhu cầu, hứng thú giải quyết mâu thuẫn ­ cơ sở để giải quyết vấn đề  nghiên cứu. ­ Điều khiển, dẫn dắt HS giải quyết mâu thuẫn nhận thức (giải quyết vấn đề nghiên  cứu) bằng cách đưa HS vào “vùng phát triển gần”, kích thích HS phải giải quyết mẫu thuẫn   để vượt qua “vùng phát triển gần”, kết quả là HS phải tích cực để suy đoán giải pháp giải  quyết vấn đề, thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề,tạo ra được những “cân bằng”, từ đó   rút kết luận. Để có thể phát triển tính tích cực nhận thức của HS trong việc suy đoán giải pháp,   thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề, một trong những hướng giải quyết là sử  dụng   các phương tiện dạy học, các thiết bị TN nhằm kích thích và duy trì hứng thú học tập   của của HS thông qua việc GV có thể yêu cầu HS đề xuất phương án TN, tiến hành TN,  cải tiến TN… 2.3.3. Phát triển tính tự lực trong hoạt động nhận thức vật lí của học sinh trong  dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề Vận dụng hai lí thuyết của Jean Piaget và Lev Vygosky về phát triển nhận thức,   áp dụng cho kiểu DHPH và GQVĐ, chúng tôi đề xuất biện pháp phát triển tính tự lực  nhận thức của HS trong dạy học VL như sau: Xác định được “biên dưới” của “vùng  phát triển gần” – mà theo Vygosky, đó là “trình độ hiện tại được xác định bằng trình  độ độc lập giải quyết vấn đề (nhiệm vụ)” của HS để từ đó đưa ra được những công  việc mà HS có thể tự lực thực hiện nhằm đạt được sự “cân bằng” về mặt nhận thức,   những công việc đó được cụ thể qua các nhiệm vụ sau:  + Phát hiện mâu thuẫn nhận thức, vấn đề nghiên cứu trong tình huống tiềm ẩn vấn   đề. + Xác định các kiến thức, kỹ năng cần vận dụng và cách thức vận dụng để suy  đoán được các giải pháp giải quyết vấn đề theo con đường suy luận lí thuyết. + Thực hiện giải pháp đã suy đoán theo con đường suy luận lí thuyết để giải quyết  vấn đề. 
  8. 8 + Thực hiện TN kiểm tra giả thuyết (hệ quả) hoặc ki ểm nghiệm các kết quả từ  suy luận lí thuyết để rút ra kết quả. + Trình bày kết quả, bảo vệ kết quả. + Tìm ra ph ạm vi áp dụng của kiến th ức và áp dụng đượ c kiến thức trong   những trườ ng hợp c ụ th ể. + Liên hệ kiến thức vào thực tiễn. Và để  có thể  đạt được những mục tiêu như  trình bày  ở  trên, một trong những   hướng giải quyết là sử dụng TN trong dạy học VL có áp dụng kiểu DHPH & GQVĐ. 2.3.4. Phát triển tính sáng tạo trong hoạt động nhận thức vật lí của học sinh  trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề Vận dụng các lí thuyết về phát triển nhận thức của Pieget và Vygosky, áp dụng  cho kiểu DHPH và GQVĐ, để có thể phát triển được năng lực sáng tạo của học trong   nhận thức VL, GV cần xác định được “vùng phát triển gần” và “biên trên” của “vùng  phát triển gần” – mà theo Vygosky, đó là “trình độ gần nhất mà HS có thể đạt được  với sự  giúp đỡ  của người lớn hay bạn hữu khi giải quyết vấn đề”, để  từ  đó điều  khiển, dẫn dắt HS giải quyết vấn đề  một cách sáng tạo thông qua các biện pháp cụ  thể sau:  ­ Luyện tập xây dựng giả  thuyết. Xây dựng giả  thuyết có vai trò rất quan trọng  trên con đường sáng tạo khoa học. Xây dựng giả thuyết dựa chủ yếu vào trực giác,  kết hợp với kinh nghiệm phong phú và kiến thức sâu sắc về mỗi lĩnh vực. Xây dựng   giả  thuyết không phải là tuỳ  tiện mà luôn luôn phải có một cơ  sở  nào đó, tuy chưa  thật là chắc chắn.  ­ Luyện tập đề xuất phương án TN kiểm nghiệm kết quả đã tìm được từ suy luận   lí thuyết hoặc kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết. Khi áp dụng kiểu dạy học phát  hiện và giải quyết vấn  đề, việc rèn luyện cho HS đề  xuất phương án TN kiểm  nghiệm kết quả  đã tìm được từ  suy luận lí thuyết hoặc kiểm tra tính đúng đắn của   giả  thuyết cũng là một trong những biện pháp quan trọng nhằm phát triển năng lực  sáng tạo của HS.  ­ Luyện tập việc vận dụng các kiến thức, kỹ  năng mới thu được để  giải thích,   tiên đoán các sự kiện VL mới. 2.4. Vận dụng kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học kiến   thức về chuyển động cơ của chất điểm  Dạy học kiến thức về  chuyển động cơ  của chất điểm thường bao gồm dạy   học hai nội dung sau: ­ Khái niệm về chuyển động cơ của chất điểm (định nghĩa chuyển động, điều   kiện để có chuyển động). 8
  9. 9 ­ Quy luật của chuyển động/các mối quan hệ giữa các đại lượng đặc trưng cho  chuyển động. Ứng với mỗi nội dung kiến thức trên, sau đây chúng tôi vận dụng kiểu dạy   học phát hiện và giải quyết vấn đề  để  cụ  thể  hóa các bước trong quá trình hình  thành kiến thức chuyển động cơ của chất điểm. Bảng 2.1: Các bước cụ thể khi hình thành khái niệm về chuyển động cơ  của chất điểm theo kiểu DHPH & GQVĐ Các giai đoạn trong  kiểu DHPH &  Nội dung (các bước) cụ thể trong từng giai đoạn GQVĐ 1. Làm nảy sinh vấn  Mô tả/trình bày các quá trình, hiện tượng (là những  đề cần giải quyết chuyển động) cùng loại cần nghiên cứu Phát biểu vấn đề nghiên cứu  liên quan đến những dấu  2. Phát biểu vấn đề hiệu chung, bản chất của các chuyển động đã trình bày Làm TN, quan sát chuyển động, phân tích chuyển động  3. Giải quyết vấn  để  phát hiện dấu hiệu bản chất, chung cho các chuyển  đề động  Rút kết luận về những dấu hiệu chung, bản chất của các  chuyển động Đưa   ra   một   khái   niệm   mới   cho  (các)   chuyển   động   có  4. Rút ra kết luận chung   những   dấu   hiệu   trên,   từ   đó   định   nghĩa   chuyển  động,  rút ra điều kiện để có chuyển động (nội dung này  có thể có hoặc không tùy vào từng loại chuyển động) 5. Vận dụng Vận dụng, liên hệ thực tiễn Bảng 2.2: Các bước cụ thể khi nghiên cứu quy luật của chuyển động,  các mối quan hệ giữa các đại lượng vật lí của chuyển động cơ  của chất điểm theo kiểu DHPH & GQVĐ Các giai đoạn trong  kiểu DHPH &  Nội dung (các bước) cụ thể trong từng giai đoạn GQVĐ Mô tả/trình bày tình huống liên quan đến những đặc  1. Làm nảy sinh vấn  điểm, qui luật của quá trình, hiện tượng (là những  đề cần giải quyết chuyển động) cần nghiên cứu Phát biểu vấn đề nghiên cứu liên quan đến quy luật  2. Phát biểu vấn đề chuyển động; các mối quan hệ, các biểu thức định lượng  phản ánh đặc điểm bản chất của các chuyển động
  10. 10 Con đường lí thuyết Con đường thực nghiệm Suy luận lí thuyết để  tìm  Đề   xuất   giả   thuyết   về  ra kết quả (câu trả lời cho  quy   luật   chuyển   động;  vấn   đề   nghiên   cứu)   về:  các   mối   quan   hệ,   các  quy luật chuyển động; các  biểu   thức   định   lượng  mối   quan   hệ,   các   biểu  giữa   các   đại   lượng  đặc  thức định lượng giữa các  trưng cho chuyển động đại lượng đặc trưng cho  chuyển động 3. Giải quyết vấn đề  Xác định những nội dung Xác định những nội dung  có   thể   kiểm   nghiệm  (giả  thuyết hoặc hệ quả  những kết quả trên bằng được   rút   ra   từ   giải  TN thuyết)   có   thể   được  kiểm tra bằng TN Thiết kế  phương án TN  Thiết kế  phương án TN  kiểm nghiệm kiểm tra Tiến   hành   TN   kiểm  Tiến hành TN kiểm tra nghiệm Rút kết luận về quy luật chuyển động; các đặc điểm, các  mối quan hệ/các biểu thức định lượng (nếu có) phản ánh  4. Rút ra kết luận (thống nhất, cụ thể hoá)/đặc điểm bản chất của chuyển   động ­ Giải các bài tập liên quan đến chuyển động đã nghiên  cứu ­ Nghiên cứu thực nghiệm một chuyển động cùng loại  5. Vận dụng trong thực tế ­ Vận dụng làm nảy sinh các vấn đề nghiên cứu mới … Ghi chú: Việc xây dựng/ hình thành khái niệm hoặc quy luật/đặc điểm của chuyển  động cơ của chất điểm như trên tuân theo lí luận dạy học các kiến thức vật lí như đã   được trình bày trong các sách, giáo trình về  lí luận dạy học vật lí của các tác giả  Nguyễn Đức Thâm, Phạm Hữu Tòng, Nguyễn Ngọc Hưng. 10
  11. 11 2.5. Thí nghiệm tương tác trên màn hình và sử  dụng thí nghiệm tương tác trên   màn hình trong dạy học vật lí nhằm phát triển hoạt động nhận thức tích  cực, tự lực và sáng tạo của học sinh  2.5.1. Thí nghiệm vật lí TN VL được định nghĩa là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người vào  đối tượng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân tích các điều kiện mà trong đó đã   diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có thể thu nhận được tri thức mới. TN VL có nhiều loại khác nhau.  Dựa trên những tiêu chí khác nhau sẽ  có những cách phân loại TN VL khác   nhau. ­ Nếu dựa vào người tiến hành TN thì TNVL được chia làm hai loại: TN biểu   diễn của GV và TN thực tập của HS. ­ Nếu dựa vào công nghệ  mà thiết bị  TN dựa trên đó hoạt động, TN VL gồm   hai loại: TN truyền thống và TN kĩ thuật số. + TN truyền thống là TN mà hoạt động của chúng không dựa trên công nghệ kĩ  thuật số. Đối tượng nghiên cứu của TN truyền thống là những quá trình, hiện tượng  VL thực được trình bày dưới dạng gốc. Người nghiên cứu sẽ trực tiếp tác  động vào   đối tượng nghiên cứu, làm biến đổi đối tượng và thu nhận thông tin về  đối tượng.  Việc làm này được thực hiện thông qua trong môi trường phòng TN (không qua môi   trường máy vi tính) với việc sử  dụng các dụng cụ, thiết bị  để  thu thập   trực tiếp  những dữ liệu phản ánh những thuộc tính của quá trình, hiện tượng được nghiên cứu.  +  TN kĩ thuật số  là những TN mà hoạt động của chúng hoặc một phần của   chúng dựa trên công nghệ  kĩ thuật số. Trong TN kĩ thuật số, đối tượng (quá trình,   hiện tượng) nghiên cứu là thật, tuy nhiên thông tin về  các quá trình, hiện tượng VL   được thu thập dưới dạng các tín hiệu tương tự  (analog), sau đó được chuyển thành  các tín hiệu số (digital) và được xử  lí nhờ  thiết bị  kĩ thuật số  thông qua môi trường   máy vi tính. Dựa vào dấu hiệu về  cách thức tương tác với những đối tượng này, TN kĩ  thuật số lại được chia ra làm hai loại: TN ghép nối máy tính và TN tương tác trên màn   hình. + TN ghép nối máy tính là loại TN kĩ thuật số mà trong đó người học tương tác  trực tiếp với đối tượng nghiên cứu, việc thu thập các số  liệu đo được tự  động hóa  nhờ  máy tính và phần mềm. Sau đó, dựa trên những số  liệu đo được, máy tính và   phần mềm hỗ  trợ  việc trình bày chúng dưới dạng bảng biểu , đồ  thị  cũng như  tính 
  12. 12 các đại lượng VL (liên quan đến đối tượng nghiên cứu), vẽ và điều chỉnh các đồ  thị  hàm chuẩn sao cho các đồ thị hàm chuẩn này trùng khít với đồ thị thực nghiệm. + TN tương tác trên màn hình (TTTMH) là loại TN kĩ thuật số mà trong đó đối tượng  nghiên cứu (quá trình, hiện tượng vật lí) được chụp hay quay video lại và người học  tương tác gián tiếp với đối tượng nghiên cứu thông qua con chuột, bàn phím hoặc màn   hình của máy tính để thực hiện các phép đo nhằm thu thập số liệu. Sau đó, dựa trên những  số  liệu đo được, máy tính và phần mềm hỗ  trợ  việc trình bày chúng dưới dạng bảng  biểu , đồ thị cũng như tính các đại lượng VL (liên quan đến đối tượng nghiên cứu), vẽ và   điều chỉnh các đồ thị hàm chuẩn sao cho các đồ thị hàm chuẩn này trùng khít với đồ thị  thực nghiệm. 2.5.2. Thí nghiệm tương tác trên màn hình trong dạy học vật lí Đối tượng được nghiên cứu ở TN TTTMH  là các hiện tượng, quá trình VL thực   được ghi lại (quay lại hoặc chụp lại) dưới dạng gốc và đưa vào máy tính, bằng công cụ  phần mềm máy tính, qua đó người học sẽ thao tác trên màn hình để tương tác với đối  tượng nghiên cứu, làm biến đổi đối tượng nghiên cứu theo các mục đích, trình tự nghiên  cứu riêng của mình và nhận được các kết quả tương ứng. TN TTTMH có các đặc điểm  giống như một thí nghiệm vật lí như: các điều kiện của TN được lựa chọn và được thiết  lập có chủ định sao cho thông qua TN, có thể trả lời được các câu hỏi đặt ra, có thể kiểm   tra được giả thuyết hoặc hệ quả suy ra từ giải thuyết; các điều kiện của TN có thể làm   biến đổi được để ta có thể nghiên cứu sự phụ thuộc giữa hai đại lượng trong khi các đại   lượng khác giữ không đổi; các điều kiện của TN được khống chế, kiểm soát đúng như  dự định nhờ sử dụng các thiết bị TN có độ chính xác ở mức độ cần thiết; có thể quan sát  được các biến đổi của đại lượng nào đó do sự biến đổi của đại lượng khác; có thể lặp  lại được TN. Như  vậy, đối chiếu với định nghĩa và các đặc điểm của TN VL, có thể  khẳng  định TN TTTMH là một TN VL và được thực hiện trong   môi trường là một phần   mềm dạy học trên máy vi tính. 2.5.3. Chức năng của thí nghiệm tương tác trên màn hình trong dạy học vật lí Trong dạy học VL, để có thể hỗ trợ tốt quá trình tổ chức hoạt động nhận thức   TC, TL và ST của HS, thì TN TTTMH phải đảm bảo được các chức năng sau:  ­ Đối tượng nghiên cứu (các quá trình hay hiện tượng VL) được trình bày trước  HS là thực (dưới dạng gốc hay những hình ảnh được ghi lại dưới dạng gốc). ­ Thu thập các thông tin về đối tượng nghiên cứu. ­ Trình bày các thông tin thu thập được dưới các dạng khác nhau. 12
  13. 13 ­ Phân tích, xử lí các thông tin theo các mục đích khác nhau. ­ Giúp HS kiểm tra các giả thuyết khoa học (hay các hệ quả được rút ra từ giả thuyết). ­ Hỗ trợ HS làm TN và quan sát VL ở nhà  So với TN truyền thống, TN TTTMH có những  ưu, nhược điểm nhất định. Vì   vậy, trong quá trình dạy học, để phát huy được tính tích cực, tự  lực và sáng tạo của   HS, GV phải biết kết hợp, sử dụng phối hợp các loại TN, qua đó phát huy những ưu  điểm, khắc phục nhược điểm của từng loại TN. 2.5.4. Sử  dụng phối hợp thí nghiệm tương tác tương tác trên màn hình với thí  nghiệm truyền thống trong dạy học vật lí nhằm phát triển tính tích cực,  tự lực và sáng tạo của học sinh Việc sử dụng phối hợp các loại TN trong dạy học VL phải đảm bảo những nguyên tắc   sau: ­ Chỉ sử dụng những TN tương tác trên màn hình (TN kỹ thuật số) khi TN truyền   thống không giúp HS nhận thức một cách đầy đủ, chính xác kiến thức VL cần nghiên  cứu hoặc không hỗ  trợ  tốt việc tổ chức quá trình hoạt động nhận thức của HS một   cách tích cực, tự lực và sáng tạo. ­ Có thể  sử  dụng TN tương tác trên màn hình và sử  dụng phối hợp với TN  truyền thống ở các giai đoạn khác nhau của tiến trình dạy học… nhưng phải đặc biệt  lưu ý đến những ưu điểm, nhược điểm của từng TN, lưu ý đến những chức năng cụ  thể, tính phù hợp của TN trong việc thực hiện mục tiêu dạy học.  ­ Gắn việc sử dụng phối hợp hai loại TN trên (TN tương tác trên màn hình với   TN truyền thống) với hệ thống các hoạt động trí tuệ­thực tiễn của HS trong quá trình  TN như  xác định mục đích TN (kiểm tra giả  thuyết, kiểm nghiệm kết quả  từ  suy   luận lí thuyết, đo đại lượng VL…), thiết kế phương án TN, lựa chọn và bố  trí dụng   cụ, lập kế hoạch TN, thu thập, trình bày số liệu và xử lí số liệu), qua đó kích thích sự  tranh luận tích cực, tự lực và sáng tạo của HS trong quá trình học tập.  ­ Cần sử dụng phối hợp hai loại TN trên để vừa đáp ứng yêu cầu rèn luyện kĩ   năng thực hiện TN (thuộc kĩ năng TN) vừa tạo điều kiện để  HS tham gia xây dựng   kiến thức một cách khoa học (thông qua các chức năng mà TN VL được thể  hiện   trong tiến trình xây dựng kiến thức) .  Dưới đây trình bày một số cách thức sử dụng TN TTTMH hoặc sử dụng phối hợp TN   TTTMH với TN truyền thống trong dạy học kiến thức chuyển động cơ của chất điểm có  vận dụng kiểu DH PH và GQ VĐ nhằm phát triển hoạt động nhận thức tính TC, TL và ST   của HS.
  14. 14 ­ Sử  dụng phối hợp TN truyền thống với TN TTTMH trong giai đoạn làm xuất  hiện vấn đề nghiên cứu.  ­ Sử dụng TN TTTMH để hỗ trợ đề xuất giả thuyết  ­ Sử dụng phối hợp TN TTTMH với TN truyền thống để thực hiện các phương  án TN đã đề  xuất (trong bước kiểm tra giả  thuyết hay kiểm nghiệm các kết quả  được rút ra từ suy luận lí thuyết) ­ Sử dụng TN TTTMH trong giai đoạn củng cố, vận dụng kiến thức.  ­ Sử dụng TN TTTMH để hỗ trợ quá trình ôn tập, chuẩn bị bài trước khi tới lớp, trước  giờ thực hành TN truyền thống trong phòng TN của HS (HS thực hiện TN và quan sát VL ở  nhà) ­ Sử  dụng TN truyền thống, TN TTTMH để hỗ  trợ  quá trình kiểm tra, đánh giá   kiến thức, kỹ năng của HS (kỹ năng thiết kế) 2.6. Thực trạng của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ  thông Với mục  đích tìm hiểu thực trạng dạy học nội dung kiến thức về  các loại   chuyển động cơ của chất điểm, chúng tôi đã tiến hành điều tra thực tiễn dạy và học   của GV và HS  ở một số trường THPT để tìm hiểu các thông tin về: thực trạng thiết   bị  TN  ở  trường THPT; phương pháp học tập của HS và những khó khăn sai lầm mà  HS thường gặp khi học các loại chuyển động cơ của chất điểm; phương pháp giảng   dạy và mức độ sử dụng TN trong dạy học các loại chuyển động cơ của chất điểm. Trên cơ sở phân tích kết quả điều tra, chúng tôi đưa ra nhận định về các nguyên   nhân tương  ứng của thực trạng, từ  đó đề  xuất một số  giải pháp  nhằm khắc phục  những hạn chế và đáp ứng mục tiêu dạy học đã đề ra trong  luận án, đó là: ­ Nghiên cứu xây dựng TN TTTMH về nội dung các chuyển động cơ của chất   điểm, sao cho TN TTTMH này có thể đáp  ứng được những yêu cầu của một thiết bị  TN trên các mặt: khoa học, kỹ thuật, kinh tế, thẩm mỹ. ­ Đề xuất biện pháp sử dụng TN đã xây dựng và sử dụng phối hợp với các TN  sẵn có khác trong trong việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo   của HS ­ Soạn thảo tiến trình dạy học các kiến thức về các dạng chuyển động cơ của   chất điểm theo kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, trong đó có sử dụng TN  TTTMH đã xây dựng hoặc sử dụng phối hợp TN TTTMH với TN truy ền th ống s ẵn   có theo hướng phát triển tính tích cực nhận thức, tính tự lực và năng lực sáng tạo của   HS. 14
  15. 15 Chương 3: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TƯƠNG TÁC TRÊN  MÀN HÌNH TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THƯC VỀ CHUYỂN ĐỘNG  CƠ CỦA CHẤT ĐIỂM 3.1. Xây dựng và sử  dụng thí nghiệm tương tác trên màn hình trong dạy học   một số kiến thức về các dạng chuyển động cơ của chất điểm  Từ những yêu cầu của một TN được sử dụng trong tiến trình dạy học kiến thức về  chuyển động cơ của chất điểm theo kiểu DHPH và GQVĐ, nhằm mục đích phát triển   hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo của HS, chúng tôi đã tiến hành nghiên  cứu và xây dựng được một phần mềm dạy học, với phần mềm đó chúng tôi có thể tiến  hành được các TN TTTMH cho các loại chuyển động cơ của chất điểm xảy ra trong mặt  phẳng, cụ thể, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, các TN TTTMH mà phần mềm có   thể thực hiện được bao gồm: Chuyển động thẳng đều; Chuyển động thẳng biến đổi  đều; Chuyển động rơi tự do; Chuyển động tròn (đều và biến đổi) và Chuyển động của  vật bị ném Dưới đây, chúng tôi trình bày một số hình ảnh của  TN TTTMH về chuyển động   của vật bị ném được cắt từ màn hình máy vi tính:      ­ Giao diện của TN tương tác trên màn hình trong nghiên cứu chuyển động của vật bị  ném     ­ Đánh dấu vị trí của vật tại những thời điểm cách đều nhau    ­ Thực hiện thu thập số liệu và vẽ đồ thị tọa độ ­ thời gian  theo hai phương Ox và  Oy vuông góc với nhau Hình 3.10a,b: Chọn thước chuẩn và tiến hành đo đạc để thu thập số liệu tọa độ x và y theo   t Hình 3.10c: Đồ  thị  thực nghiệm y­x, đồ  thị  này được fit trùng khít  với đồ  thị  hàm  chuẩn  y = ax2 + bx+c (ứng với các giá trị cụ thể của a, b và c), chứng tỏ dự đoán quỹ đạo  chuyển động của vật bị ném có dạng là đường parabol là đúng.     ­ Thực hiện đo góc ném α và đo đoạn đường ΔSo mà chất điểm chuyển động dược  trong khoảng thời gian Δt rất nhỏ (để tính vận tốc ném vo)
  16. 16                                       Hình 3.11: Đo góc ném α                                Hình 3.12: Đo đoạn đường ΔSo     ­ Vẽ các đồ thị (x,t), (y,t), (x,y), (vx,t), (vy,t), (v,t) và fit hàm chuẩn    16
  17. 17 Như vậy, với sự hỗ trợ của TN TTTMH, người học có thể dựa vào những đồ  thị vẽ được để  đưa ra những dự  đoán khoa học và dùng đồ  thị  hàm chuẩn fit với đồ  thị thực nghiệm để kiểm tra các dự đoán (giả thuyết khoa học) đã đề  xuất hay kiểm  tra các hệ quả rút ra từ các giả thuyết khoa học. Các số liệu TN mà người học thu thập và kết quả xử lí số liệu sẽ được xuất ra  màn hình để HS và GV có thể kiểm tra, đánh giá. Với những TN TTTMH như trên, GV có thể  sử  dụng trong quá trình dạy học   các kiến thức về các loại chuyển động cơ  của chất điểm có vận dụng kiểu DH PH  và GQ VĐ nhằm phát triển hoạt động nhận thức TC, TL và ST của HS. 3.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức về chuyển động cơ của chất  điểm với việc sử dụng thí nghiệm tương tác trên màn hình Với TN TTTMH đã thiết kế, kết hợp với một số TN truyền thống sẵn có, chúng tôi   đã thiết kế  được 05 tiến trình dạy học theo kiểu DHPH & GQVĐ nhằm phát triển   hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo của HS, đó là: ­ Chuyển động thẳng đều ­ Chuyển động thẳng biến đổi đều ­ Chuyển động rơi tự do  ­ Chuyển động tròn (đều và biến đổi) ­ Chuyển động của vật bị ném Sau đây, chúng tôi trình bày một ví dụ  về  sơ  đồ  tiến trình khoa học xây dựng kiến   thức chuyển động của vật bị ném:
  18. 18 18
  19. 19
  20. 20 Chương 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 4.1. Mục đích, đối tượng và quy trình đánh giá thực nghiệm sư phạm 4.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm Việc tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP)  ở trường THPT nhằm mục đích  kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết thông qua việc: ­ Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của tiến trình dạy học đã soạn thảo (trong   đó có sử  dụng TN TTMH phối hợp với các TN truyền thống) trong việc phát triển   tính tích cực, tự lực và năng lực sáng tạo của HS ­ Trên cơ  sở  đó đề  xuất phương hướng chỉnh sửa tiến trình dạy học và hoàn   thiện TN TTTMH đã xây dựng. 4.1.2. Đối tượng,  thời gian, địa điểm và công tác chuẩn bị thực nghiệm sư  phạm  Đối tượng TNSP là HS lớp 10 trường THPT trong tiến trình dạy học một số  kiến thức về các loại chuyển động cơ của chất điểm. ­ Việc TNSP được thực hiện trong hai năm học: năm học 2012 – 2013 và 2013 –   2014 ­ TNSP được tiến hành ở 02 trường THPT: THPT Vùng Cao Việt Bắc và THPT  Lương Ngọc Quyến.  ­ Việc chọn các nhóm  lớp ThN và đối chứng (ĐC) được đảm bảo theo nguyên  tắc tương đương giữa những yếu tố: sĩ số, thành phần dân tộc, tỷ  lệ  nam/nữ, hạnh   kiểm, học lực. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2