intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Đặc điểm dịch tễ tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành tại tỉnh Thái Nguyên và hiệu quả một số giải pháp can thiệp

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

47
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành (25-64 tuổi) tại một xã của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Đặc điểm dịch tễ tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành tại tỉnh Thái Nguyên và hiệu quả một số giải pháp can thiệp

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC CHU HỒNG THẮNG ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI NÙNG TRƯỞNG THÀNH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và TCYT Mã số: 62.72.01.64 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Thái Nguyên, năm 2017
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS Dương Hồng Thái 2. TS Trịnh Văn Hùng Phản biện 1: ................................................................... ........................................................................................ Phản biện 2: ................................................................... ........................................................................................ Phản biện 3: .................................................................. ........................................................................................ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học tại Trường Đại học Y dược – Đại học Thái Nguyên Vào hồi ............... giờ, ngày ........ tháng ........ năm 20........ Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên Thư viện Trường Đại học Y dược Thái Nguyên
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Chu Hồng Thắng, Dương Hồng Thái, Trịnh Văn Hùng (2015), "Một số nguy cơ tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành tại Thái Nguyên", Tạp chí Y học thực hành, số 2 (950), tr.67- 71. 2. Chu Hồng Thắng, Dương Hồng Thái, Trịnh Văn Hùng (2015), "Huy động cộng đồng truyền thông thay đổi hành vi dự phòng tăng huyết áp cho người Nùng ở xã Văn Hán huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên", Tạp chí Y học thực hành, số 2 (952), tr.98-103 3. Chu Hồng Thắng, Dương Hồng Thái, Trịnh Văn Hùng (2016), "Dịch tễ học tăng huyết áp ở người dân tộc Nùng tại tỉnh Thái Nguyên năm 2012", Tạp chí Y học thực hành, số 9 (1022), tr.184-187.
  4. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp là bệnh phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tăng huyết áp là mối đe dọa rất lớn đối với sức khoẻ của con người, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu trong bệnh tim mạch. Theo Tổ chức Y tế thế giới, trên thế giới tỷ lệ mắc tăng huyết áp khoảng 10 - 15% dân số và ước tính đến 2025 vào khoảng 29%. Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá, đô thị hoá, tỷ lệ bệnh tăng huyết áp cũng ngày một tăng cao. Nghiên cứu của Viện Tim mạch Việt Nam tại cộng đồng cho thấy sự gia tăng tăng huyết áp ở người từ 25 tuổi trở lên trong cộng đồng tăng từ 11,7% năm 1992, lên 16,3% năm 2002 (ở 4 tỉnh phía Bắc) và 27,2% năm 2008 (cả nước), cao ngang hàng với các nước trên thế giới. Theo Tổ chức Y tế thế giới, khống chế được những yếu tố nguy cơ này có thể làm giảm được 80% tăng huyết áp. Can thiệp càng sớm vào quá trình phát triển tăng huyết áp thì càng ít tốn kém và hiệu quả cao. Người Nùng là một trong 53 dân tộc ít người ở Việt Nam. Người Nùng có những nét văn hóa riêng, có nhiều phong tục tập quán trong đó còn có những tập quán không tốt cho sức khỏe, ảnh hưởng đến THA. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp ở người dân tộc Nùng khá cao (tới 25,5% người cao tuổi).Vấn đề tăng huyết áp của người dân tộc Nùng có thể khác với người kinh và người dân tộc thiểu số khác bởi các yếu tố văn hóa như phong tục tập quán lối sống liệu có ảnh hưởng đến sức khỏe không. Vậy thực trạng tăng huyết áp của người Nùng trưởng thành ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay ra sao? Yếu tố nào là nguy cơ tăng huyết áp của người Nùng ở Thái Nguyên? Và giải pháp nào để phòng chống tăng huyết áp cho người Nùng ở Thái Nguyên? Do đó, nghiên cứu đáp ứng 3 mục tiêu sau:
  5. 2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1- Xác định tỷ lệ tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành (25-64 tuổi) tại tỉnh Thái Nguyên năm 2012. 2- Xác định một số yếu tố nguy cơ tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành (25-64 tuổi) tại tỉnh Thái Nguyên. 3- Đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành (25-64 tuổi) tại một xã của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Là nghiên cứu đầu tiên về dịch tễ học tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành ở miền núi phía Bắc. Với kết quả cho thấy tỉ lệ tăng huyết áp của người Nùng trưởng thành là 18,7%, nhưng 70,% mức độ nhẹ. Phân bố tăng huyết áp: 30,6% lứa tuổi 55-64, 20,4% nam giới, 16,9% nữ; 32,0% công chức viên chức, 20,2% trình độ từ tiểu học trở xuống. Một số yếu tố nguy cơ tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành (25- 64 tuổi) tại tỉnh Thái Nguyên: Người Nùng có những yếu tố nguy cơ cao như thói quen uống nhiều rượu OR=2,04 (1,28-3,25), ăn mặn OR=4,2 (2,46 - 7,21), nước chấm mặn OR = 1,59 (1,03 - 2,47), thích ăn nhiều mỡ OR=8,8 (5,4-14,4), ăn nhiều thức ăn xào, rán OR = 1,53 (1,01 - 2,31), hút thuốc lá OR=2,19 (1,33 - 3,64). 2. Đề xuất được một số giải pháp can thiệp phòng chống THA ở người Nùng trưởng thành tại xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Ý kiến chung của cộng đồng là: Giải pháp can thiệp đạt hiệu quả cao, có ý nghĩa, dễ thực hiện và có khả năng thực hiện cũng như duy trì bền vững. Kết quả thực hiện một số giải pháp can thiệp:
  6. 3 - Hiệu quả can thiệp kiến thức tốt đạt 268,5%, thái độ tốt đạt 46,9%, thực hành tốt tăng lên nhất là hạn chế ăn mỡ động vật (36,5%), đo huyết áp thường xuyên (25%) ở xã can thiệp. Hiệu quả can thiệp đối với thực hành tốt về dự phòng THA là 20,0%, can thiệp những nội dung thực hành chưa tốt đạt thực hành tốt hiệu quả là 37,0%. - Đối với quản lý người tăng huyết áp tại bệnh viện (446,2%), tiếp theo là quản lý tại nhà (379,1%), thấp nhất là hiệu quả phát hiện tăng huyết áp (11,1%); Hiệu quả đối với chỉ số tai biến mạch máu não (55,2%), tiếp đến là tăng huyết áp giai đoạn II (34,5%). CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Phần chính luận án dài 122 trang, không kể phần tài liệu tham khảo và phụ lục, bao gồm: Đặt vấn đề 03 trang; Chương 1. Tổng quan: 30 trang; Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 21 trang; Chương 3. Kết quả nghiên cứu: 34 trang; Chương 4. Bàn luận: 32 trang; Kết luận: 01 trang, Khuyến nghị: 01 trang. Kết quả luận án được trình bày trong 36 bảng, 02 biểu đồ, 05 hình và 04 hộp thoại. Luận án sử dụng 120 tài liệu tham khảo trong đó có 66 tiếng Việt và 54 tiếng Anh. MỘT SỐ PHẦN CHÍNH CỦA LUẬN ÁN Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Tình hình tăng huyết áp hiện nay THA là một thách thức đối với y tế công cộng bởi tỷ lệ của bệnh ngày một gia tăng và bởi các biến chứng về tim mạch và bệnh thận đi kèm. Tỷ lệ mắc tăng huyết áp thay đổi ở các quốc gia như Indonesia 6-15%, Malaysia 10-11%, Hà Lan là 37%, Pháp là 10- 24%, Hoa Kỳ là 24%... Trung Quốc (2001) 27%; Thái Lan (2001) 20,5%; Châu Phi (2007) 21,3%. Một nghiên cứu ở Brasil, với nhóm tuổi từ 20 đến 69 tuổi có tỷ lệ THA là 23,6%.
  7. 4 Điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam về tần suất THA và các yếu tố nguy cơ tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam năm 2001 - 2002 cho thấy tần suất THA ở người trưởng thành là 16,5%. Các yếu tố nguy cơ bao gồm tuổi cao, nam giới, chỉ số khối cơ thể tăng, béo bụng, chỉ số vòng bụng/vòng mông cao, rối loạn đường máu, rối loạn mỡ máu, uống nhiều rượu, tiền sử gia đình huyết thống trực hệ có người THA. Tỷ lệ người dân hiểu biết đúng tất cả các yếu tố nguy cơ chỉ chiếm 23% (18,8% nông thôn so với 29,5% ở thành thị), trong khi hiểu biết sai về các yếu tố nguy cơ chiếm hơn 1/3 dân số (44,1% ở nông thôn so với 27,1% ở thành thị). 1.2. Các giải pháp phòng chống tăng huyết áp 1.2.1. Thế giới Trong nghiên cứu của Khosravi (2010) tại Isfahan (Iran) nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và hành vi của những người THA và người thân của họ bằng giáo dục sức khỏe bởi các nhân viên y tế, kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân THA giảm từ 20,5% xuống còn 19,6% (không có ý nghĩa thống kê) tại vùng can thiệp trong khi đó tại vùng đối chứng, tỷ lệ bệnh nhân THA tăng từ 17,4% đến 19,6% (p=0,003). Sự cải thiện về nhân thức, điều trị và kiểm soát tăng huyết áp của vùng thành thị và nông thôn trên địa bàn nghiên cứu tốt hơn trên địa bàn đối chứng. Chương trình giáo dục sức khỏe phòng chống THA ở Canada được thực hiện bởi các bác sỹ gia đình, dược sỹ và các nhà khoa học tại trường đại học và tại cộng đồng. Những cán bộ tình nguyện này sẽ chia sẻ những kiến thức nhằm giáo dục, tư vấn và thảo luận đưa ra các biện pháp phòng chống THA tại cộng đồng. Và đây là một mô hình thành công trong thực tiễn phòng chống THA của Canada. 1.2.2. Việt Nam Nghiên cứu của Dương Minh Thu (2005) đã huy động được các câu lạc bộ người cao tuổi tại thành phố Thái Nguyên vào truyền thông phòng bệnh Tai biến mạch máu não. Giải pháp này rất phù hợp với điều kiện hiện nay vì đã dựa trên vào chính quyền và hội người cao tuổi của phường, cơ quan chuyên môn có vai trò tư vấn.
  8. 5 Ưu điểm của giải pháp là đáp ứng được nhu cầu thông tin về cách phòng bệnh cho NCT. Do hoạt động truyền thông được lồng ghép trong các chương trình sinh hoạt thường kỳ của Hội nên ít tốn kém về thời gian và kinh phí. Hoạt động truyền thông đã mang lại sự hiểu biết về cách phòng bệnh cho người cao tuổi nên đã được nhiều người cao tuổi tự nguyện tham gia. Giải pháp đã được cộng đồng cấp nhận. Giải pháp kiểm soát THA của Nguyễn Kim Kế ở Hưng Yên với việc tăng cường truyền thông phòng chống THA cho các đối tượng nguy cơ và quản lý bệnh nhân THA tại Trạm y tế xã/phường. Kết quả là tỷ lệ người cao tuổi được quản lý đúng là 100%, chỉ có có 6,7% ở nhóm can thiệp không thực hiện đủ liều thuốc huyết áp. Kết quả giải pháp kiểm soát THA cho người cao tuổi đạt hiệu quả. Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Người dân tộc Nùng trưởng thành từ 25 - 64 tuổi. động trí tuệ; Cán bộ Trạm Y tế (TYT) xã và nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB) ở khu vực nghiên cứu, Đại diện cộng đồng: Lãnh đạo Đảng, Chính quyền và các đoàn thể, tổ chức quần chúng ở xã nghiên cứu; Già làng, trưởng bản người Nùng. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu Các xã có nhiều người Nùng sinh sống đó là xã Lâu Thượng, Phú Thượng, Tràng Xá huyện Võ Nhai; Xã Tân Long, Minh Lập, Văn Hán huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 1/2012 đến tháng 12/2015. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính. Định lượng có 3 thiết kế: mô tả cắt ngang, nghiên cứu bệnh - chứng và can thiệp; Định tính: Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm trọng tâm.
  9. 6 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu định lượng 2.2.2.1. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang * Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ, với p = 0,18 là tỷ lệ bệnh THA theo nghiên cứu tại Thái Nguyên của Lại Đức Trường (Văn phòng WHO Việt Nam, năm 2010), d: độ chính xác mong muốn = 0,018. Thay vào tính được 1.418, thực tế điều tra 1.466 mẫu. * Phương pháp chọn mẫu: Chọn chủ đích hai huyện Võ Nhai và Đồng Hỷ vì tập trung nhiều người Nùng ở tỉnh Thái Nguyên. Chọn chủ đích 3 xã Lâu Thượng, Phú Thượng và Tràng Xá (Võ Nhai) và xã Văn Hán, Tân Long và Minh Lập (Đồng Hỷ) là các xã có nhiều người Nùng nhất ở 2 huyện. - Chọn người Nùng trưởng thành (25-64 tuổi): Đây chính là đơn vị mẫu theo khuyến cáo của WHO. Mỗi xã chọn 250 người Nùng tuổi từ 25 - 64. Chọn các đối tượng bằng phương pháp ngẫu nhiên đơn hệ thống đến khi đạt đủ cỡ mẫu cho nghiên cứu ở mỗi xã. 2.2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu bệnh chứng *Cỡ mẫu: Tính theo công thức: nZ 2 ( / 2 ) 1/P (1  P ) 1/P (1  P ) 1  1  2 * 2  In(1   ) 2 Trong đó: P2*: Tỷ lệ ăn mặn (nguy cơ THA) của nhóm không THA được ước tính là 40% (theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Lân Việt) [64]. P1*: Tỷ lệ ăn mặn ước lượng cho nhóm THA, được tính toán dựa trên OR= 3,75 và P2*=0,4 P   OR P2 OR P2  1  P2*  1 = 0,71 : độ chính xác mong đợi của OR là 0,35;  là sai lầm loại I, chọn =0,05. Thay vào công thức tính được cỡ mẫu cần thiết là 188.
  10. 7 Với tỷ lệ nhóm bệnh/ nhóm chứng là 1:1, cỡ mẫu nghiên cứu bệnh chứng ở mỗi nhóm là 188 người làm tròn mỗi nhóm là 200 người. * Phương pháp chọn mẫu: - Chọn nhóm bệnh: Đối tượng mắc bệnh THA được xác định theo tiêu chuẩn JNC VII qua điều tra cắt ngang là 274 người. Sử dụng chức năng Random number list trong chương trình Epi info 6.04 để chọn ngẫu nhiên đơn 200 người bệnh THA vào nghiên cứu. - Chọn nhóm chứng: Chọn người không bị THA ở cùng xã với người THA và tương đồng về tuổi, giới. Nhóm chứng được chọn theo tỷ lệ 1:1 từ danh sánh những người không bị THA đã được xác định ở giai đoạn nghiên cứu mô tả ban đầu. 2.2.2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp * Cỡ mẫu: Cỡ mẫu tính theo công thức: p1 ( 1-p1 ) + p2 (1-p2) n = Z2() (p1- p2)2 Trong đó: p1: tỷ lệ người Nùng có hành vi phòng chống THA tốt, ước tính theo kết quả nghiên cứu của Hoàng Minh Nam là 30%. p2: tỷ lệ hành vi phòng chống THA tốt của người Nùng trưởng thành đạt được sau can thiệp, mong muốn là 70%. α: mức sai lầm loại 1, chọn α = 0,05 (mức tin cậy 95%) β: mức sai lầm loại 2, chọn β = 0,1 (lực mẫu 90%) Z2(): hệ số tra bảng ứng với giá trị  được 8,6. Thay số vào công thức tính và làm tròn số được n = 200 người cho mỗi nhóm can thiệp và đối chứng. * Phương pháp chọn mẫu: - Chọn xã: Trong 6 xã đã chọn trong nghiên cứu mô tả, nhóm nghiên cứu lựa chọn 2 xã theo tương đồng về các tiêu chí: có cùng thể chế, cùng chính sách, tương tự về vị trí địa lý, khí hậu, vùng miền, tương đồng về cơ cấu dân tộc và các điều kiện kinh tế, văn hóa,
  11. 8 xã hội. Dựa vào các tiêu chí, chọn 2 xã ở huyện Đồng Hỷ đó là xã Tân Long và xã Văn Hán. Bốc thăm ngẫu nhiên xã Văn Hán là xã can thiệp, xã Tân Long làm đối chứng. - Chọn đối tượng đánh giá hiệu quả sau can thiệp: người Nùng trưởng thành (25-64 tuổi) bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống tương tự như cách chọn trong điều tra mô tả ban đầu. 2.2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu định tính 2.2.3.1. Nghiên cứu định tính trong giai đoạn mô tả trước can thiệp * Phỏng vấn sâu: - Trưởng thôn bản: Mỗi xã 2 người, tổng là 12 người/6 xã - Trưởng họ: Mỗi xã 2 người, tổng là 12 người/6 xã - Già làng: Mỗi xã 2 người, tổng là 12 người/6 xã * Thảo luận nhóm: - CBYT: 01 nhóm ở 1 xã gồm 4 CBYT xã và 6 NVYTTB, tổng là 6 nhóm. Lãnh đạo cộng đồng: 01 nhóm ở 1 xã gồm 10 người đại diện Chính quyền, ban ngành, tổ chức quần chúng xã, bản, tổng là 6 nhóm. - Người THA: 01 nhóm ở 1 xã gồm 10 người đại diện cho nhóm bệnh nhân đại diện có nam, nữ, có các lứa tuổi, tổng là 6 nhóm. 2.2.3.2. Nghiên cứu định tính trong giai đoạn đánh giá sau can thiệp Đối với xã can thiệp và xã chứng thêm mỗi loại phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm 01 cuộc sau can thiệp. 2.2.4. Một số giải pháp can thiệp - Giải pháp 1: Thành lập ban chỉ đạo phòng chống THA và xây dựng cơ chế hoạt động. - Giải pháp 2: Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ tham gia hoạt động can thiệp phòng chống THA. - Giải pháp 3: Truyền thông giáo dục sức khỏe về bệnh THA cho người dân tộc Nùng. - Giải pháp 4: Chủ động kiểm soát THA tại cộng đồng.
  12. 9 2.2.5. Các chỉ số nghiên cứu - Nhóm các chỉ số về tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành: Tỷ lệ THA chung; Tỷ lệ THA theo mức độ; Phân bố tỷ lệ THA theo đặc điểm cá nhân và hộ gia đình đối tượngnghiên cứu. - Nhóm các chỉ số về các yếu tố nguy cơ THA của người Nùng trưởng thành: Chỉ số khối cơ thể (BMI); Thói quen ăn uống: ăn mặn, ăn nhiều mỡ, thức ăn xào rán..Thói quen sinh hoạt: hút thuốc, uống rượu bia, các yếu tố thuộc di truyền như yếu tố liên quan về tiền sử gia đình… - Nhóm chỉ số đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp: Các chỉ số đánh giá quá trình hoạt động can thiệp: Số người được tập huấn TT-GDSK về dự phòng THA; Thay đổi về năng lực của cán bộ tham gia mô hình kiểm soát THA. Thay đổi KAP của người Nùng trưởng thành về dự phòng THA. Các chỉ số đánh giá hiệu quả đầu ra hoạt động can thiệp: Kiến thức phòng chống THA của các thành viên tham gia can thiệp trước và sau tập huấn. Thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành của người Nùng trưởng thành về phòng chống THA trước và sau can thiệp. Các chỉ số đánh giá tác động của hoạt động can thiệp phát hiện, quản lý, điều trị THA. 2.2.6. Phương pháp thu thập số liệu Các Bác sỹ chuyên khoa Nội khám lâm sàng tim mạch, cân nặng, chiều cao, đo HA, khám nội khoa theo phiếu điều tra. Các cán bộ dự phòng phỏng vấn trực tiếp các đối tượng theo phiếu điều tra KAP.. Phiếu điều tra được xây dựng theo đúng qui trình.Tiến hành phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm trọng tâm với các đối tượng liên quan tại các xã nghiên cứu. 2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được nhập và phân tích trên chương trình SPSS version 13.0.
  13. 10 Trong nghiên cứu mô tả sử dụng tỷ lệ phần trăm và dùng thuật toán so sánh χ2, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất p
  14. 11 Bảng 3.2. Tỷ lệ THA của người Nùng trưởng thành theo một số đặc điểm cá nhân (n=1.466) Số lượng Số lượng Tỷ lệ Đặc điểm cá nhân điều tra THA (%) 25 - 34 376 38 10,1 35 - 44 420 62 14,8 Lứa tuổi 45 - 54 428 100 23,4 55 - 64 242 74 30,6 Nam 746 152 20,4 Giới Nữ 720 122 16,9 Làm ruộng 1.288 228 17,7 Nghề nghiệp Công chức, viên chức 50 16 32,0 Khác 128 30 23,4 ≤ Tiểu học 614 124 20,2 Trình độ Trung học cơ sở 622 106 17,0 học vấn ≥ Trung học phổ thông 230 44 19,1 Tỷ lệ THA có xu hướng tăng theo tuổi, thấp nhất là nhóm tuổi là 25 - 34 tuổi (10,1%), cao nhất là nhóm tuổi 55 - 64 tuổi (30,6%). Tỷ lệ THA ở nam (20,4%) cao hơn nữ (16,9%). Tỷ lệ người THA ở người công chức, viên chức cao nhất (32,0%), thấp nhất là làm ruộng (17,7%). Người trưởng thành có trình độ tiểu học trở xuống có tỷ lệ THA cao nhất (20,2%). Với nhóm nhóm tuổi 55 - 64 tuổi nghiên ứu này tương đương với kết quả của Nguyễn Kim Kế ở Hưng Yên lứa tuổi này người Kinh (21,3%), song thấp hơn ở dân tộc Tày ở Na Hang Tuyên Quang (30,7%), của người dân tộc thiểu số trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Phát ở Yên Minh Hà Giang (33,3%).
  15. 12 Bảng 3.3. Tỷ lệ THA ở người Nùng trưởng thành theo một số đặc điểm hộ gia đình (n = 1.466) Biến số SL SL Tỷ lệ (%) Chỉ số điều tra THA Đông người 84 20 23,8 (> 6 người) Qui mô gia Bình thường 1.382 254 18,4 đình (≤ 6 người) Có 3 thế hệ trở lên 488 108 22,1 Gia đình ≤ 2 thế hệ 978 166 17,0 Phân loại kinh Hộ nghèo 334 60 18,0 tế hộ gia đình Hộ đủ ăn 1.132 214 18,9 Thu nhập gia < 500.000 đ 198 58 18,0 đình 500.000 đ đến 784 182 18,3 (đồng/người/ 1.000.000 đ tháng) > 1.000.000 đ 150 34 22,7 Nhà tạm 30 0 0 Nhà ở Nhà bán kiên cố 1.092 194 17,8 Nhà kiên cố 344 80 23,3 Phương tiện Có 1.424 258 18,1 truyền thông Không 42 16 38,0 Tỷ lệ người Nùng THA trong hộ gia đình đông người cao hơn (23,8%); Tỷ lệ người Nùng THA trong hộ gia đình có từ 3 thế hệ trở lên cao hơn (22,1%).Tỷ lệ người Nùng THA trong hộ gia đình có thu nhập bình quân từ 1.000.000 đ trở lên cao nhất (22,7%). Tỷ lệ người Nùng THA ở hộ nghèo và đủ ăn tương đương nhau (18,0 - 18,9%). Tỷ lệ người THA có nhà kiên cố cao nhất (23,3%). Về phương tiện truyền thông: Tỷ lệ hộ gia đình người Nùng THA không có phương tiện truyền thông cao hơn (38,0% so với 18,1%).
  16. 13 Bảng 3.4. Tỷ lệ THA theo BMI của người Nùng trưởng thành (n = 1.466) BMI SL SL Tỷ lệ điều tra THA (%) Thiếu cân, thiếu dinh dưỡng trường 138 25 18,1 diễn (< 18,5 Kg/m2) Bình thường (18,5 - < 23 Kg/m2) 1.134 197 17,4 Thừa cân, béo phì (≥ 23 Kg/m ) 2 194 52 26,8 Người Nùng trưởng thành thừa cân,béo phì có tỷ lệ THA cao nhất (26,8%), người Nùng có BMI bình thường hay thấp thì tỷ lệ THA thấp hơn (17,4% - 18,1%). Bảng 3.5. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống THA của người Nùng trưởng thành (n = 1.466) KAP về phòng chống THA SL Tỷ lệ (%) Tốt 309 21,1 Kiến thức Trung bình 532 36,3 Kém 625 42,6 Tốt 690 47,0 Thái độ Trung bình 288 19,7 Kém 488 33,3 Tốt 172 11,7 Thực hành Trung bình 606 41,3 Kém 688 46,9 Kiến thức, thái độ, thực hành của người Nùng về phòng chống THA nhìn chung chưa tốt: Tỷ lệ người Nùng có kiến thức tốt thấp (21,1%), thái độ tốt còn thấp (47,0%) và thực hành tốt cũng còn rất thấp (11,3%). 3.2. Một số yếu tố nguy cơ THA của người Nùng trưởng thành tại Thái Nguyên Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa trình độ học vấn với THA: Trình độ học vấn của người Nùng càng thấp thì
  17. 14 nguy cơ THA càng cao, người có trình độ dưới tiểu học nguy cơ THA cao gấp 2,14 lần người có trình độ từ THPT trở lên (p
  18. 15 Bảng 3.7. Nguy cơ thuộc về tiền sử gia đình người THA Nhóm bệnh Nhóm chứng OR P Tiền sử (n=200) (n=200) (CI95%) (test χ2) Bệnh tim Có 9 3 3,09
  19. 16 Những người có thói quen hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia, ăn mặn, ăn mỡ động vật, ít vận động và thường xuyên lo lắng có nguy cơ THA cao hơn rõ rệt so với những người không có thói quen trên (p < 0,05). Uống nhiều rượu: Tình trạng uống rượu ở các làng bản người Nùng ở Văn Hán nói riêng hay các cộng đồng người Nùng khác ở Thái Nguyên nói chung. Như ông K già làng người Nùng ở xã Tân Long:..“Người Nùng uống rượu nhiều, uống bất cứ lúc nào kể cả lễ tết lẫn tiếp khách… có lẽ làm cho người Nùng bị THA nhiều hơn… Ăn mặn là thói quen lưu truyền từ đời này sang đời khác thành tập quán. Ăn nhiều thịt mỡ: Mỡ là thứ không thể thiếu được của người dân tộc miền núi phía bắc cả Nùng, Tày, Thái lẫn Mường. Mỡ được sử dụng hàng ngày, ít thì xào nấu, nhiều thì rán… Bảng 3.9. Mối liên quan giữa sở thích ăn uống của người THA Nhóm Nhóm p OR Sở thích bệnh chứng (test (CI95%) (n=200) (n=200) χ2) Thức ăn Rất thích 80 59 1,59 nước chấm Ít và không thích
  20. 17 Bảng 3.10. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng (BMI) và THA Nhóm Nhóm P Tình trạng OR bệnh chứng (test χ2) dinh dưỡng (CI95%) (n=200) (n=200) Bình thường 133 156 1 - (18,5 - < 23 kg/m2) Thiếu cân, thiếu dinh 0,5 dưỡng trường diễn 10 21 >0,05 (0,3-1,2) (< 18,5 kg/m2) Thừa cân và béo phì 2,9 57 23
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2