intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại hai huyện tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: Cothumenhmong6 Cothumenhmong6 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

47
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án mô tả đặc điểm dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2015. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khu vực nghiên cứu. Đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại hai huyện tỉnh Bắc Ninh

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Bệnh phổi tắc nghẽn m ạn tính (COPD) là bệnh thườ ng gặp,  có  thể   dự   phòng  và  điều  trị   đượ c,  đặc trưng bởi  sự   tắc  nghẽn   đườ ng thở, tiến triển n ặng d ần. Theo T ổ ch ức Y t ế Th ế gi ới, đế n  năm 2020 COPD sẽ  đứng hàng thứ  ba trong các nguyên nhân gây   tử  vong và đứng hàng thứ năm trong gánh nặng bệnh t ật toàn cầu.  Theo Đinh Ngọc Sỹ năm 2009 cả nước có khoảng 1,4 triệu người   mắc COPD, bênh co ̣ ́ xu hươ ́ng tăng theo tuôi, liên quan đên hut ̉ ́ ́  ́ ́ ̀ ử  dung nhiên liêu đôt h thuôc la va s ̣ ̣ ́ ữu cơ, còn Phan Thu Phươ ng   nghiên cứu  ở  Lạng Giang,  B ắc Giang năm  2009 cho thấy t ỷ  l ệ  COPD là 3,85% và các yếu tố hút thuốc lá, tuổi cao, bệnh hen liên   quan đến bệnh. COPD đang trở  thành mối lo ngại về  sức khoẻ  của nhiều quốc gia trên thế giới. Bên cạnh việc kiểm soát các yếu  tố  liên quan, quản lý ngườ i bệnh COPD  ở  cộng đồng, đồng thời   thực hiện tốt các chính sách về  kiểm soát yếu tố  liên quan như  tăng   thuế   thuốc   lá,   cấm   hút   thuốc   nơi   công   cộng,   bảo   vệ   môi   trườ ng sống…thì cần phải xây dựng các giải pháp phòng chống  COPD tại cộng đồng là vô cùng quan trọng và cần thiết. Bắc Ninh là tỉnh đồng bằng bắc bộ, đất chật ngườ i đông.   Trong   những   năm   gần   đây   công   nghiệp   phát   triển   nóng   gây   ô  nhiễm môi trườ ng nhất là không khí. Ngườ i dân Bắc Ninh có thói   quen lâu đời đun nấu bằng r ơm r ạ, sau này là than tổ ong… đây là  nguyên nhân làm   cho COPD  gia tăng.  Bệnh  viện  đa  khoa  tuyến  huyện   của   tỉnh   Bắc   Ninh   là   bệnh   viện   hạng   II   có   khoảng   200   giườ ng bệnh. Từ  trước đến nay đã và đang điều trị  một số  bệnh   không lây nhiễm trong đó có COPD, tuy nhiên kết quả  còn khiêm  tốn. Để  có cơ  sở  khoa học trong công tác phòng chống COPD t ại   Bắc Ninh, vi ệc tiến hành nghiên cứu về  vấn đề  này là cần thiết.   Câu hỏi đặt ra là thực trạng COPD  ở t ỉnh B ắc Ninh hi ện nay nh ư  thế nào? Yếu tố nào liên quan đến tỷ lệ mắc COPD? Và giải pháp  nào phù hợp để  dự  phòng COPD  ở tỉnh Bắc Ninh hi ện nay? Chính  vì thế  chung tôi tiên hanh th ́ ́ ̀ ̣ ̀ ̀ Đặc điểm dịch tễ  và   ực hiên đê tai “
  2. 2 hiệu   quả   can   thiệp   bệnh   ph ổi   t ắc   ngh ẽn   m ạn   tính   tại   hai   huyện tỉnh Bắc Ninh ” 2. Mục tiêu nghiên cứu 1). Mô tả  đặc điểm dịch tễ  bệnh phổi t ắc ngh ẽn m ạn tính  tại huyện Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2015.  2).   Phân  tích  một   số   yếu  tố   liên  quan  đến  bệnh  phổi   tắc  nghẽn mạn tính tại khu vực nghiên cứu.  3).   Đánh   giá   hiệu   quả   một   số   gi ải   pháp   can   thiệp   phòng  chống bệnh phổi t ắc ngh ẽn m ạn tính tại huyện Quế  Võ tỉ nh Bắc   Ninh.  3. Những đóng góp mới của luận án: 1) Đặc điểm dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện   Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2015: Tỷ lệ  mắc bệnh   phổi   tắc   nghẽn   mạn   tính   chung   ở   hai   huyện   Quế   Võ   và   Thuận  Thành  là     3,6%,   cụ   thể   ở   huyện  Quế   Võ   là   3,9%,   huyện  Thuận   Thành là 3,2%. Tỷ lệ người ≥60 tuổi mắc bệnh cao hơn người 
  3. 3 lá, thuốc lào; 60,8% người bệnh t ập luyện thể  d ục hàng ngày và  45,7% người bệnh hạn chế  tiếp xúc khói bếp; 91,5% ngườ i bệnh   chưa xử lý đúng bệnh trong đợt cấp;  93,1% người bệnh hàng năm  đi  khám, tư vấn về tình trạng bệnh. 4) Hiệu quả  một số  giải pháp can thiệp phòng chống bệnh   phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh: ­ Đã xây dựng được 04 giải pháp quản lý và điều trị bệnh đó là:   Xây dựng Đơn vị quản lí bệnh tại bệnh viện đa khoa Quế Võ; Thành  lập câu lạc bộ  Hen ­ COPD; Chương trình phục hồi chức năng hô  hấp; Quản lí điều trị bệnh ngoại trú. ­ Hiệu quả cải thiệp kiến thức chung về phòng chống bệnh là   630,0%, cải thiện thái độ tốt là 61,0%, thực hành chung là 1666,7%. ­ Hiệu quả can thiệp nâng cao sức khỏe người bệnh như giảm   các triệu chứng, biểu hiện của bệnh từ 38,3% tới 59,1%. Cụ thể,  ở  nhóm can thiệp khó thở  giảm từ  62,8% xuống 23,3%; ho kéo dài từ  46,5% xuống 18,6% và khạc đờm từ 65,1% xuống 27,9%. Sự thay đổi  VC  ở  nhóm can thiệp tăng lên có ý nghĩa. Số  đợt cấp trung bình sau   can thiệp  ở  nhóm can thiệp thay đổi rõ ràng từ  1,26 đợt cấp/ năm   xuống 0,56 đợt cấp/năm.  Ở  nhóm chứng cũng có sự  giảm xuống từ  1,41 còn 1,36 đợt cấp/năm nhưng chưa rõ rệt.   Kết quả định tính cho thấy sau 24 tháng can thiệp bằng 04 giải   pháp, kiến thức thái độ thực hành về dự  phòng bệnh phổi tắc nghẽn   mạn tính của  người bệnh  tốt lên, các triệu chứng bệnh  được cải  thiện rõ rệt, sức khỏe nâng lên, các đợt cấp giảm đi,  người bệnh đạt  mức độ hài lòng cao…Các giải pháp đạt được hiệu quả kinh tế và có  tính bền vững cao. 1.2. Yếu tố liên quanđến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 1.2.1.   Hành   vi   hút   thuốc:   Các   nghiên   cứu   cho   thấy   có   khoảng   15,0% số  người hút thuốc có triệu chứng của COPD và từ  80,0%   đến 90,0% các bệnh nhân COPD đều có hút thuốc. Một số  nghiên   cứu  ở  Hà Nội và một số  tỉnh thuộc khu vực phía Bắc cho thấy có   mối liên quan chặt chẽ  gi ữa hút thuốc với COPD, trong nhóm đối  tượ ng mắc COPD thì tỷ  lệ  ngườ i hút thuốc là 65,5%, những đối  tượ ng   hút   thuốc   nguy   cơ   m ắc   COPD   cao   g ấp   2   ­   5   l ần   so   v ới   không hút thuốc. 1.2.2. Ô nhiễm môi trườ ng không khí.  Các nghiên cứu với quy mô 
  4. 4 lớn ở Mỹ và Châu Âu cũng cho thấy có mối liên hệ đáng kể  giữa ô   nhiễm không khí ngoài trời với tình trạng nhập vi ện vì COPD, đặc  biệt là nhập viện do các đợt cấp của COPD. Theo GOLD, ô nhiễm   không khí trong nhà do đốt gỗ  và nhiên liệu sinh học khác ướ c tính  sẽ  giết chết hai triệu ph ụ  n ữ  và trẻ  em mỗi năm. Có khoảng 15­ 20% trường hợp m ắc b ệnh ph ổi t ắc ngh ẽn là do các chất gây ô   nhiễm trong môi trườ ng làm việc. Những người có tiếp xúc nghề  nghiệp với khói bụi, hóa chất có nguy cơ  mắc COPD cao g ấp 2,6   lần so với nhóm khác. 1.2.3. Nhiễm khu ẩn  Nhiễm khuẩn đườ ng hô hấp làm gia tăng sự  trầm trọng của  COPD.   Theo   nghiên   cứu   Rohde   và   CS   (2003)   có   khoảng   50,0%  COPD trầm tr ọng có liên quan đến nhiễm virus và phần lớn là do  rhinovirus. 1.2.4. Khí hậu  Có mối liên hệ  giữa đợt cấp COPD và khí hậu (đặc biệt là  nhiệt độ và độ ẩm).  1.2.3. Điều kiện kinh t ế xã hội Nguy cơ  mắc COPD gia tăng  ở  những người có điều kiện  kinh tế xã hội thấp. Những đối tượ ng có điều kiện sống chật chội,   dinh dưỡng kém là điều kiện thuận lợi gây gia tăng nhiễm khuẩn   hô hấp. 1.2.4. Các yếu tố nội sinh (các yếu tố cơ địa) ­ Yếu tố gen: Một s ố nghiên cứu đã đề cập đến tần suất của   đột   biến   gen   Serpina1   và   thấy   rằng   tần   suất   bệnh   nhân   COPD  mang alen đột biến S và Z khá dao động, có thể  từ  4,0 đến 30,0%  tùy thuộc vào đối tượ ng nghiên cứu và phươ ng pháp sàng lọc. ­   Giới   tính:   Nghiên   cứu   của   Natalie   Terzikhan   và   cộng   sự  cũng cho thấy t ỷ l ệ m ắc chung m ỗi năm của nam giới là 13,3/1000   cao hơn so với nữ gi ới (6,1/1000).  ­ Tu ổi: Trong h ầu h ết các nghiên cứu dịch tễ  học về  COPD  người ta nhận thấy t ỷ l ệ m ắc, m ức độ  tàn phế, tỷ  lệ  tử  vong tăng  theo lứa tuổi, t ỷ l ệ m ắc b ệnh  ở nam gi ới độ  tuổi 70 ­ 74 cao gấp 6   lần so với độ tuổi 55 ­ 59,  ở nữ gi ới t ỷ lệ m ắc tăng bắt đầu từ  sau   tuổi 55. 
  5. 5 1.3. Phòng chống bệnh phổi t ắc nghẽn m ạn tính Các giải pháp đó là các chính sách pháp luật kiểm soát thuốc  lá,   chống   ô   nhiễm   môi   trườ ng   hay   tăng   cườ ng   các   hoạt   động  truyền thông vận động xã hội hay tăng cườ ng hệ  thống cung cấp   dịch vụ  và chuyên môn kỹ  thuật phòng chống bệnh COPD… Để  quản lý và giám sát bệnh COPD hi ệu qu ả   ở  c ộng đồng, cần phối   hợp việc điều trị  thuốc với những bi ện pháp can thiệp vào các yếu   tố  nguy cơ  nhằm thay đổi các hành vi lối sống theo chiều h ướng   có lợi cho người COPD nh ư  xây dụng Phòng khám quản lý bệnh  phổi mạn tính; Đơn vị  quản lý bệnh phổi mạn tính; Chươ ng trình  PHCN hô hấp; Quản lý điều trị  ngoại trú Hen/COPD; Câu lạc bộ  bệnh nhân; Quản lý COPD lồng ghép theo các tuyến y tế… Chươ ng 2 ĐỐI TƯỢ NG VÀ PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượ ng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1 Đối tượ ng: 1)   Dịch  tễ   học:   Người   dân  sống   trên  địa   bàn   nghiên   cứu   tuổi từ  40 tr ở  lên; Đại diện cộng đồng như  lãnh đạo Đảng, Chính  quyền và các đoàn thể, tổ  chức quần chúng  ở  các xã nghiên cứu;  Cán bộ Trạm Y tế (TYT) xã và nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB)  ở   khu   vực   nghiên   cứu.người   bệnh (NB)COPD   và  CB   bệnh   viện  (CBBV) tại bệnh vi ện đa khoa (BVĐK) huyện Quế  Võ và Thuận   Thành tỉnh Bắc Ninh.  2) Can thiệp: Ng ười b ệnh  đượ c chẩn đoán là COPD trên   địa   bàn   nghiên   cứu   đã   và   đang  điều  trị   tại   BVĐK   Quế   Võ   Bắc   Ninh. Cán bộ quản lý và điều trị ngườ i bệnh COPD t ại Bệnh vi ện.   2.1.2. Địa điểm nghiên cứu : Hai huyện và hai bệnh viện đa khoa  Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.
  6. 6 2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2018. 2.2. Phươ ng pháp nghiên cứu 2.2.1.   Thiết   kế   nghiên   cứu:   Thiết   kế   nghiên   cứu   kết   hợp   định  lượ ng và định tính 2.2.2. Cỡ mâu va ph ̃ ̀ ươ ng pháp chọn mẫu 2.2.2.1.Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang *Cỡ mẫu: Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ướ c lượ ng một tỷ  lệ trong quần thể  với p là tỷ lệ bệnh COPD ở ngườ i từ 40 tuổi tr ở  lên t ừ  nghiên cứu trước là 0,042 (Theo nghiên cứu của Đinh Ngọc   Sỹ  2011). Sai số  d = 20% của p = 0,042.  Thay vào tính đượ c 2.190  người. Thực tế điều tra đượ c là 2.221 ngườ i. *Kỹ thuật chọn m ẫu:  Bướ c 1: Chọn chủ đích hai huyện Quế  Võ   và   Thuận   Thành   là   đơn   vị   chọn   mẫu   sơ   cấp.   Bước   2:   M ỗi   huyện   chọn   2  xã   ngẫu   nhiên  theo  tỷ   lệ   dân  số   từ   danh  sách  xã   trong các huyện đã đượ c chọn (Tổng số có 4 xã đượ c chọn là Đại   Xuân và Nhân Hòa huyện Quế  Võ, xã Đại Xuân Hoàng và Nghĩa  Đạo huyện Thuận Thành. Bướ c 3: Tổng số  m ẫu chia cho 04 xã,   mỗi   xã   điều   tra   550   người.   Chọn   ng ẫu   nhiên   theo   khoảng   cách  mẫu dựa trên danh sách các đối tượ ng từ  40 tuổi tr ở  lên của xã.   Các đối tượ ng đượ c chọn vừa phỏng vấn vừa khám lâm sàng phát  hiện bệnh COPD và  đo thông khí phổi. 2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu cho điều tra thực trạng bệnh c ủa   người bệnh COPD t ại b ệnh vi ện:  Chọn toàn bộ  BN đang quản lý  và điều trị  COPD (trong đó có cả  số  bệnh nhân của 4 xã điều tra)  tại hai bệnh vi ện huyện Qu ế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh từ  năm 2014, thực tế  điều tra đượ c 260 bệnh nhân. 2.2.2.3. Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp:  Toàn bộ  NB đượ c chẩn đoán là COPD theo GOLD năm 2014 của 4 xã qua  điều tra  ước tính   theo kết quả  nghiên cứu của Đinh Ngọc Sỹ  là  0,042 thì mỗi huyện khoảng 40 – 50 BN (Th ực t ế là 43 NBCOPD  ở   Quế   Võ   (nhóm   can   thiệp)   và   36   NB   ở   Thuận   Thành   (nhóm  chứng) đang đượ c quản lý và điều trị  tại hai BVĐK huyện.   2.2.2.4. Phương pháp chọn mẫu định tính *Tại 04 xã điều tra:  Lãnh đạo cộng đồng: 01 nhóm 10 ngườ i  đại diện cho Ban CSSK nhân dân xã x 04 xã = 04 cuộc; CBYT xã:   01 nhóm 10 ngườ i 05 cán bộ trạm y tế xã và 05 NVYTTB x 04 xã = 
  7. 7 04 cuộc; Người có nguy cơ bị  COPD: 10 ng ười đại diện cho nhóm  người 40 tuổi tr ở  lên có nam, nữ, có các lứa tuổi  tại một xã  x 04  xã = 04 cuộc. *Tại bệnh viện:  Cán bộ  quản lý COPD bệnh viện: 01 nhóm   7   người  gồm   01   đại   diện   Ban   giám   đốc,   01   trưở ng   phòng   Kế  hoạch t ổng h ợp, 01 tr ưở ng  Phòng khám và 4 cán bộ  y t ế  (CBYT)   ở   phòng qu ản lý COPD c ủa BVĐK huyện Qu ế  Võ, Thuận Thành:   02 huy ện là 02 nhóm. Riêng bệnh vi ện Qu ế Võ thêm 01 nhóm sau  can thi ệp.  Ngườ i bị  COPD t ại b ệnh vi ện: 10 ng ườ i đạ i diệ n cho   nhóm  ngườ i   bệnh có   nam,   nữ,   có   các   lứa   tuổi   ở   hai   bệnh   vi ện  nghiên c ứu:  02 huy ện là 02 nhóm. Riêng bệnh viện Qu ế Võ thêm   01 nhóm sau can thi ệp. 2.2.3. Các chỉ số nghiên cứu *Dịch tễ  học:  Tỷ  lệ  mắc COPD; Tỷ  lệ  mắc theo tuổi: 
  8. 8 ­ Sự chấp nhận mô hình của lãnh đạo và CBBVĐK Quế Võ. *Nhóm các chỉ số đánh giá hiệu quả can thi ệp ­  Thay đổi KAPcủa  ngườ i bệnh  về  dự  phòng  COPD; Nhóm  chỉ   số   đánh   giá   hiệu   quả   cải   thiện   sức   kh ỏe   c ủa   ng ười   b ệnh   COPD như các biểu hiện của COPD;  ­   Nhóm   các  chỉ   số   định  tính  về   hiệu  quả   sức   khỏe   người   bệnh, hiệu quả kinh t ế và hiệu quả xã hội. * Phân loại giai đoạn COPD  theo GOLD 2011. *Đánh giá mức độ  khó thở: Dựa vào bộ  câu hỏi MRC (British  Medical Research Council) 2.2.4.4.   Đánh   giá   kiến   thức   thái   độ   thực   hành   (KAP)   của   bệnh   nhân COPD. Chia ra 3 m ức độ dựa vào kết quả cho điểm: Số điểm   đạt trên 70%: Xếp loại khá, tốt; Số  điểm từ  50%­ 70%: Xếp lo ại   trung bình; Số điểm đạt đượ c 
  9. 9 bệnh viên đa khoa Quế Võ một cách chất lượ ng nhất  2.3.2  Giải pháp can thiệp ­   Xây   dựng  Đơn   vị   quản   lí   bệnh  COPD   tại   bệnh   viện   đa   khoa Quế Võ ­ Thành lập câu lạc bộ COPD ­ Chươ ng trình phục hồi chức năng hô hấp ­ Quản lí điều trị ngoại trú COPD 2.3.3. Cách thức tiến hành ­ Tập huấn cán bộ tham gia can thi ệp: CBYT c ơ s ở, lãnh đạo   cộng đồng, CB bệnh viện. ­ Tiến hành truyền thông GDSK cho bệnh nhân COPD:  ­ Đối với cộng đồng và ngườ i dân:  Chủ  yếu là truyền thông  phòng chống COPD t ại c ộng  đồng bằng cách lồng ghép với các  hoạt động khác của xã để truyền thông cho ngườ i dân. 2.3.3.4. Nội dung đánh giá:  ­ So sánh sự  thay đổi kiến thức, thái độ  và thực hành phòng  chống COPD của các NB nghiên cứu sau can thi ệp. ­ So sánh thay đổi tình trạng sức khỏe của ng ười b ệnh trước   sau can thi ệp ­   Đánh   giá   kết   quả   can   thi ệp   d ựa   vào   chỉ   số   hiệu   quả  (CSHQ) và Hiệu quả can thiệp (HQCT): + Chỉ số hiệu quả (CSHQ) % =   Trong đó: p1 là tỷ lệ trước can thiệp và p2 là tỷ lệ sau can thiệp. + HQCT = CSHQ can thi ệp ­ CSHQ ch ứng 2.5. Phươ ng pháp xử  lý số  liệu:  Số  liệu đượ c nhập và phân tích  trên chươ ng trình SPSS version 13.0.  2.6. Vấn đề  đạo đức trong nghiên cứu:  Đề  cươ ng nghiên cứu đã  đượ c thông qua các hội đồng khoa học của trường đại học Y  dượ c Thái Nguyên. Chươ ng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
  10. 10 3.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh COPD 3.1.1. Thông tin chung về đối tượ ng nghiên cứu 3.1.2. Đặc điểm dịch tễ của COPD Biểu đồ  3.2 cho thấy t ỷ l ệ m ắc b ệnh: Trong 2221 đối tượ ng   điều tra, phát hiện đượ c 79 ngườ i mắc COPD, chi ếm t ỷ l ệ 3,6%. Biểu đồ  3.3 cho thấy phân bố  bệnh COPD theo tu ổi, gi ới và  nghề nghiệp: Tỷ lệ ng ười ≥60 tuổi mắc COPD cao hơn ng ười 0,05). ̃ ́ Biểu   đồ   3.5   cho   thấy   t ỷ   l ệ   COPD   phân   theo   mức   độ   tắc   nghẽn đườ ng thở  chủ yếu  ở giai đoạn GOLD 2 chiếm 49,4%; tiếp  theo là giai đoạn GOLD 3 chi ếm 35,4% và thấp nhất  ở  giai đoạn   GOLD 1 chiếm 10,1%.    Hộp 3.1. Thực trạng COPD  ở các xã của hai huyện điều tra Các ý kiến của một số lãnh đạo cộng đồng: ­ Trướ c ít thấy nói bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nay thấy nói   nhiều và bệnh nhân ngày càng ngày tăng. ­ Đa số ngườ i mắc bệnh có độ  tuổi cao từ 40 tuổi trở lên. ­ Đa số ngườ i mắc bệnh là nam giới. Các ý kiến của CBYT xã: ­ Ngườ i bệnh đến khám và quản lí bệnh phổi tắc nghẽn mãn   tính tại bệnh vi ện ngày càng tăng dần theo từng tháng. ­ Về  độ  tuổi cho thấy đa số  ngườ i mắc bệnh có độ  tuổi >40   tuổi. ­ Về giới thì đa số ngườ i bệnh là nam giới. 3.2. Một số yếu tố liên quan đến COPD 3.2.1.   Một   số  yếu  tố   liên   quan   đến   COPD   qua  điều  tra  cộng   đồng Bảng 3.7. cho th ấy   có mối liên quan giữa các yếu tố  như  tuổi, giới của các đối tượ ng với bệnh COPD (p
  11. 11 Bảng 3.8.  cho  th ấy  có  mối  liên quan giữa  các  tiền  sử  hen  phế quản, lao của các đối tượ ng với bệnh COPD (p
  12. 12 Thành cao hơn so v ới huyện Qu ế  Võ, tuy nhiên chưa có ý nghĩa  thống kê (p>0,05).  Kết quả  ở  Biểu đồ  3.9. cho kết quả 91,5% ng ười b ệnh ch ưa   thực hành xử  lý đúng bệnh COPD đợt cấp, trong đó  ở  huyện Quế  Võ tỷ lệ xử lý đúng mới đạt là 6,8% thấp hơn so với huyện Thu ận   Thành (10,2%); tuy nhiên chưa không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Kết quả   ở  Bảng 3.19. cho th ấy có 84,6% ngườ i bệnh chưa   thực hành đúng về  tập luyện thể  lực và phục hồi chức năng hô  hấp   trong   phòng   chống   COPD.   Ch ưa   có   sự   khác   biệt   giữa   hai   huyện (p>0,05). *Các dấu hiệu bệnh cơ bản Bảng 3.20.cho bi ết mức độ khó thở của 260 ngườ i bệnh. Tỷ  lệ  ngườ i bệnh có biểu hiện khó thở  khá cao (70,0%); mức độ  khó  thở  cao nhất  ở  Độ  2 (34,1%), tiếp đến là Độ  3 (33,5%), độ  4 là   26,9% và thấp nhất là Độ  1 chiếm 2,2%. Không có sự  khác biệt tỷ  lệ khó thở và các mức độ khó thở ở hai huyện. Bảng 3.22. Phân bố mức độ tắc nghẽn đường thở theo GOLD Giai  Quế  Thuậ Chun đoạn  Võ n  g theo  Thàn GOL h D SL % SL % SL % p Giai đoạn 1 11 8,3 19 15, 30 11,5 >0,05 Giai đoạn 2 36 27,1 40 31,5 76 29,2 >0,05 Giai đoạn 3 45 33,8 34 26,8 79 30,4 >0,05 Giai đoạn 4 41 30,8 34 26,8 75 28,8 >0,05 Ngườ i bệnh  chủ  yếu  ở  các giai đoạn GOLD 2,3,4 (29,2%;   30,4%, 28,8%), t ỷ  l ệ  GOLD 1 th ấp h ơn c ả  (11,5%). Ch ưa có sự  khác biệt về tỷ  lệ các giai đoạn COPD theo GOLD gi ữa hai huy ện   (p>0,05). Biểu đồ  3.10. cho thấy  tỷ  lệ  người bệnh có bệnh đồng mắc  chiếm 12,3%. Chưa có sự  khác biệt về  tỷ  lệ  mắc bệnh đồng mắc  giữa hai huyện (p>0,05).
  13. 13 Bảng 3.23. Số đợt cấp trong năm (n= 260) Huyện Trung bình p Quế Võ 1,79±0,817 >0,05 Thuận Thành 1,84±0,877 Chung 1,82±0,845 Trong   01   năm   vừa   qua,   số   lần   nhập   viện   trung   bình   của   người bệnh  do COPD là 1,82 lần. Chưa có sự  khác biệt về  số  lần  nhập viện trung bình giữa hai huyện (p>0,05). Nơi phát hiện COPD: Tất cả người bệnh đều được phát hiện  mắc bệnh COPD ở bệnh viện (100%). Bảng 3.24. cho thấy tỷ lệ ngườ i bệnh nhập viện 2 lần trở lên  vì COPD đợt cấp trong năm  ở nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên và ở  nam   giới cao hơn so với nhóm tuổi dưới 60  tuổi và nữ giới; tuy nhiên sự  khác biệt chưa rõ ràng (p>0,05). Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tiền sử hút thuốc và tiếp xúc trực tiếp khói bếp với số đợt cấp trong năm Số đợt  ≤ 1  ≥ 2  p cấp lần/nă lần/nă m m Tiền  Số  Tỷ lệ  Số  Tỷ lệ  sử lượng (%) lượng (%) Hút  Có 59 33,3 118 66,7 0,05 bếp Không 55 47,8 60 52,2 Tỷ  lệ  nhập viện 2 lần trở lên vì COPD đợt cấp trong năm  ở  nhóm có tiền sử  hút thuốc là 66,7% cao hơn so với nhóm không có  tiền sử  hút thuốc và sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05).
  14. 14 Bảng 3.26.  cho thấy chưa có mối liên quan giữa bệnh đồng   mắc với số  đợt cấp trong năm: Tỷ  lệ  nhập viện 2 lần trở  lên vì  COPD đợt cấp trong năm  ở  nhóm có  Bệnh đồng mắc là 62,5%  cao  hơn so với nhóm không có  Bệnh đồng mắc (57,5%), tuy nhiên    sự  khác biệt chưa rõ ràng (p>0,05). Kết quả nghiên cứu định tính:  Hộp 3.3. Một số yếu tố liên quan đến bệnh COPD  Ý kiến một số lãnh đạo cộng đồng: ­ Những người nghiện thuốc lá, thuốc lào dễ mắc bệnh COPD.  ­ Khói bụi do đun than tổ  ong trong các gia đình làm cho bệnh   COPD tăng lên. ­ Hiện nay ô nhiễm môi trường nhất là khói trong không khí bị  ô   nhiễm làm cho COPD của người dân ngày càng  tăng ­ Bệnh có liên quan đến giới, nam mắc nhiều hơn nữ, người càng   lớn tuổi càng hay mắc. ­ COPD hay gặp  ở  những người đã mắc một số  bệnh như  hen,   viêm phế quản mãn tính hay là lao… ­ Bệnh hay xảy ra ở những người lười vận động.  Ý kiến của CBYT cơ sở: ­ Những người nghiện thuốc lá, thuốc lào nguy cơ mắc bệnh COPD cao.   ­ Yếu tố khói bụi trong các gia đình do đun rơm rạ nhất là than tổ   ong trong các gia đình làm cho bệnh COPD tăng lên. ­ Hiện nay do môi trường ngày càng nhiều khói bụi làm không khí   bị ô nhiễm góp phần gia tăng bệnh COPD trong cộng đồng. ­ Yếu tố giới có liên quan đến bệnh, nam giới mắc nhiều hơn nữ   giới hay người càng lớn tuổi càng hay mắc bệnh. ­ Những người có tiền sử  mắc một số  bệnh như  hen, viêm phế   quản mãn tính hay là lao…hay bị COPD. ­ Những người lười vận động cũng hay mắc bệnh ­ Nếu được CBYT khám và tư  vấn phòng bệnh khả  năng mắc sẽ  ít   hơn. 3.3. Kết quả của các hoạt động can thiệp tại cộng đồng 3.3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp can thiệp Do điều kiện nguồn lực có hạn cho nên chúng tôi tập trung vào  các giải pháp can thiệp tại bệnh viện. Sau khi thảo luận với các nhà  quản lý bệnh viện và các CBYT trực tiếp khám và điều trị  người 
  15. 15 bệnh  COPD, chúng tôi chọn được 04 giải pháp chính đó là 1) Xây  dựng Đơn vị quản lí bệnh COPD tại Bệnh viện Đa khoa Quế  Võ. 2)  Xây dựng Câu lạc bộ  COPD. 3) Xây dựng Chương trình phục hồi  chức năng hô hấp. 4) Quản lí điều trị ngoại trú COPD. 3.3.2.  Hiệu quả mô hình can thiệp  Bảng 3.34. cho thấy hiệu quả cải thiện kiến thức chung về phòng  chống COPD rất cao lên tới 630,0%. Trong đó, ở nhóm can thiệp tỷ lệ  này tăng từ 9,3% lên đến 69,8%. Ở nhóm chứng từ 13,9% lên đến 16,7%. Bảng 3.35. cho thấy hiệu quả cải thiện thái độ chung về phòng  chống COPD Sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân  ở  nhóm can thiệp có tỷ  lệ có thái độ tốt trong phòng chống COPD tăng từ 60,5 lên 100,0%; ở  nhóm chứng tăng từ 63,9% lên 66,7%. Hiệu quả can thiệp là 61,0%. Bảng 3.36. Hiệu quả can thiệp cải thiện  tỷ lệ người bệnh thực hiện các biện pháp phòng chống COPD Thời  CSHQ (%) điểm Đối  tượng Trước  Sau  can  can   thiệp thiệp SL % SL %
  16. 16 Quế Võ   (n = 43) 3 7,0 25 58,1 733,3 Thuận   Thành  (n = 36) 2 5,6 4 11,1 100,0 HQCT (%) 633,3 Hiệu quả  cải thiện thực hành về  thực hiện các biện pháp dự  phòng COPD rất cao lên tới 633,3%. Trong đó,  ở nhóm can thiệp tỷ  lệ  này tăng từ 7,0% lên đến 58,1%.  Ở nhóm chứng từ 5,6% lên đến  11,1%. Bảng 3.37. Hiệu quả can thiệp  tỷ lệ thực hành chung của đối tượng nghiên cứu
  17. 17 Thời  CSHQ (%) điểm Đối  tượng Trước  Sau  can   can  thiệp thiệp SL % SL % Quế Võ   (n = 43) 1 2,3 18 41,9 1700,0 Thuận   Thành  (n = 36) 3 8,3 4 11,1 33,3
  18. 18 HQCT (%) 1666,7 Sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm can thiệp có tỷ  lệ có  thực hành chung tốt trong phòng chống  COPD tăng từ 2,3 lên 41,9%;  ở   nhóm   chứng   tăng   từ   8,3%   lên   11,1%.   Hiệu   quả   can   thiệp   là  1666,7%. Bảng 3.38. Hiệu quả cải thiện các biểu hiện của COPD Thời  Trước  điểm can  Sau can  CSHQ (%) thiệp thiệp Biểu  SL % SL % hiện Khó thở Quế Võ   27 62,8 10 23,3 63,0 (n = 43) Thuận   Thành  26 72,2 25 69,4 3,8 (n = 36) HQCT (%) 59,1 Hiệu quả  can thiệp nâng cao sức khỏe người bệnh khá cao  ở  nhóm can thiệp biểu hiện khó thở giảm từ 62,8% xuống còn 23,3%. Bảng 3.40. Số đợt cấp trong năm Thời điểm Huyện p Thời gian Quế Võ Thuận Thành Trước can thiệp 1,26±0,82 1,41±0,84 >0,05 Sau can thiệp 0,56±0,55 1,36±0,64
  19. 19 Số  đợt cấp trung bình sau can thiệp  ở  nhóm can thiệp thay   đổi rõ ràng từ  1,26 đợt cấp/ năm xuống còn 0,56 đợt cấp/năm, với   p0,05. Kêt qua nghiên c ́ ̉ ứu đinh tinh: ̣ ́ Hộp 3.6. Hiệu quả các giải pháp quản lý và điều trị bệnh  COPD Ý kiến của CB quản lý và điều trị COPD về kết quả can thi ệp: ­ Kiến thức thái độ  hành vi về  quản lý và điều trị  bệnh của bệnh   nhân COPD  t ốt lên nhiều, sô yếu kém giảm đi. ­ Các triệu chứng chủ  yếu c ủa ng ười bệnh nh ư  khó thở, ho, khạc   đờm… đều giảm đi. ­ Số đợt cấp của bệnh nhân COPD cũng giảm đi nhiều. ­ Các giải pháp can thiệp trong nghiên cứu dễ  thực hiện, hi ệu qu ả   kinh tế  cao và dễ duy trì. Ý kiến của người bệnh đượ c quản lý và điều trị COPD: ­ Sau một thời gian đượ c quản lý và điều trị  bệnh của bệnh nhân   COPD thấy các triệu chứng chủ  yếu nh ư  khó thở, ho, khạc đờm…   đều giảm đi. ­ Số đợt cấp của bệnh COPD cũng giảm đi nhiều. Chươ ng 4. BÀN LUẬN 4.1.   Đặc   điểm   dịch   tễ   bệnh   phổi   t ắc   ngh ẽn   m ạn   tính   tại   huyện Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2015 *Tỷ  lệ  mắc bệnh phổi t ắc ngh ẽn mạn tính : Kết quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi   cho  thấy   tỷ   lệ   mắc  COPD   là   3,6%.   Kết   quả  nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các kết quả  nghiên cứu tại   Việt Nam nằm trong kho ảng t ừ 2,0 đến 7,0%. Theo nghiên cứu của  Ngô Quý Châu tại Hải Phòng năm 2005 tỷ  lệ  m ắc COPD l ần l ượt   là 4,7% và 6,89%  ở  người trên 40 tuổi. So với các kết quả  nghiên  cứu   trên   thế   giới,   theo   nghiên   cứu   của   CDC   năm   2011   tại  ILLINOIS cho th ấy tỷ lệ m ắc COPD  ở ng ười tr ưởng thành khoảng   6,1%.   Các   nghiên   cứu   gần   đây   về   COPD   ở   Châu   Á­   Thái   Bình  Dươ ng   cho   thấy   tỷ   lệ   COPD   chung   kho ảng   6,2%;   dao   động   từ  4,5%  ở  Indonesia t ới 9,5%  ở  Đài Loan năm 2012. Kết quả  nghiên 
  20. 20 cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ l ệ  m ắc COPD ch ủ y ếu  ở giai đoạn  GOLD   2   chiếm   49,4%;   ti ếp   theo   là   giai   đoạn   GOLD   3   chiếm   35,4% và thấp nhất ở giai đoạn GOLD 4 chi ếm 5,1%.  *Tỷ lệ mắc bệnh COPD và một số yếu tố liên quan:  Về giới  kết quả  nghiên cứu cho thấy trong ng ười b ệnh nhân COPD, nam   giới chiếm t ỷ  l ệ  cao (64,6%); t ỷ  l ệ n ữ  gi ới là 35,4%. Nghiên cứu   của   Nguyễn   Mai   Hương   trong   100   ng ười   b ệnh   cũng   cho   thấy  89,0%   là   nam   và   11,0%   là   nữ.   Trong   nghiên   cứu   của   Phan   Thu   Phươ ng và cộng sự  thì tỷ  lệ  mắc COPD chung cho 2 gi ới là 2,3%  (tỷ  lệ  mắc bệnh  ở  nam  là  3%  và  ở   nữ   là  1,7%.  Về   tuổi  những   người bệnh mắc COPD trong nghiên cứu có độ  tuổi trung bình là  60,8   tuổi.   Trong   nghiên   cứu   của   Ngô   Quý   Châu   năm   2011,   tuổi   trung bình là 68,1, của Phan Thu Ph ương năm 2013 là 69,25 ± 10,08. Kết   quả   nghiên  cứu  của  chúng   tôi   cho   thấy   ngườ i   dân   có  một số  hành vi dễ  mắc bệnh COPD hàng đầu là làm việc  ở  nơi  môi   trườ ng   độc   hại,   không   khí   ô   nhiễm   (85,6%),   sống   ở   nơi   ô  nhiễm không khí (78,6%),   đun củi, rơm, r ạ, than tổ  ong… chi ếm   31,7%, ít nhất ít vận động (1,5%).Tỷ lệ đối tượ ng nghiện thuốc lá,   thuốc   lào   cao   (13,5%)…Hút   thuốc   lá   là   nguyên   nhân   quan   trọng   nhất   gây   ra   COPD,   theo   th ống   kê   của   WHO   có   khoảng   80­90%   người bệnh mắc COPD là do hút thuốc lá. Mặt khác việc tiếp xúc   với khói bếp thườ ng xuyên có thể  là do điều kiện kinh tế  và thói  quen dùng bếp than, c ủi hay than t ổ ong để  đun nấu nên việc thay   đổi những thói quen xấu này của họ  cần phải có một quá trình.  Tuy  nhiên,   ngày  nay  thói   quen  này  đã   đượ c   thay  bằng  thói   quen  khác đó là đun bếp ga ít độc hại hơn nhiều. Mặt khác cũng chưa có  chươ ng trình giáo dục sức khỏe nào cụ  thể  để  hướ ng dẫn ngườ i  bệnh tự  tập phục hồi ch ức năng hô hấp và rèn thể  lực đúng cách.  Thực trạng luyện t ập của các đối tượ ng nghiên cứu hàng đầu là   hoạt động khác (thực ra là lao động sản xuất) chiếm t ỷ l ệ cao nh ất   (39,4%), còn luyện tập thực thụ thì hàng đầu là đi bộ  (20,4%), hay   dưỡ ng sinh (10,5%). M ột s ố nghiên cứu gần đây cho thấy, ở những   người COPD có chế  độ tập luyện, phục hồi chức năng phù hợp có  thể  làm giảm tới trên 50% tỉ  lệ  người bệnh nhập vi ện vì đợt cấp   của bệnh. Luyện t ập th ể  lực là yếu tố  quan trọng nhất trong quá  trình phục hồi chức năng  ở  ngườ i bệnh COPD. Ti ền s ử m ắc bệnh  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2