intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá hiệu quả điều trị sai khớp cắn loại II do lùi xương hàm dưới có sử dụng khí cụ chức năng cố định Forsus

Chia sẻ: Yi Yi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

26
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là mô tả đặc điểm lâm sàng, Xquang các trường hợp bệnh nhân sai khớp cắn loại II do lùi xương hàm dưới tuổi từ 10-15 tuổi; đánh giá hiệu quả điều trị sai khớp cắn loại II do lùi xương hàm dưới có sử dụng khí cụ Forsus ở những bệnh nhân trên. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá hiệu quả điều trị sai khớp cắn loại II do lùi xương hàm dưới có sử dụng khí cụ chức năng cố định Forsus

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ĐẶNG THỊ VỸ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ SAI KHỚP CẮN LOẠI II DO LÙI XƯƠNG HÀM DƯỚI CÓ SỬ DỤNG KHÍ CỤ CHỨC NĂNG CỐ ĐỊNH FORSUS Chuyên ngành : Răng Hàm Mặt Mã số : 62720601 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRỊNH ĐÌNH HẢI PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG Phản biện 1 : PGS.TS. PHẠM NHƯ HẢI Phản biện 2 : PGS.TS. LÊ VĂN SƠN Phản biện 3 : PGS.TS. TẠ ANH TUẤN Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp trường tại Trường Đại học Y Hà Nội. Vào hồi giờ , ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án: Thư viện Đại học Y Hà Nội Thư viện Quốc gia
  3. 1 PUBLICATION OF SCIENTIFIC WORKS ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: RELATED Sai khớp cắn loại II thường gặp trên lâm sàng ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ khuôn mặt. Có nhiều phương pháp điều trị khác nhau TO THE THESIS tùy bệnh cảnh lâm sàng và giai đoạn tăng trưởng của bệnh nhân như điều trị bù trừ có nhổ răng, khí cụ Headgear, phẫu thuật xương hàm, khí cụ chức năng…trong đó khí cụ chức năng được cho là mang lại sự hài hòa cho khuôn mặt nhờ việc tác động xương hàm dưới ở những bệnh nhân đang thời kì tăng trưởng. Khí cụ chức năng ban đầu 3. Dang Thi Vy, Trinh Dinh Hai, Nguyen Thi Thu Phuong là khí cụ tháo lắp nhưng chúng cồng kềnh, khó đeo và kết quả điều trị (2017). Post-treatment skeletal, dentoalveolar and soft tissue phụ thuộc bệnh nhân. Khí cụ chức năng cố định loại cứng chắc sau đó ra đời có đặc điểm là rất cứng, hay gãy, bệnh nhân khó ăn nhai và vệ changes produced by Forsus appliance in class II sinh, điều trị kéo dài do trải qua hai giai đoạn, giai đoạn đầu với khí cụ malocclusion patients due to retrusive mandible. Journal of chức năng và giai đoạn sau với khí cụ gắn chặt. Để khắc phục các pratical medicine, 1045 (6), 234-236. nhược điểm trên, Bill Vogt năm 2001 đã phát triển khí cụ Forsus với 4. Dang Thi Vy, Trinh Dinh Hai, Nguyen Thi Thu Phuong nhiều ưu điểm như dễ tháo lắp, vệ sinh, không gây hạn chế há miệng, có thể điều trị kết hợp với khí cụ gắn chặt thành một giai đoạn do vậy (2017). Post-treatment occlusion changes produced by Forsus giảm thời gian đeo hàm của bệnh nhân. Các nghiên cứu trên thế giới appliance in class II malocclusion patients due to retrusive như của Franchi, Veronica, Giorgio…đã chỉ ra các tác động của khí mandible. Journal of Vietnam Medicine, 456 (7), 58-61. cụ Forsus lên xương hàm và răng như tăng chiều dài hàm dưới, giảm độ cắn chìa, độ cắn phủ, giảm bất cân xứng xương hàm…do đó làm cải thiện thẩm mĩ khuôn mặt. Ở Việt Nam cho đến nay chưa tìm thấy nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả tác động trên xương hàm và răng của khí cụ này. Do vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này với các mục tiêu sau: 2. Mục tiêu của đề tài: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, Xquang các trường hợp bệnh nhân sai khớp cắn loại II do lùi xương hàm dưới tuổi từ 10- 15 tuổi. 2. Đánh giá hiệu quả điều trị sai khớp cắn loại II do lùi xương hàm dưới có sử dụng khí cụ Forsus ở những bệnh nhân trên.
  4. 2 24 3. Những đóng góp của luận án: RECOMMENDATIONS - Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về hiệu quả của điều trị khí cụ Forsus kết hợp với khí cụ gắn chặt cho các trường According to study’s results, we recommended the things listed hợp sai khớp cắn loại II lùi xương hàm dưới. below: - Luận án đã đánh giá hiệu quả điều trị dựa trên sự thay đổi khớp - To apply the combination treatment Forsus appliance with MBT cắn và các chỉ số phân tích trên phim sọ nghiêng trên đối tượng là pre-adjusted edgewise for Vietnamese patients who had class II người Việt Nam. Về mặt khớp cắn, độ cắn chìa thay đổi nhiều nhất malocclusion due to retrusive mandible. However, treatment outcome và ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả điều trị. Những thay đổi trên phim is the best in growing patients (CS3-CS4 stage according to Cervical sọ nghiêng chủ yếu là sự thay đổi theo chiều trước sau của xương Vertebral Maturation Method). So, children should be consulted hàm, răng-xương ổ răng mô mềm, cải thiện thẩm mĩ khuôn mặt sau periodically their teeth for intervention on time. Therefore, treatment điều trị. Do đó, luận án đã đưa ra khuyến cáo áp dụng điều trị phương effects can take full advantage of their skeletal and dental growth pháp này cho các trường hợp sai khớp cắn loại II lùi xương hàm dưới - After finishing treatment procedure with Forsus with pre- vốn rất khó để điều trị đạt hiệu quả cao, khắc phục nhược điểm của adjusted edgewise, patients were still in growing stage. So, more studies should be carried out in the future for general evaluating of phương pháp điều trị với khí cụ chức năng tháo lắp từ trước đến nay stability of treatment outcomes. tại Việt Nam là cồng kềnh, khó chịu khi đeo, kéo dài thời gian điều trị do trải qua hai giai đoạn mà kết quả hoàn toàn phụ thuộc vào sự hợp tác của bệnh nhân. - Luận án cũng đã chỉ ra các tác dụng không mong muốn trong một số trường hợp khi điều trị với khí cụ này là làm răng cửa dưới ngả trước nhiều và làm tăng chiều cao mặt trước. Do vậy không nên áp dụng điều trị với các trường hợp răng cửa dưới đã ngả trước quá mức, hoặc phải dựng thẳng răng trước khi sử dụng khí cụ. Bên cạnh đó cũng chống chỉ định với những bệnh nhân có khuôn mặt dài, khớp cắn hở. 4. Cấu trúc của luận án: Luận án gồm 116 trang, với 4 chương chính: Đặt vấn đề 2 trang, Chương 1 (Tổng quan) 32 trang, Chương 2 (Đối tượng và Phương
  5. 23 3 molar relationship and incisal crowding had a change of over 80%, pháp nghiên cứu) 24 trang, Chương 3 (Kết quả nghiên cứu) 27 trang, centre line had the smallest improvement (50%). Chương 4 (Bàn luận) 28 trang, Kết luận và Khuyến nghị 3 trang.  Cephalometric changes Luận án có 34 bảng, 30 hình và 12 biểu đồ, 124 tài liệu tham khảo - Skeletal changes: Changes of maxilla had no statistically (4 tài liệu tiếng Việt, 120 tài liệu tiếng Anh). significant meaning. The mandible had a lot of changes. SNB angle Chương 1 had an increase of 1,460 , the length of the body had an increase of TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1,83mm, the height of the ramus had an increase of 5,63 mm, the total mandible length had an increase of 7,24 mm. ANB angle had a 1.1. Sự tăng trưởng của xương hàm decrease of 2,220, Wits appraisal had a decrease of 3,22 mm, N-A- 1.1.1. Sự tăng trưởng của xương hàm trên Xương hàm trên phát triển từ xương màng. Xương hàm trên phát Pog angle increased which reduced the skeletal discrepancy. In the triển theo ba hướng trong không gian và ảnh hưởng lớn đến tầng giữa vertical plane, the facial height had an increase of 2,66 mm, của mặt. mandibular angle had an increase of 1,290. 1.1.2. Sự tăng trưởng của xương hàm dưới - Dentoalveolar changes: Upper incisal angle had a decrease of Xương hàm dưới tăng trưởng từ xương màng và xương sụn, ảnh 5,080, lower incisal angle had an increase of 60, interincisal angle had hưởng đến tầng dưới của mặt. an increase of 9,180. Upper incisors and molars moved backward ( 1.2. Sai khớp cắn loại II và các phương pháp điều trị 3,97 and 2,53 mm), lower incisors and molars moved forward (2,47 1.2.1. Phân loại sai khớp cắn loại II and 2,24 mm). 1.2.1.1. Phân loại theo hình thái - Soft tissue changes: Facial angle and soft tissue profile angle Được chia thành 4 loại: Do răng, do vẩu xương hàm trên, do lùi xương decreased of 1,920, nasolabial angle had an increase of 6,920, hàm dưới, do kết hợp vẩu xương hàm trên và lùi xương hàm dưới. mentolabial angle had a decrease of 14,640. Upper lip moved back 1,01 1.2.1.2. Phân loại dựa theo phân tích phim sọ nghiêng mm, lower lip moved forward 0,5 mm to the E line. Dựa vào góc ANB và chỉ số Wits, sai khớp cắn loại II do xương Treatment outcome: 86,8% of good results, 13,2% of average hàm khi góc ANB > 3,60 và chỉ số Wits > 2,1 mm. 1.2.2. Các phương pháp điều trị sai khớp cắn loại II result and there was no subject that had bad result. 1.2.5.1. Sai khớp cắn loại II do răng Loại bỏ thói quen xấu (nếu có), điều trị bù trừ nhổ bớt răng hoặc di xa răng hàm... 1.2.5.2. Sai khớp cắn loại II do xương * Đối với bệnh nhân không còn tăng trưởng: Điều trị bù trừ không nhổ răng, điều trị có nhổ răng, di xa răng hàm trên, phẫu thuật.
  6. 4 22 * Đối với bệnh nhân đang tăng trưởng: Chỉnh sửa sự phát triển CONCLUSION của xương: + Sai khớp cắn do vẩu xương hàm trên: Khí cụ Headgear. 1. Clinical and Cephalometric characteristics in mandibular + Sai khớp cắn loại II do lùi xương hàm dưới: Sử dụng chun liên retrognathic class II malocclusion patients hàm, khí cụ chức năng. - The mean age of subjects was 13,13 years, the male and 1.3. Khí cụ chức năng trong điều trị sai khớp cắn loại II female’s mean age was 13,5 and 12,8 years respectively. Female and 1.3.1. Khái niệm về khí cụ chức năng male ratio was 52% and 48%. Nhằm thay đổi vị trí hàm dưới bằng cách tác động lực lên răng và - The mean pre-treatment PAR score was 30,82 points, 57,89% of xương tạo ra sự thay đổi tại thời điểm đang tăng trưởng. subjects had severe malocclusion, 36,84% of subjects had average 1.3.2. Phân loại khí cụ chức năng - Khí cụ chức năng tháo lắp. malocclusion, only 5,26% of them had light malocclusion. - Khí cụ chức năng cố định. - Overjet has the highest score (17,21 points), overbite and centre 1.3.3. Hiệu quả của khí cụ chức năng line have the smallest scores. - Thay đổi về xương: Làm ức chế tăng trưởng xương hàm trên, - Our subjects had normal SNA angle but had underdeveloped tăng chiều dài xương hàm dưới, giảm bất cân xứng xương hàm. mandible with SNB angle (75,920) and mandibular length were smaller - Thay đổi về răng: Di xa răng hàm hàm trên, làm răng cửa trên than normal. These caused the anteroposterior discrepancy with ANB ngả sau, răng hàm dưới di trước, răng cửa hàm dưới ngả trước, giảm angle (6,180) and Wits aprraisal (4,08mm) greater than usual. cắn chìa, cắn phủ, điều chỉnh tương quan răng hàm. - Facial angle and soft tissue profile angle were smaller usual. 1.3.4. Khí cụ Forsus Lower lip was retruded. 1.3.4.1. Cấu tạo của khí cụ Forsus 2. Treatment effectiveness in class II malocclusions due to Gồm ba phần: Lò xo đàn hồi, thanh đẩy, chốt cố định. rethognathic mandible by using Forsus 1.3.4.2. Ưu, nhược điểm của khí cụ Forsus  Occlusion changes: There was a great change in occlusion after - Ưu điểm: Kháng gãy, dễ tháo lắp và vệ sinh, không hạn chế há miệng, tạo lực ổn định, có thể điều chỉnh loại II bất cân xứng hai bên, treatment, the PAR index had a remarkable reduction from 30,82 kết hợp với khí cụ gắn chặt thành 1 giai đoạn. points to 4,03 points with mean decrease of 26,79 points and percent - Nhược điểm: Kích thích niêm mạc má (hiếm gặp), có thể tuột PAR reduction was 87%, 92,1 % subjects achieved a great thanh đẩy khi há miệng quá to, giá thành cao. improvement. 1.3.4.3. Các nghiên cứu về hiệu quả của khí cụ Forsus - The components of occlusion also had great changes, overjet had Các nghiên cứu của Dean (2010), Giorgio, Lisa, Efisio (2014), the greatest improvement (95%), overbite had a change of 85%, Amit, Jobin (2017) trên bệnh nhân đang tăng trưởng thấy rằng, khí cụ
  7. 21 5 which improved the relationship of upper and lower lip, nose and tác động lên cả xương hàm và răng, làm tăng chiều dài xương hàm chin. The upper lip moved backward and the lower lip moved dưới từ 2,72-7,4mm, răng hàm trên di xa 1,9-3,8mm, răng hàm dưới forward to the E and S line, it helped correct the upper and lower lip di gần 1,5-3,1mm, giảm độ cắn chìa, cắn phủ, chỉ số Wits giảm 1,7- relationship, improved facial aesthetic. Our result was similar to 3,5mm và góc ANB giảm 1,1-1,90, do đó cải thiện sự bất cân xứng Toshar, Veronica’s. xương hàm. Các nghiên cứu của Giorgio, Luis, Lisa (2014), Doa, Maria (2015) There was a low correlation coefficient value between facial kết luận rằng, khí cụ Forsus rất hiệu quả trong điều chỉnh cắn phủ, convexity and facial angle on skeletal structure and soft tissue (0,554 and cắn chìa, tương quan răng hàm, giảm độ lồi của mặt và hiệu quả này 0,489, respectively). This revealed that skeletal change favored soft chủ yếu là do tác động lên răng, xương ổ răng. tissue change however we could not forecast the soft tissue change Năm 2011, Franchi nghiên cứu và đánh giá tỷ lệ thành công của because the correlation coefficient value was average. Moreover, soft khí cụ Forsus là 87,5%. Năm 2017, Isil và Aylin nghiên cứu và cũng tissue changes was attributed by invidual characteristics such as soft thu được kết quả tốt về điều chỉnh cắn chìa và tương quan xương- tissue chin thickness and alveolar bone thickness. răng hai hàm. Treatment result Tại Việt Nam cho đến nay chưa tìm thấy nghiên cứu nào báo cáo Assessing components of occlusion, skeletal relationship về vấn đề hiệu quả điều trị của khí cụ Forsus. improvement, soft tissue change and the sastification of patient, we arranged the treatment result in classes: 86,8% of good results, 13,2% Chương 2 of average result and there was no subject that had bad result. This ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU could be considered as favorable achievement because treating patients 2.1. Đối tượng nghiên cứu with skeletal discrepancy especially patients with class II division 1 Bệnh nhân điều trị nắn chỉnh răng tại Bệnh viện Răng hàm mặt malocclusion is far more complex than patients with crowding Trung ương Hà Nội từ 9/2013 đến 12/2017: problem only. This result was similar to Franchi’s (87,5% of good - Là người Việt Nam, tuổi 10-15, giai đoạn tăng trưởng CS3- CS4. result). Hence, using fixed appliance with Forsus on treating patients at - Sai khớp cắn loại II răng hàm và răng nanh, cắn chìa ≥ 6mm, the grow spurt made a great change in skeletal structure, dental- thiếu khoảng ≤ 4mm; FTO (Functional treatment objective) (+): Khi alveolar bone and it reduced the skeletal discrepancy, improved incisor đưa hàm dưới ra trước thì mặt nghiêng cải thiện rõ rệt. and molar relationship, enhanced aesthetic and function. This is - Xquang: Góc SNA giới hạn bình thường, góc ANB>3,60, chỉ số considered to be a simple, effective technique that doesn’t require Wits > 2,1mm, góc SNB < 780, kiểu tăng trưởng góc hàm dưới bình much patient’s cooporation in treating class II malocclusion with thường hoặc đóng (GoGn- SN < 370). retrusive mandible.
  8. 6 20 2.2. Phương pháp nghiên cứu the facial height and opened the occlucsion. This effect was favorable 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu for short face patients but unfavorable for long face patients. Our Là nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng nhằm đánh giá result was similar Toshar, Veronica’s. hiệu quả can thiệp theo mô hình trước sau. 4.2.5.2. Dentoalveolar changes 2.2.2. Chọn cỡ mẫu After treatment, dentoalveloar had a great change. Upper incisal 2 p(1-p) angle had a decrease of 5,080, lower incisal angle had an increase of n =Z 60, interincisal angle had an increase of 9,180. Lingual inclination of 1-α/2 2 d upper incisors and labial inclination of lower incisors adjusted the n: Cỡ mẫu nghiên cứu great overjet in class II division 1. Increasing interincisal angle Z1-α/2 : Hệ số tin cậy, ở mức xác suất là 95%. diminished the covexity of facial profile and improved facial d: Độ chính xác tuyệt đối, chọn d = 10%. aesthetic. Our result was similar to Isil, Weiland, Aras’s. If the p: Tỉ lệ điều trị nắn chỉnh răng thành công là 87,5% (theo NC của patient has proclined lower incisors, they need to be inclined ligually Franchi năm 2011) before using Forsus by extraction, wire bending technique or recent Tính được cỡ mẫu n= 35. Thực tế nghiên cứu 38 bệnh nhân. technique as using miniscrew bone anchorage or miniplate bone 2.3. Các bước tiến hành anchorage in the mental region. 2.3.1. Thu thập dữ liệu trước điều trị In the sagittal plane, we perceived that upper incisors and molars - Chụp ảnh ngoài mặt moved backward ( 3,97 and 2,53 mm), the lower incisors and molars - Lấy dẫu, đổ mẫu, phân tích mẫu theo chỉ số PAR. moved forward (2,47 and 2,24 mm). This reduced overjet and - Phân tích phim Cepalometric trước điều trị. improved the molar relationship. In the axial plane, the appliance 2.3.2. Điều trị bệnh nhân intruded upper molars (0,71mm) and extruded upper incisors - Sắp xếp và làm đều răng: Gắn band và mắc cài, điều trị tuần tự đến khi sử dụng dây SS 0.019x0.025. (1,53mm), extruded lower molars (1,45mm) and intruded lower - Giai đoạn điều trị với khí cụ Forsus: Tăng dần lực tác động incisors (1,66mm). Our result was similar to Franchi and Lisa’s, Aras Forsus đến khi răng cửa đến vị trí đầu đối đầu thì dừng tác động lực, and Emel’s. đeo giữ 3-6 tháng rồi tháo Forsus. 4.2.5.3. Soft tissue changes - Điều chỉnh chi tiết và hoàn thiện khớp cắn: Tiếp tục điều trị với Facial angle and soft tissue profile angle had a great increase, this khí cụ gắn chặt đến khi khớp cắn đạt lồng múi tối đa, cắn phủ, cắn meant the facial convexity diminished after treatment as the result of chìa bình thường thì tháo khí cụ gắn chặt-> Đeo hàm duy trì. moving forward Pogonion point due to the growing forward of mandible. Besides, nasiolabial angle and labiomental angle increased,
  9. 19 7 corrected molar relationship from class II to class I. This is also the 2.3.3. Đánh giá kết quả điều trị main purpose of treating class II malocclusion, improving the skeletal 2.3.3.1. Đánh giá thay đổi chỉ số PAR trước và sau điều trị (ĐT) and dental anteroposterior relationship, attaining a nearly straight - Mức độ thay đổi chỉ số PAR= PAR trước ĐT - PAR sau ĐT facial profile and improving facial aesthetic. - Phần trăm cải thiện được tính như sau: 4.2.5. Evaluation of changes in Cephalometrics from pre-treatment PAR trước ĐT - PAR sau ĐT % cải thiện = x 100% PAR trước ĐT to post-treatment Bảng 2.10: Phân loại khớp cắn theo phần trăm chỉ số PAR giảm sau 4.2.5.1. Skeletal changes điều trị According to our result, changes of maxilla had no statistically Cải thiện Không significant meaning. However, the mandible had a lot of changes. SNB Đánh giá Cải thiện vừa nhiều cải thiện angle had an increase of 1,460 , the length of the body had an increase khớp cắn (Trung bình) (Tốt) (Kém) of 1,83mm, the height of the ramus had an increase of 5,63 mm, the % PAR giảm ≥70% 30% ≤ % PAR giảm
  10. 8 18 2.4. Xử lý số liệu 4.2.2. The duration of wearing Forsus - Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 17.0, sử dụng T-test, The mean duration of wearing Forsus was 6,8±1,2 months, longer Wilcoxon test kiểm định sự khác biệt trước và sau điều trị. Tương quan than Franchi’s study, Isil’s and Aylin’s but shorter than Aras’s. We tuyến tính giữa các biến được thể hiện bởi hệ số tương quan Spearman. estimated and perceived that there was correlation between the Chương 3 duration of wearing Forsus and pre-treatment PAR index, overjet and KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU the duration of treatment. The aim of using Forsus was to correct the 3.1. Đặc điểm lâm sàng, Xquang bệnh nhân trước điều trị anteroposterior discrepancy therefore the greater overjet was, the 3.1.1. Tỷ lệ giới: longer duration of wearing Forsus was. Also as we discussed above, pre-treatment PAR index had a significant relation with overjet in 52% 48% Nam class II malocclusion, the longer patients wore Forsus, the longer Nữ duration of treatment was. Hence, the duration of wearing Forsus had a linear correlation to overjet, pre-treatment PAR index and the duration of the thorough treatment. Tỷ lệ nam (48%) và nữ (52%) tham gia nghiên cứu là tương đương nhau (p
  11. 17 9 molars. In the sagittal plane, all the criteria were in normal range. Nhận xét: Độ cắn chìa có chỉ số cao nhất 17,21 điểm, chỉ số PAR trước Those features were similar to those in Toshar, Franchi’s or điều trị trung bình 30,82 ±5,46 điểm. Veronica’s studies. Phân loại mức độ lệch lạc khớp cắn theo PAR trước điều trị 4.1.4.2. Dentoalveolar characteristics Mức độ lệch lạc KC Nặng Trung bình Nhẹ Our subjects had slightly great upper incisor’s axe angle, normal Tỷ lệ % 57,89 36,84 5,26 lower incisor’ axe angle and small interincisal angle. Those features Nhận xét: Đa phần nhóm đối tượng nghiên cứu có lệch lạc khớp cắn were similar to those in Toshar, Veronica, Giorgio’s studies. mức độ nặng (57,89%). 4.1.4.3. Characteristics of soft tissue 3.1.4. Đặc điểm Xquang bệnh nhân trước điều trị Due to the proclination of upper teeth but not too great, the 3.1.4.1. Kích thước và vị trí xương hàm trên (XHT) nasolabial angle was in normal range. However, the mandible was Bảng 3.3: Các chỉ số đánh giá kích thước và vị trí XHT retruded so the labiomental sulcus was deep, the lower lip was also Chỉ số X SD GTBT retruded. The facial contour angle was greater than normal causing Góc SNA (độ) 82,11 2,81 82,8±4,0 the protruding facial profile. (A┴FH) (N┴FH) (mm) -2,55 3,77 4.2. Treatment effectiveness in class II malocclusions due to (S┴PP) (Ptm┴PP) (mm) 50,0 2,79 rethognathic mandible by using Forsus Chiều dài XHT (mm) 90,00 6,58 80-105 4.2.1. Treatment duration The mean treatment duration was 28,7 month, similar to Franchi, Nhận xét: Góc SNA giới hạn bình thường, chiều dài xương hàm trên cũng ở giới hạn bình thường. Lisa’s study (28,8 months), Giorgio, Alvetro’s study (27,6 months). 3.1.4.2. Kích thước và vị trí xương hàm dưới (XHD) We evaluated and concluded that there was no correlation between Bảng 3.4: Các chỉ số đánh giá kích thước và vị trí XHD the treatment duration and pre-treatment PAR index or in other Chỉ số X SD GTBT words, the treatment duration didn’t depend on the severity of Góc SNB (độ) 75,92 2,42 80,1±3,9 malocclusion. In fact, there were many factors that were attributed to (B┴FH) (N┴FH) (mm) -12,45 5,21 it such as patient’s age, their cooperation, invidual traits like the Go-Pog (mm) 68,58 5,33 length of root, the height of alveolar bone, biological response... Co-Go (mm) 63,08 6,89 Because of that, we couldn’t use the severity of malocclusion to give Chiều dài XHD (mm) 111,82 7,68 110-140 the exact prediction of treatment duration. S-Ar-Go (độ) 137,16 7,96 Nhận xét: Góc SNB và chiều dài XHD nhỏ hơn giá trị bình thường.
  12. 10 16 3.1.4.3. Các chỉ số đánh giá xương hàmchiều trước sau Chapter 4 Bảng 3.5: Đánh giá tương quan xương hàm chiều trước sau DISCUSSION Chỉ số X SD GTBT 4.1. Clinical and Cephalometric characteristics in mandibular Góc ANB (độ) 6,18 1,49 2,7±2,0 retrognathic class II malocclusion patients Góc N-A-Pog (độ) 168,26 5,79 4.1.1. Gender ratio: Female and male ratio was 52% and 48% Góc N-Pog-FH (độ) 85,55 2,92 87±3 respectively, the difference was not statistically significant (p
  13. 15 11 3.2.4.6. Soft tissue changes 3.1.4.5. Các chỉ số đánh giá về răng-xương ổ răng Table 3.19: Soft tissue changes Bảng 3.7: Các chỉ số đánh giá về răng- xương ổ răng Chỉ số X SD GTBT Index T1 T2 T2-T1 P U1-SN (độ) 109,24 ± 5,30 5,30 105,7 ± 6,3 0 N’-Pog’-FH ( ) 135,05 ± 5,00 136 ± 5,30 1,92± 2,43
  14. 12 14 3.2. Đánh giá hiệu quả điều trị sai khớp cắn loại II do lùi xương 3.2.4.4. Changes in the vertical skeletal relationship hàm dưới bằng khí cụ Forsus Table 3.17: Changes in the vertical skeletal relationship Index P 3.2.1. Thời gian điều trị trung bình: 28,68 ± 4,07 tháng. T1 T2 T2-T1 (T-test) 3.2.2. Thời gian lắp Forsus trung bình: 6,76 ± 1,20 tháng. Anterior face 113,5± 8,12 116,61±8,38 2,66±1,98 < 0,001 height N-Me (mm) 3.2.3. Đánh giá sự khác biệt trước và sau điều trị dựa trên phân Posterior face tích mẫu thạch cao tính theo chỉ số PAR 77,71± 8,66 78,68 ± 8,37 0,97±1,82 0,002 height S-Go (mm) 3.2.3.1. Sự thay đổi chỉ số PAR trước và sau điều trị Jarabak ratio S-Go: 0,68 ± 0,05 0,67 ± 0,05 -0,01± 0,02 0,044 Bảng 3.11: Sự thay đổi chỉ số PAR trước và sau điều trị N-Me SN-GoGn (0) 28,47± 4,91 29,76 ± 4,33 1,29 ± 1,43 < 0,001 P Trước ĐT Sau ĐT Thay đổi % cải PP-MP (0) 21,21± 4,57 21,39 ± 4,51 0,18 ± 1,18 0,343 Biến (Wilcoxon- 0 (T1) (T2) (T2-T1) thiện GoMe-FH ( ) 22,97± 4,35 22,79 ±4,37 -0,18 ± 1,80 0,532 test) Changes of the facial height and mandibular angle had statistically Khấp khểnh răng significant meaning (p>0,05 with T-test). 2,89± 1,03 0,74±0,50 -2,16±1,20
  15. 13 13 3.2.4.2. Changes in the size and position of the mandible 3.2.3.2. Phân loại kết quả điều trị theo % thay đổi chỉ số PAR Table 3.15: Changes in the size and position of the mandible Tỷ lệ % 92.1 Index T1 T2 T1-T2 P 100 SNB angle (0) 75,92 ±2,42 77,38± 2,40 1,46±1,26
  16. 14 12 3.2.4.2. Thay đổi vị trí và kích thước xương hàm dưới The PAR index had a mean decrease of 26,79 points with percent Bảng 3.15: Thay đổi vị trí và kích thước xương hàm dưới PAR reduction was 87%. Overjet had the greatest change (95%). Chỉ số T1 T2 T1-T2 p 3.2.3.2. Treatment outcomes classification according to % PAR reduction Góc SNB (độ) 75,92 ±2,42 77,38± 2,40 1,46±1,26
  17. 11 15 3.1.4.6. Measurements depicting soft tissue relations 3.2.4.4. Thay đổi tương quan xương hàm theo chiều đứng: Table 3.8: Measurements depicting soft tissue relations Bảng 3.17: Thay đổi tương quan xương hàm theo chiều đứng Index X SD Normal Chỉ số T1 T2 T2-T1 p N’-Pog’-FH (0) 135,05 5,00 Chiều cao mặt 113,5± 8,12 116,61±8,38 2,66±1,98 < 0,001 N’-Sn-Pog’ (0) 158,05 6,50 trước N-Me (mm) Pog-Pog’(mm) 12,17 2,08 Chiều cao mặt sau Nasolabial angle (0) 95,24 9,97 97,1±10,7 77,71± 8,66 78,68 ± 8,37 0,97±1,82 0,002 S-Go (mm) Mentallabial angle (0) 92,87 17,97 Tỷ lệ Jarabak S- Ls- E line(mm) 1,55 2,35 -2±2 0,68 ± 0,05 0,67 ± 0,05 -0,01± 0,02 0,044 Go: N-Me Li- E line (mm) 2,35 1,60 1,4±1,9 Ls- S line (mm) 4,55 1,99 4,68± 1,06 SN-GoGn (độ) 28,47± 4,91 29,76 ± 4,33 1,29 ± 1,43 < 0,001 Li- S line (mm) 4,85 1,49 3,05± 1,77 PP-MP (độ) 21,21± 4,57 21,39 ± 4,51 0,18 ± 1,18 0,343 GoMe-FH (độ) 22,97± 4,35 22,79 ±4,37 -0,18 ± 1,80 0,532 Nasolabial angle and soft tissue profile angle were smaller than normal. Nhận xét: Chiều cao mặt trước, góc hàm dưới SN-GoGn thay đổi sau 3.2. Evaluation of treatment effectiveness in class II malocclusions due to rethognathic mandible by using Forsus điều trị có ý nghĩa thống kê (p
  18. 16 10 Bảng 3.19: Thay đổi tương quan mô mềm ANB angle (6,180) and Wits aprraisal (4,08mm) greater than Chỉ số T1 T2 T2-T1 p usual, these caused the anteroposterior discrepancy.
  19. 9 17 Classification of malocclusions according to the pre-treatment PAR Chương 4 Degree of malocclusion Severe Medium Light BÀN LUẬN Rate (%) 57,89 36,84 5,26 4.1. Đặc điểm lâm sàng, Xquang các bệnh nhân sai khớp cắn loại Most of subjects had severe malocclusion. II lùi xương hàm dưới 3.1.4. Cephalometric caracteristics of patients before treatment 4.1.1. Tỷ lệ giới: Tỷ lệ nữ và nam lần lượt là 52% và 48%, sự khác 3.1.4.1. Maxillary size and placement biệt này không có ý nghĩa thống kê. (p
  20. 18 8 bình thường. Các đặc điểm này của chúng tôi tương tự như nghiên Chapter 3 cứu của Toshar, Franchi hay của Veronica. RESULTS 4.1.4.2. Đặc điểm về răng-xương ổ răng: Nhóm đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có góc răng cửa trên 3.1. Clinical and Cephalometric characteristics in mandibular hơi lớn hơn so với bình thường nhưng góc răng cửa hàm dưới bình retrognathic class II malocclusion patients thường, góc giữa trục răng cửa trên và trục răng cửa dưới có giá trị 3.1.1. Gender ratio nhỏ hơn bình thường. Đặc điểm này của chúng tôi cũng tương tự như Male các nghiên cứu của Toshar, Veronica, Giorgio. Female 4.1.4.3. Đặc điểm về mô mềm 48% Do các răng cửa hàm trên ngả trước nhưng chỉ ở mức độ ít nên xét 52% về tương quan mô mềm, góc mũi môi vẫn ở giới hạn bình thường. Tuy nhiên, do xương hàm dưới lùi sau nên các bệnh nhân trước điều trị đều có góc môi dưới-cằm nhỏ hơn bình thường, môi dưới lùi sau. Góc lồi mặt mô mềm nhỏ hơn bình thường tạo nên vẻ mặt lồi của bệnh nhân khi nhìn nghiêng. Female and male ratio was 52% and 48% respectively, the 4.2. Hiệu quả điều trị bệnh nhân sai khớp cắn loại II lùi xương difference was not statistically significant (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0