intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ảnh hưởng của Alen CYP2C2C19*2, CYP2C2C1919*3 và một số yếu tố liên quan tới tính đáp ứng của Clopidogrel ở bệnh nhân nhồi máu não

Chia sẻ: Angicungduoc6 Angicungduoc6 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

13
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án xác định một số yếu tố ngoài gen CYP2C19 liên quan với tính đáp ứng của clopidogrel ở bệnh nhân nhồi máu não; đánh giá ảnh hưởng của alen CYP2C19*2, CYP2C19*3 tới tính đáp ứng của clopidogrel ở bệnh nhân nhồi máu não.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ảnh hưởng của Alen CYP2C2C19*2, CYP2C2C1919*3 và một số yếu tố liên quan tới tính đáp ứng của Clopidogrel ở bệnh nhân nhồi máu não

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                   BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y ĐỖ ĐỨC THUẦN NGHIÊN CƯU ANH H ́ ̉ ƯỞNG CUA  ̉ ALEN CYP2C19*2, CYP2C19*3 VA MÔT SÔ YÊU TÔ  ̀ ̣ ́ ́ ́ LIÊN QUAN TƠI TINH ĐAP  ́ ́ ́ ỨNG CUA CLOPIDOGREL  ̉ Ở BÊNH NHÂN NHÔI MAU NAO ̣ ̀ ́ ̃ Chuyên ngành: Khoa học thần kinh Mã số: 9720159 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC    HÀ NỘI­NĂM 2020
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH  TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: 1.  PGS.TS. PHẠM ĐÌNH ĐÀI 2. PGS.TS. TRẦN VĂN KHOA Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Văn Thông Phản biện 2: PGS.TS. Trần Vân Khánh Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Trọng Hưng       Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp  trường  vào hồi:    giờ     ngày  tháng       năm Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc Gia 2. Thư viện Học viện Quân y 3. ………………………….
  3. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhồi máu não do hẹp tăc đông mach nuôi vi nhiêu nguyên ́ ̣ ̣ ̀ ̀   nhân nhưng thương găp nhât la huyêt khôi đông mach, tiêu câu đong ̀ ̣ ́ ̀ ́ ́ ̣ ̣ ̉ ̀ ́   ̀ ̣ ̀ ̀ ̣ vai tro trung tâm trong viêc hinh thanh cuc huyêt khôi ́ ́. Clopidogrel là  thuốc chông ng ́ ưng tâp tiêu câu đ ̣ ̉ ̀ ược Tổ  chức Đột quỵ  Thế  giới   cho phép sử  dụng dự  phòng huyết khối  ở  bệnh nhân NMN.  Tuy  nhiên có bệnh nhân vẫn bị  NMN tái phát khi đang được điều trị  bằng clopidogrel. Nghiên cứu trên thế giới cho thấy có một số yếu  tố   ảnh hưởng tới tính đáp ứng, gây kháng clopidogrel với tỷ lệ  từ  4%   đến   30%.   Nguyên   nhân   do   cać   bệnh   nhân   mang   alen  CYP2C19*2,  CYP2C19*3  chưa thông tin ma hoa di truyên enzym ́ ̃ ́ ̀   ̉ CYP2C19 (enzym chuyên hoa clopidogrel t ́ ừ tiền chất thành chất có  hoạt   tính)   mât́   hoaṭ   tinh ́   đóng   vai   trò   quan   trọng.   Ngoài   gen  CYP2C19 còn các yếu tố như: tuổi, giới, các thuốc dùng kèm theo,   có   bệnh   đái   tháo   đường   (ĐTĐ),   béo   phì,   tăng   HbA1C   hay   tăng  protein C huyết tương cũng làm giảm tính đáp ứng của clopidogrel. Ở  Việt Nam chưa thấy công bố  nghiên cứu vê anh h ̀ ̉ ưởng   cuả   các   alen   này  và  các   yêu ́   tố  liên   quan   tơí   tinh ́   ứng   cuả   ́   đap clopidogrel  ở bệnh nhân nhôi mau nao. Vì v ̀ ́ ̃ ậy chúng tôi tiến hành  nghiên cứu đề  tài “Ảnh hưởng của alen CYP2C19*2, CYP2C19*3   và một số yếu tố liên quan tới tính đáp ứng của clopidogrel ở bệnh   nhân nhồi máu não”,  2. Mục tiêu của đề tài ­ ́ ̣ ̣ Xac đinh môt sô yêu tô ngoài gen CYP2C19 liên quan v ́ ́ ́ ơí   ́ ứng cua clopidogrel  tinh đap  ́ ̉ ở bệnh nhân nhồi máu não. ­ ́ ̉ Đanh gia anh h ́ ưởng cua alen CYP2C19*2, ̉  CYP2C19*3 tới   ́ ứng cua clopidogrel  tính đap  ̉ ở bệnh nhân nhồi máu não.
  4. 2 3. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài Đề  tài cho thông tin về tỷ lệ kháng clopidogrel trong nhồi máu  não, tỷ  lệ  alen CYP2C19*2, CYP2C19*3 và  ảnh hưởng của chúng  tới tính đáp ứng của clopidogrel. Đề tài cung cấp thông tin về mối   liên quan giữa tuổi, giới, BMI, các bệnh đồng diễn như tăng huyết  áp, đái tháo đường, vữa xơ  động mạch, các chỉ  số  sinh hóa máu  như: tăng CRP; giảm albumin, các thuốc dùng cùng như insulin hay  metformin liên quan tới tính đáp  ứng của clopidogrel. Từ  đó nâng  cao hiệu quả sử dụng clopidogrel trong điều trị dự phòng nhồi máu  não. 4. Cấu trúc của luận án Luận án được trình bày trong 127 trang (không kể  tài liệu  tham khảo và phụ lục) Luận án được chia ra: Đặt vấn đề 2 trang, chương 1: Tổng  quan tài liệu 31 trang, chương 2: Đối tương và phương pháp nghiên  cứu 23 trang, chương 3: Kết quả  nghiên cứu 36 trang, chương 4:  Bàn luận 32 trang, kết luận 2 trang và kiến nghị 1 trang Luận án gồm 48 bảng, 19 biểu đồ. Trong 176 tài liệu tham  khảo có 23 tài liệu tiếng việt, 153 tài liệu tiếng anh, 30 tài liệu   trong vòng 5 năm gần đây. Phụ  lục gồm có bệnh án nghiên cứu,   đơn xin tự nguyện tham gia nghiên cứu, Tiêu chuẩn chẩn đoán gout  của ACR/EULAR 2015
  5. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Nhồi máu não 1.1.1. Định nghĩa đột quỵ não Định nghĩa ĐQN của Tổ chức Y tế Thế giới năm 1980 1.1.2. Bệnh sinh NMN và vai trò của tiểu cầu trong NMN NMN là do động mạch não bị  tắc gây giảm dòng máu tới   khu   vực   não   được   cung   cấp   bởi   động   mạch   đó.  Nguyên   nhân  thương găp nhât la huyêt khôi đông mach. Quá trình t ̀ ̣ ́ ̀ ́ ́ ̣ ̣ ạo huyết khối   xảy ra từ từ nhiều năm và trải qua hai giai đoạn: Giai đoạn mạch  máu, huyết học và giai đoạn thay đổi hóa học của tế bào. Tiểu cầu  chủ yếu tham gia vào giai đoạn mạch máu và huyết học, đóng vai   trò quan trọng trong hinh thanh va phat triên cua huyêt khôi ­ v ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ̉ ́ ́ ữa xơ  ́ ̣  mach nao và gia tăng hoat hoa tiêu câu sau khi tăc mach cac đông ̣ ̃ ̣ ́ ̉ ̀ ́ ̣   nao, ng ̃ ưng kêt tiêu câu  ́ ̉ ̀ ở  cac vi mach trong vung thiêu mau, giai ́ ̣ ̀ ́ ́ ̉  ́ ́ ́ ́ ̣ phong cac chât tac đông lên mach mau. ̣ ́ 1.1.3. Phân loại  nhồi máu não Phân loại NMN theo TOAST. 1.1.4. Dịch tễ học nhồi máu não Tỷ lệ NMN chiếm 80­85% trong tổng số đột quỵ, trong đó  nhồi máu do nguyên nhân từ tim gặp 17%, nguyên nhân từ  vữa xơ  động mạch cảnh gặp 4%, nguyên nhân khác là 64%. ĐQN tái phát  chiếm khoảng 25% tất cả  các thể   ĐQN. Sử  dụng thuốc chống   ngưng tập tiểu cầu là biện pháp quan trọng để dự  phòng NMN tái  phát. 1.1.5. Clopidogrel trong điều trị, dự phòng nhồi máu não Clopidogrel là thuốc chống ngưng tập tiểu cầu, được Tổ  chức  Đột  quỵ  Thế  giới cho phép sử  dụng  điều trị  dự  phòng tái phát  NMN.
  6. 4 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tính đáp ứng của clopidogrel 1.2.1. Dược lý học clopidogrel Clopidogrel   thuộc   nhóm   thienopyridine,   là   tiền   chất,   sau   khi   hấp thu chuyển hóa  ở gan tạo thành 80­85% dẫn xuất không hoạt  tính và 15% hoạt chất có hoạt tính chống ngưng tập tiểu cầu. Sự  chuyển   hóa   clopidogrel   ở   gan   bởi   cać   enzym   như   CYP2C19,  CYP3A5,   CYP2C9,   CYP2B6,   CYP1A2,   trong   đó   enzym  CYP2C19  đóng vai trò quan trọng nhất. 1.2.2. Sự đáp ứng của clopidogrel trong điều trị dự phòng  NMN Có   những   bệnh   nhân   NMN   được   sử   dụng   clopidogrel   nhưng vẫn bị tái phát NMN. Như vậy sự đáp ứng với clopidogrel ở  các cá thể  là khác nhau. Vì vậy các tác giả  đưa ra khái niệm kém  đáp ứng, kháng clopidogrel. 1.2.3. Khái niệm và phương pháp đánh giá sự đáp ứng của  clopidogrel ­   Kháng   clopidogrel:   là   tình   huống   chât́   chuyên ̉   hoá   tư ̀ clopidogrel phong bế không hoàn toàn các thụ thể P2Y12 trên màng   tiểu cầu, kêt qua đ ́ ̉ ược đo lường bằng xét nghiệm đo độ ngưng tập   tiểu cầu, dựa trên cơ  chế   ức chế  tiểu cầu của clopidogrel  ở  BN   tuân thủ điều trị clopidogrel.  ­ Khái niệm kháng clopidogrel còn được hiểu như  không  đáp  ứng, sự hoạt hóa tiêu câu cao sau điêu tri hay s ̉ ̀ ̀ ̣ ự hoạt hóa tiểu  cầu tồn dư được tinh băng đô ng ́ ̀ ̣ ưng tâp tiêu câu tôi đa sau điêu tri ̣ ̉ ̀ ́ ̀ ̣ ̉ ̉ Tiêu chuân chân đoan khang clopidogrel v ́ ́ ới xet nghiêm đô ́ ̣ ̣  ngưng tâp tiêu câu b ̣ ̉ ̀ ằng phương pháp LTA­ADP 5µg/l > 50%  sau  dung clopidogrel  ̀ ̉ ̀ ̉ ơi gian. đu liêu, đu th ̀ 1.2.4. Một số  yếu tố ngoài gen CYP2C19 liên quan với tính đáp   ứng của clopidogrel
  7. 5 ­ Tuổi cao có sự suy giảm hoạt động hệ enzym CYP và có tỷ  lệ sử dụng các thuốc chuyển hóa qua CYP cao, mắc các bệnh đồng  diễn ảnh hưởng đến chuyển hóa clopidogrel qua hệ enzym CYP. ­ Giới nữ  để  hạn chế  việc mất máu do kinh nguyệt bằng  việc tăng khả năng phản ứng của tiểu cầu, điều đó được tác động  bởi hooc môn nữ và các hooc môn điều trị thay thế từ đó liên quan   đến đáp ứng của clopidogrel. ­ Béo phì làm tăng leptin là làm thúc đẩy quá trình oxy hóa  lipid, kích thích các yếu tố gây viêm gây tăng hoạt hóa tiểu cầu. ­ Đái tháo đường làm giảm đáp  ứng của clopidogrel do (1)   ̉ ́ ̣ ́ tăng thuy phân clopidogrel thanh chât không co hoat tinh, (2) gi ̀ ́ ảm   hoạt động cua enzym  ̉ ̉ CYP2C19, (3) giam hâp thu clopidogrel  ́ ở  dạ  ̣ ̣ ̉ ̉ ̉ ́ ̣ ́ ̉ day ruôt, (4) tăng thuy phân san phâm co hoat tinh cua clopidogrel ­ Tăng CRP gây kết dính tiểu cầu với tế  bào nội mô mạch   máu trong điều kiện dòng chảy bình thường thông qua chất trung  gian là P­selectin, từ đó làm giảm đáp ứng của clopidogrel. ­ Albumin   huyết   tương   thấp   làm   giảm   đáp   ứng   của   clopidogrel, do albumin thấp có tăng bao phủ bề mặt của tiểu cầu 1.2.5. Ảnh hưởng của alen CYP2C19*2, CYP2C19*3 tới tính đáp   ứng của clopidogrel ­ Clopidogrel tồn tại tiền chất, để  có tác dụng chống ngưng  tập tiểu cầu chúng cần được chuyển hóa thành chất có hoạt tính,   trong đó enzym CYP2C19 đóng vai trò chính.  CYP2C19  là gen đa  hình,   nên   sự   đáp   ứng   của   các   thuốc   chuyển   hóa   qua   enzym   CYP2C19  cũng   đa   dạng.   Gen  CYP2C19  được   hợp   bởi   2   alen  CYP2C19. Alen CYP2C19 được xác định có hơn 35 biến thể, mỗi  biến thể được kí hiệu bởi các số *1, *2 , *3, *4. Alen CYP2C19*1  cho   kiểu   hình   enzym   có   hoạt   tính   bình   thường.   Các   alen  
  8. 6 CYP2C19*2  CYP2C19*3,  CYP2C19*4..  có kiểu hình enzym giảm  và mất hoạt tính. Trong khi đó alen CYP2C19*17 lại cho kiểu hình  enzym tăng hoạt tính chuyển hóa thuốc. Nghiên cứu tại một số  nước Châu Á thấy rằng tỷ  lệ  người mang alen   CYP2C19*1  vẫn  chiếm nhiều nhất, sau đó là người mang alen  CYP2C19*2, chiếm  tỷ  lệ  thấp là CYP2C19*3. Alen CYP2C19*17 ít gặp, các alen khác  hiếm ở người Châu Á. ­ Đã có nhiều nghiên cứu lâm sàng chứng minh những người   mang   alen  CYP2C19*2,  CYP2C19*3  có   biểu   hiện   đáp   ứng   kém  hoặc kháng với clopidogrel. Ngày 12 tháng 03 năm 2010 FDA Hoa   Kỳ đưa ra cảnh báo về giảm tác dụng của clopidogrel do giảm khả  năng chuyển hóa thuốc thành dạng co hoat tinh  ́ ̣ ́ ở các bệnh nhân có  các alen CYP2C19 giảm chức năng. 1.3. Các nghiên cứu trên thế gới và trong nước 1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới Các nghiên cứu về tính đáp ứng của clopidogrel được thực  hiện từ  năm 2003, chủ  yếu được thực hiện trên bệnh nhân tim   mạch có sử  dụng clopidogrel. Từ năm 2009, có các nghiên cứu về  sự  đáp  ứng của clopidogrel  ở bệnh nhân nhồi máu não như  nghiên   cứu của Kim H. và cộng sự, Fifi J.T. và cộng sự hay của Yang J. và  cộng sự  năm 2013…. Các nghiên cứu đều thấy bệnh nhân mang  các   alen   CYP2C19   giảm   chức   năng   làm   giảm   đáp   ứng   của  clopidogrel. Ngoài ra còn có một số  yếu tố  như  tuổi cao, giới nữ,   béo phì, đái tháo đường, tăng CRP có liên quan đến tính đáp  ứng  của clopidogrel. 1.2.2. Nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam có các nghiên cứu Đỗ Quang Huân và cộng sự  năm 2013 hay Vũ Thị Thơm và cộng sự năm 2018 về đáp ứng của 
  9. 7 clopidogrel. Các nghiên cứu cỡ  mẫu nhỏ, đối tượng nghiên cứu là  bệnh nhân bị bệnh động mạch vành hoặc người khỏe mạnh, bệnh   nhân được dùng clopidogrel kết hợp aspirin. Cho đến nay,  ở  Việt  Nam   nghiên   cứu   về   các   yếu   tố   ảnh   hưởng   tới   đáp   ứng   của   clopidogrel ở bệnh nhân NMN chưa thấy công bố. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 248 bệnh  nhân  NMN (xét  nghiệm  gen  ở  144 bệnh nhân  đầu) điều trị  tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 trong thời  gian từ tháng 05 năm 2017 đến tháng 08 năm 2018 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Bệnh nhân được chọn khi có đủ 4 tiêu chuẩn: (1) Được chẩn đoán theo định nghĩa đột quỵ  não của tổ  chức  Y tế Thế giới năm 1980. (2) Có hình ảnh NMN trên cắt lớp vi tính.   (3) Dùng clopidogrel 75 mg/ngày, ít nhất 7 ngày liên tục. (4) Thuốc  bảo vệ tế bào thần kinh có phác đồ chung: Cerebrolysin 20 ml IV,   Piracetam 8 g IV, Choline alfoscerate 2 g IM. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (1) Dị   ứng với clopidogrel, (2) sử dụng thuốc chống đông   hoặc các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu khác clopidogrel trước  thời điểm nghiên cứu trong vòng 2 tuần và trong thời điểm nghiên  cứu (3) dùng thuốc tiêu huyết khối  để  điều trị  NMN trong giai   đoạn cấp, (4) nong, đặt giá đỡ hoặc bóc tách nội mạc động mạch   cảnh, (5) rôi loan n ́ ̣ ươc va điên giai năng, (6) r ́ ̀ ̣ ̉ ̣ ối loạn ý thức hoặc  có vùng nhồi máu não lớn hơn 1/3 vùng chi phối của động mạch   não giữa, (7) NMN chuyển dạng chảy máu (8) Hb 
  10. 8 máu cơ tim, rung nhĩ, suy tim độ 3 và 4, (12) viêm gan, xơ gan, ung   thư  gan, (13) có mức lọc cầu thận  50%, sau dung clopidogrel 75 mg/ngày và s ̀ ử  dụng ≥ 7 ngày,   xét nghiệm thực hiện bằng phương pháp LTA­  ADP 5µmol/l (đo độ ngưng tập tiểu cầu bằng phương pháp truyền  quang). LTA được xem là tiêu chuẩn vàng trong đánh giá độ ngưng   tập tiểu cầu và là phương pháp để  kiểm chuẩn các phương pháp  khác. Xét nghiệm được thực hiện ở 248 bệnh nhân tại khoa Huyết   học, Bệnh viện Quân y 103. ­  Xét   nghiệm   alen  CYP2C19*2,   CYP2C19*3  ở  144  bệnh  nhân đầu theo thứ  tự  trong 248 bệnh nhân. Xét nghiệm dựa trên  nguyên lý Sanger vơi  ́ các cặp mồi được đặt tổng hợp từ hãng IDT­   Mỹ và tiên hanh tai Bô môn Sinh hoc va Di truyên Y hoc  ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ̀ ̀ ̣ _ HVQY 2.3. Xử lý số liệu Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0
  11. 9 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu Tuổi trung bình 67,21 ± 11,04, giới nam 57,26%, giới nữ  42,74%, Bệnh nhân được dùng clopidogrel ít nhất 7 ngày và nhiều  nhất 12 ngày, trung bình 8,34 ± 0,80 ngày. Thời gian bị bệnh trung   bình 2,23 ± 1,98 ngày được điều trị với clopidogrel. 3.2 Yêu ́   tố  ngoài   gen   CYP2C19  liên   quan  vơí   tinh ́   đap ́   ứng  clopidogrel        Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ kháng clopidogrel Tỷ lệ kháng clopidogrel là 34,68% Bảng 3.10. Tỷ lệ kháng clopidogrel ở các nhóm tuổi theo giới Không  Nhóm tuổi Kháng kháng p n = 248 n = 86 n = 162  0,05 (n=9) %) Nữ, n (tỷ lệ %) 2 (28,57) 5 (71,43) 50­59 tuổi  Nam, n (tỷ lệ  7 (20,59) 27 (79,41) > 0,05 (n=50) %)
  12. 10 Nữ, n (tỷ lệ %) 6 (37,50) 10 (62,50) 60­69 tuổi  Nam, n (tỷ lệ  21 (42,0) 29 (58,0) > 0,05 (n=82) %) Nữ, n (tỷ lệ %) 11 (34,38) 21 (65,62) 70­79 tuổi  Nam, n (tỷ lệ %) 17 (50,0) 17 (50,0)  0,05 (n=45) %) Nữ, n (tỷ lệ %) 10 (38,46) 16 (61,54) Nhóm tuổi 70­79 tỷ lệ kháng ở nam cao hơn nữ, với p 
  13. 11 ≥ 30 (n = 2) 2 100 0 0,0 Tỷ lệ bệnh nhân kháng clopidogrel tăng dần theo mức độ tăng  của các nhóm BMI, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 
  14. 12 Biểu đồ 3.10. Đường cong ROC liên quan BMI và kháng Bảng 3.17. Liên quan của nghiện rượu, hút thuốc lá và các   bệnh đồng diễn với kháng clopidogrel Uống rượu, hút thuốc và  Kháng Không  p bệnh đồng diễn n = 86 kháng n = 162 Đang hút thuốc lá, n (tỷ  lệ  20 (23,26) 35 (21,61) > 0,05 %) Nghiện rượu n, (tỷ lệ %) 10 (11,63) 11 (6,79) > 0,05 ĐTĐ, n (tỷ lệ %) 37 (43,02) 44 (27,16)  0,05 Gout, n (tỷ lệ %) 6 (6,98) 7 (4,32) > 0,05 Tỷ  lệ  bệnh nhân có ĐTĐ  ở  nhóm kháng clopidogrel cao   hơn nhóm không kháng (43,02% so với 27,16%), với p 
  15. 13 Bảng 3.18. Tỷ suất chênh giữa có và không nghiện rượu, đang  hút thuốc lá và các bệnh đồng diễn với kháng clopidogrel Yếu tố Kháng clopidogrel OR 95%CI p Đang hút thuốc lá 1,10 0,59­2,05 > 0,05 Nghiện rượu 1,81 0,73­4,44 > 0,05 ĐTĐ 2,03 1,17­3,51  0,05 Gout  1,66 0,54­5,11 > 0,05 Đái tháo đường làm tăng nguy cơ kháng clopidogrel với OR  = 2,03 (95%CI: 1,17­3,51, p  0,05 ĐLCT (mL/phút/1,73m2) 74,96 ± 19,63 77,26± 16,05 > 0,05 Acid uric (mmol/l) 385,65 ± 109,58 357,69 ± 92,17 > 0,05 Homocysteine (umol/l) 11,56 ± 13,27 10,10 ± 4,63 > 0,05 CRP (mg/l) 3,36 (0,21;100) 1,8 (0,17;100)
  16. 14 Biểu đồ 3.13. Đường cong ROC liên quan CRP, albumin và kháng CRP   huyết   thanh   ≥   4,67   mg/l   có   nguy   cơ   gây   kháng  clopidogrel với độ nhạy 39,54%, độ đặc hiệu 78,39%, p  0,05 Hẹp (x ± sd) 18,33 ± 16,51% 14,39 ± 16,56% > 0,05 Vữa  Có (%,n) 60 (24,19) 85 (34,27)
  17. 15 Bảng 3.22. Mối liên quan giữa các thuốc điều trị và kháng  clopidogrel Thuốc điều trị Kháng Không  p n = 86 kháng  n = 162 Statin, n (tỷ lệ %)  31 (36,05) 77 (47,53) > 0,05 Chẹn kênh canxi, n (tỷ lệ %) 58 (67,44) 104 (63,96) > 0,05 UCMC, n (tỷ lệ %) 33 (38,37) 63 (38,89) > 0,05 Insulin, n (tỷ lệ %) 12 (13,95) 7 (4,32)  0,05 Metfomin, n (tỷ lệ %) 9 (10,46) 17 (10,49) > 0,05 Tỷ lệ bệnh nhân dùng insulin ở nhóm kháng clopidogrel cao   hơn nhóm không kháng với p  0,05 Chẹn kênh canxi 1,22 0,70­2,12 > 0,05 UCMC 0,99 0,57­1,67 > 0,05 Insulin 3,59 1,36­9,50  0,05 Metfomin 1,00 0,42­2,34 > 0,05 Sử dụng insulin làm tăng nguy cơ kháng clopidogrel với OR  = 3,59 (95%CI: 1,36­9,49; p 
  18. 16 3.3. Ảnh hưởng cua alen ̉  CYP2C19*2, CYP2C19*3  tới tính đap ́  ưng cua clopidogrel ́ ̉    Biểu đồ 3.17. Tỷ lệ phân bố các alen CYP2C19 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của alen CYP2C19 mất chức năng tới  đáp ứng của clopidogrel Số alen CYP2C19 mất chức  ĐNTTC ( %) p năng Không mang alen mất chức  30,00 ± 14,97   năng (kiểu gen *1/*1) (6) Mang 1 alen mất chức năng  39,29 ± 17,61 (kiểu gen *1/*2 hoặc *1/*3) 
  19. 17 Bảng 3.5. Ảnh hưởng kiểu gen tới tính kháng clopidogrel Kiểu gen Kháng Không  p CYP2C19  n = 48 kháng  n = 96 *1/*1, *1/*2, *1/*3 (n, tỷ lệ %) 22 (45,83) 64 (66,67) p 
  20. 18 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 4.2. Một số  yếu tố  ngoài gen  CYP2C19  liên quan  vơi tinh đap ́ ́ ́  ưng cua clopidogrel  ́ ̉ 4.2.2.  Liên quan của giới tới tính đáp ứng của clopidogrel Trong nghiên cứu  ở  độ  tuổi 70­79, tỷ  lệ  kháng clopidogrel  ở  giới nam là 50,0% cao hơn  ở giới nữ (16,0%), có ý nghĩa thống kê   với p 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0