Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ảnh hưởng của Alen CYP2C2C19*2, CYP2C2C1919*3 và một số yếu tố liên quan tới tính đáp ứng của Clopidogrel ở bệnh nhân nhồi máu não
lượt xem 0
download
Luận án xác định một số yếu tố ngoài gen CYP2C19 liên quan với tính đáp ứng của clopidogrel ở bệnh nhân nhồi máu não; đánh giá ảnh hưởng của alen CYP2C19*2, CYP2C19*3 tới tính đáp ứng của clopidogrel ở bệnh nhân nhồi máu não.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ảnh hưởng của Alen CYP2C2C19*2, CYP2C2C1919*3 và một số yếu tố liên quan tới tính đáp ứng của Clopidogrel ở bệnh nhân nhồi máu não
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y ĐỖ ĐỨC THUẦN NGHIÊN CƯU ANH H ́ ̉ ƯỞNG CUA ̉ ALEN CYP2C19*2, CYP2C19*3 VA MÔT SÔ YÊU TÔ ̀ ̣ ́ ́ ́ LIÊN QUAN TƠI TINH ĐAP ́ ́ ́ ỨNG CUA CLOPIDOGREL ̉ Ở BÊNH NHÂN NHÔI MAU NAO ̣ ̀ ́ ̃ Chuyên ngành: Khoa học thần kinh Mã số: 9720159 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘINĂM 2020
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. PHẠM ĐÌNH ĐÀI 2. PGS.TS. TRẦN VĂN KHOA Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Văn Thông Phản biện 2: PGS.TS. Trần Vân Khánh Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Trọng Hưng Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường vào hồi: giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc Gia 2. Thư viện Học viện Quân y 3. ………………………….
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhồi máu não do hẹp tăc đông mach nuôi vi nhiêu nguyên ́ ̣ ̣ ̀ ̀ nhân nhưng thương găp nhât la huyêt khôi đông mach, tiêu câu đong ̀ ̣ ́ ̀ ́ ́ ̣ ̣ ̉ ̀ ́ ̀ ̣ ̀ ̀ ̣ vai tro trung tâm trong viêc hinh thanh cuc huyêt khôi ́ ́. Clopidogrel là thuốc chông ng ́ ưng tâp tiêu câu đ ̣ ̉ ̀ ược Tổ chức Đột quỵ Thế giới cho phép sử dụng dự phòng huyết khối ở bệnh nhân NMN. Tuy nhiên có bệnh nhân vẫn bị NMN tái phát khi đang được điều trị bằng clopidogrel. Nghiên cứu trên thế giới cho thấy có một số yếu tố ảnh hưởng tới tính đáp ứng, gây kháng clopidogrel với tỷ lệ từ 4% đến 30%. Nguyên nhân do cać bệnh nhân mang alen CYP2C19*2, CYP2C19*3 chưa thông tin ma hoa di truyên enzym ́ ̃ ́ ̀ ̉ CYP2C19 (enzym chuyên hoa clopidogrel t ́ ừ tiền chất thành chất có hoạt tính) mât́ hoaṭ tinh ́ đóng vai trò quan trọng. Ngoài gen CYP2C19 còn các yếu tố như: tuổi, giới, các thuốc dùng kèm theo, có bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), béo phì, tăng HbA1C hay tăng protein C huyết tương cũng làm giảm tính đáp ứng của clopidogrel. Ở Việt Nam chưa thấy công bố nghiên cứu vê anh h ̀ ̉ ưởng cuả các alen này và các yêu ́ tố liên quan tơí tinh ́ ứng cuả ́ đap clopidogrel ở bệnh nhân nhôi mau nao. Vì v ̀ ́ ̃ ậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của alen CYP2C19*2, CYP2C19*3 và một số yếu tố liên quan tới tính đáp ứng của clopidogrel ở bệnh nhân nhồi máu não”, 2. Mục tiêu của đề tài ́ ̣ ̣ Xac đinh môt sô yêu tô ngoài gen CYP2C19 liên quan v ́ ́ ́ ơí ́ ứng cua clopidogrel tinh đap ́ ̉ ở bệnh nhân nhồi máu não. ́ ̉ Đanh gia anh h ́ ưởng cua alen CYP2C19*2, ̉ CYP2C19*3 tới ́ ứng cua clopidogrel tính đap ̉ ở bệnh nhân nhồi máu não.
- 2 3. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài Đề tài cho thông tin về tỷ lệ kháng clopidogrel trong nhồi máu não, tỷ lệ alen CYP2C19*2, CYP2C19*3 và ảnh hưởng của chúng tới tính đáp ứng của clopidogrel. Đề tài cung cấp thông tin về mối liên quan giữa tuổi, giới, BMI, các bệnh đồng diễn như tăng huyết áp, đái tháo đường, vữa xơ động mạch, các chỉ số sinh hóa máu như: tăng CRP; giảm albumin, các thuốc dùng cùng như insulin hay metformin liên quan tới tính đáp ứng của clopidogrel. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng clopidogrel trong điều trị dự phòng nhồi máu não. 4. Cấu trúc của luận án Luận án được trình bày trong 127 trang (không kể tài liệu tham khảo và phụ lục) Luận án được chia ra: Đặt vấn đề 2 trang, chương 1: Tổng quan tài liệu 31 trang, chương 2: Đối tương và phương pháp nghiên cứu 23 trang, chương 3: Kết quả nghiên cứu 36 trang, chương 4: Bàn luận 32 trang, kết luận 2 trang và kiến nghị 1 trang Luận án gồm 48 bảng, 19 biểu đồ. Trong 176 tài liệu tham khảo có 23 tài liệu tiếng việt, 153 tài liệu tiếng anh, 30 tài liệu trong vòng 5 năm gần đây. Phụ lục gồm có bệnh án nghiên cứu, đơn xin tự nguyện tham gia nghiên cứu, Tiêu chuẩn chẩn đoán gout của ACR/EULAR 2015
- 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Nhồi máu não 1.1.1. Định nghĩa đột quỵ não Định nghĩa ĐQN của Tổ chức Y tế Thế giới năm 1980 1.1.2. Bệnh sinh NMN và vai trò của tiểu cầu trong NMN NMN là do động mạch não bị tắc gây giảm dòng máu tới khu vực não được cung cấp bởi động mạch đó. Nguyên nhân thương găp nhât la huyêt khôi đông mach. Quá trình t ̀ ̣ ́ ̀ ́ ́ ̣ ̣ ạo huyết khối xảy ra từ từ nhiều năm và trải qua hai giai đoạn: Giai đoạn mạch máu, huyết học và giai đoạn thay đổi hóa học của tế bào. Tiểu cầu chủ yếu tham gia vào giai đoạn mạch máu và huyết học, đóng vai trò quan trọng trong hinh thanh va phat triên cua huyêt khôi v ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ̉ ́ ́ ữa xơ ́ ̣ mach nao và gia tăng hoat hoa tiêu câu sau khi tăc mach cac đông ̣ ̃ ̣ ́ ̉ ̀ ́ ̣ nao, ng ̃ ưng kêt tiêu câu ́ ̉ ̀ ở cac vi mach trong vung thiêu mau, giai ́ ̣ ̀ ́ ́ ̉ ́ ́ ́ ́ ̣ phong cac chât tac đông lên mach mau. ̣ ́ 1.1.3. Phân loại nhồi máu não Phân loại NMN theo TOAST. 1.1.4. Dịch tễ học nhồi máu não Tỷ lệ NMN chiếm 8085% trong tổng số đột quỵ, trong đó nhồi máu do nguyên nhân từ tim gặp 17%, nguyên nhân từ vữa xơ động mạch cảnh gặp 4%, nguyên nhân khác là 64%. ĐQN tái phát chiếm khoảng 25% tất cả các thể ĐQN. Sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu là biện pháp quan trọng để dự phòng NMN tái phát. 1.1.5. Clopidogrel trong điều trị, dự phòng nhồi máu não Clopidogrel là thuốc chống ngưng tập tiểu cầu, được Tổ chức Đột quỵ Thế giới cho phép sử dụng điều trị dự phòng tái phát NMN.
- 4 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tính đáp ứng của clopidogrel 1.2.1. Dược lý học clopidogrel Clopidogrel thuộc nhóm thienopyridine, là tiền chất, sau khi hấp thu chuyển hóa ở gan tạo thành 8085% dẫn xuất không hoạt tính và 15% hoạt chất có hoạt tính chống ngưng tập tiểu cầu. Sự chuyển hóa clopidogrel ở gan bởi cać enzym như CYP2C19, CYP3A5, CYP2C9, CYP2B6, CYP1A2, trong đó enzym CYP2C19 đóng vai trò quan trọng nhất. 1.2.2. Sự đáp ứng của clopidogrel trong điều trị dự phòng NMN Có những bệnh nhân NMN được sử dụng clopidogrel nhưng vẫn bị tái phát NMN. Như vậy sự đáp ứng với clopidogrel ở các cá thể là khác nhau. Vì vậy các tác giả đưa ra khái niệm kém đáp ứng, kháng clopidogrel. 1.2.3. Khái niệm và phương pháp đánh giá sự đáp ứng của clopidogrel Kháng clopidogrel: là tình huống chât́ chuyên ̉ hoá tư ̀ clopidogrel phong bế không hoàn toàn các thụ thể P2Y12 trên màng tiểu cầu, kêt qua đ ́ ̉ ược đo lường bằng xét nghiệm đo độ ngưng tập tiểu cầu, dựa trên cơ chế ức chế tiểu cầu của clopidogrel ở BN tuân thủ điều trị clopidogrel. Khái niệm kháng clopidogrel còn được hiểu như không đáp ứng, sự hoạt hóa tiêu câu cao sau điêu tri hay s ̉ ̀ ̀ ̣ ự hoạt hóa tiểu cầu tồn dư được tinh băng đô ng ́ ̀ ̣ ưng tâp tiêu câu tôi đa sau điêu tri ̣ ̉ ̀ ́ ̀ ̣ ̉ ̉ Tiêu chuân chân đoan khang clopidogrel v ́ ́ ới xet nghiêm đô ́ ̣ ̣ ngưng tâp tiêu câu b ̣ ̉ ̀ ằng phương pháp LTAADP 5µg/l > 50% sau dung clopidogrel ̀ ̉ ̀ ̉ ơi gian. đu liêu, đu th ̀ 1.2.4. Một số yếu tố ngoài gen CYP2C19 liên quan với tính đáp ứng của clopidogrel
- 5 Tuổi cao có sự suy giảm hoạt động hệ enzym CYP và có tỷ lệ sử dụng các thuốc chuyển hóa qua CYP cao, mắc các bệnh đồng diễn ảnh hưởng đến chuyển hóa clopidogrel qua hệ enzym CYP. Giới nữ để hạn chế việc mất máu do kinh nguyệt bằng việc tăng khả năng phản ứng của tiểu cầu, điều đó được tác động bởi hooc môn nữ và các hooc môn điều trị thay thế từ đó liên quan đến đáp ứng của clopidogrel. Béo phì làm tăng leptin là làm thúc đẩy quá trình oxy hóa lipid, kích thích các yếu tố gây viêm gây tăng hoạt hóa tiểu cầu. Đái tháo đường làm giảm đáp ứng của clopidogrel do (1) ̉ ́ ̣ ́ tăng thuy phân clopidogrel thanh chât không co hoat tinh, (2) gi ̀ ́ ảm hoạt động cua enzym ̉ ̉ CYP2C19, (3) giam hâp thu clopidogrel ́ ở dạ ̣ ̣ ̉ ̉ ̉ ́ ̣ ́ ̉ day ruôt, (4) tăng thuy phân san phâm co hoat tinh cua clopidogrel Tăng CRP gây kết dính tiểu cầu với tế bào nội mô mạch máu trong điều kiện dòng chảy bình thường thông qua chất trung gian là Pselectin, từ đó làm giảm đáp ứng của clopidogrel. Albumin huyết tương thấp làm giảm đáp ứng của clopidogrel, do albumin thấp có tăng bao phủ bề mặt của tiểu cầu 1.2.5. Ảnh hưởng của alen CYP2C19*2, CYP2C19*3 tới tính đáp ứng của clopidogrel Clopidogrel tồn tại tiền chất, để có tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu chúng cần được chuyển hóa thành chất có hoạt tính, trong đó enzym CYP2C19 đóng vai trò chính. CYP2C19 là gen đa hình, nên sự đáp ứng của các thuốc chuyển hóa qua enzym CYP2C19 cũng đa dạng. Gen CYP2C19 được hợp bởi 2 alen CYP2C19. Alen CYP2C19 được xác định có hơn 35 biến thể, mỗi biến thể được kí hiệu bởi các số *1, *2 , *3, *4. Alen CYP2C19*1 cho kiểu hình enzym có hoạt tính bình thường. Các alen
- 6 CYP2C19*2 CYP2C19*3, CYP2C19*4.. có kiểu hình enzym giảm và mất hoạt tính. Trong khi đó alen CYP2C19*17 lại cho kiểu hình enzym tăng hoạt tính chuyển hóa thuốc. Nghiên cứu tại một số nước Châu Á thấy rằng tỷ lệ người mang alen CYP2C19*1 vẫn chiếm nhiều nhất, sau đó là người mang alen CYP2C19*2, chiếm tỷ lệ thấp là CYP2C19*3. Alen CYP2C19*17 ít gặp, các alen khác hiếm ở người Châu Á. Đã có nhiều nghiên cứu lâm sàng chứng minh những người mang alen CYP2C19*2, CYP2C19*3 có biểu hiện đáp ứng kém hoặc kháng với clopidogrel. Ngày 12 tháng 03 năm 2010 FDA Hoa Kỳ đưa ra cảnh báo về giảm tác dụng của clopidogrel do giảm khả năng chuyển hóa thuốc thành dạng co hoat tinh ́ ̣ ́ ở các bệnh nhân có các alen CYP2C19 giảm chức năng. 1.3. Các nghiên cứu trên thế gới và trong nước 1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới Các nghiên cứu về tính đáp ứng của clopidogrel được thực hiện từ năm 2003, chủ yếu được thực hiện trên bệnh nhân tim mạch có sử dụng clopidogrel. Từ năm 2009, có các nghiên cứu về sự đáp ứng của clopidogrel ở bệnh nhân nhồi máu não như nghiên cứu của Kim H. và cộng sự, Fifi J.T. và cộng sự hay của Yang J. và cộng sự năm 2013…. Các nghiên cứu đều thấy bệnh nhân mang các alen CYP2C19 giảm chức năng làm giảm đáp ứng của clopidogrel. Ngoài ra còn có một số yếu tố như tuổi cao, giới nữ, béo phì, đái tháo đường, tăng CRP có liên quan đến tính đáp ứng của clopidogrel. 1.2.2. Nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam có các nghiên cứu Đỗ Quang Huân và cộng sự năm 2013 hay Vũ Thị Thơm và cộng sự năm 2018 về đáp ứng của
- 7 clopidogrel. Các nghiên cứu cỡ mẫu nhỏ, đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân bị bệnh động mạch vành hoặc người khỏe mạnh, bệnh nhân được dùng clopidogrel kết hợp aspirin. Cho đến nay, ở Việt Nam nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới đáp ứng của clopidogrel ở bệnh nhân NMN chưa thấy công bố. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 248 bệnh nhân NMN (xét nghiệm gen ở 144 bệnh nhân đầu) điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ tháng 05 năm 2017 đến tháng 08 năm 2018 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Bệnh nhân được chọn khi có đủ 4 tiêu chuẩn: (1) Được chẩn đoán theo định nghĩa đột quỵ não của tổ chức Y tế Thế giới năm 1980. (2) Có hình ảnh NMN trên cắt lớp vi tính. (3) Dùng clopidogrel 75 mg/ngày, ít nhất 7 ngày liên tục. (4) Thuốc bảo vệ tế bào thần kinh có phác đồ chung: Cerebrolysin 20 ml IV, Piracetam 8 g IV, Choline alfoscerate 2 g IM. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (1) Dị ứng với clopidogrel, (2) sử dụng thuốc chống đông hoặc các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu khác clopidogrel trước thời điểm nghiên cứu trong vòng 2 tuần và trong thời điểm nghiên cứu (3) dùng thuốc tiêu huyết khối để điều trị NMN trong giai đoạn cấp, (4) nong, đặt giá đỡ hoặc bóc tách nội mạc động mạch cảnh, (5) rôi loan n ́ ̣ ươc va điên giai năng, (6) r ́ ̀ ̣ ̉ ̣ ối loạn ý thức hoặc có vùng nhồi máu não lớn hơn 1/3 vùng chi phối của động mạch não giữa, (7) NMN chuyển dạng chảy máu (8) Hb
- 8 máu cơ tim, rung nhĩ, suy tim độ 3 và 4, (12) viêm gan, xơ gan, ung thư gan, (13) có mức lọc cầu thận 50%, sau dung clopidogrel 75 mg/ngày và s ̀ ử dụng ≥ 7 ngày, xét nghiệm thực hiện bằng phương pháp LTA ADP 5µmol/l (đo độ ngưng tập tiểu cầu bằng phương pháp truyền quang). LTA được xem là tiêu chuẩn vàng trong đánh giá độ ngưng tập tiểu cầu và là phương pháp để kiểm chuẩn các phương pháp khác. Xét nghiệm được thực hiện ở 248 bệnh nhân tại khoa Huyết học, Bệnh viện Quân y 103. Xét nghiệm alen CYP2C19*2, CYP2C19*3 ở 144 bệnh nhân đầu theo thứ tự trong 248 bệnh nhân. Xét nghiệm dựa trên nguyên lý Sanger vơi ́ các cặp mồi được đặt tổng hợp từ hãng IDT Mỹ và tiên hanh tai Bô môn Sinh hoc va Di truyên Y hoc ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ̀ ̀ ̣ _ HVQY 2.3. Xử lý số liệu Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0
- 9 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu Tuổi trung bình 67,21 ± 11,04, giới nam 57,26%, giới nữ 42,74%, Bệnh nhân được dùng clopidogrel ít nhất 7 ngày và nhiều nhất 12 ngày, trung bình 8,34 ± 0,80 ngày. Thời gian bị bệnh trung bình 2,23 ± 1,98 ngày được điều trị với clopidogrel. 3.2 Yêu ́ tố ngoài gen CYP2C19 liên quan vơí tinh ́ đap ́ ứng clopidogrel Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ kháng clopidogrel Tỷ lệ kháng clopidogrel là 34,68% Bảng 3.10. Tỷ lệ kháng clopidogrel ở các nhóm tuổi theo giới Không Nhóm tuổi Kháng kháng p n = 248 n = 86 n = 162 0,05 (n=9) %) Nữ, n (tỷ lệ %) 2 (28,57) 5 (71,43) 5059 tuổi Nam, n (tỷ lệ 7 (20,59) 27 (79,41) > 0,05 (n=50) %)
- 10 Nữ, n (tỷ lệ %) 6 (37,50) 10 (62,50) 6069 tuổi Nam, n (tỷ lệ 21 (42,0) 29 (58,0) > 0,05 (n=82) %) Nữ, n (tỷ lệ %) 11 (34,38) 21 (65,62) 7079 tuổi Nam, n (tỷ lệ %) 17 (50,0) 17 (50,0) 0,05 (n=45) %) Nữ, n (tỷ lệ %) 10 (38,46) 16 (61,54) Nhóm tuổi 7079 tỷ lệ kháng ở nam cao hơn nữ, với p
- 11 ≥ 30 (n = 2) 2 100 0 0,0 Tỷ lệ bệnh nhân kháng clopidogrel tăng dần theo mức độ tăng của các nhóm BMI, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
- 12 Biểu đồ 3.10. Đường cong ROC liên quan BMI và kháng Bảng 3.17. Liên quan của nghiện rượu, hút thuốc lá và các bệnh đồng diễn với kháng clopidogrel Uống rượu, hút thuốc và Kháng Không p bệnh đồng diễn n = 86 kháng n = 162 Đang hút thuốc lá, n (tỷ lệ 20 (23,26) 35 (21,61) > 0,05 %) Nghiện rượu n, (tỷ lệ %) 10 (11,63) 11 (6,79) > 0,05 ĐTĐ, n (tỷ lệ %) 37 (43,02) 44 (27,16) 0,05 Gout, n (tỷ lệ %) 6 (6,98) 7 (4,32) > 0,05 Tỷ lệ bệnh nhân có ĐTĐ ở nhóm kháng clopidogrel cao hơn nhóm không kháng (43,02% so với 27,16%), với p
- 13 Bảng 3.18. Tỷ suất chênh giữa có và không nghiện rượu, đang hút thuốc lá và các bệnh đồng diễn với kháng clopidogrel Yếu tố Kháng clopidogrel OR 95%CI p Đang hút thuốc lá 1,10 0,592,05 > 0,05 Nghiện rượu 1,81 0,734,44 > 0,05 ĐTĐ 2,03 1,173,51 0,05 Gout 1,66 0,545,11 > 0,05 Đái tháo đường làm tăng nguy cơ kháng clopidogrel với OR = 2,03 (95%CI: 1,173,51, p 0,05 ĐLCT (mL/phút/1,73m2) 74,96 ± 19,63 77,26± 16,05 > 0,05 Acid uric (mmol/l) 385,65 ± 109,58 357,69 ± 92,17 > 0,05 Homocysteine (umol/l) 11,56 ± 13,27 10,10 ± 4,63 > 0,05 CRP (mg/l) 3,36 (0,21;100) 1,8 (0,17;100)
- 14 Biểu đồ 3.13. Đường cong ROC liên quan CRP, albumin và kháng CRP huyết thanh ≥ 4,67 mg/l có nguy cơ gây kháng clopidogrel với độ nhạy 39,54%, độ đặc hiệu 78,39%, p 0,05 Hẹp (x ± sd) 18,33 ± 16,51% 14,39 ± 16,56% > 0,05 Vữa Có (%,n) 60 (24,19) 85 (34,27)
- 15 Bảng 3.22. Mối liên quan giữa các thuốc điều trị và kháng clopidogrel Thuốc điều trị Kháng Không p n = 86 kháng n = 162 Statin, n (tỷ lệ %) 31 (36,05) 77 (47,53) > 0,05 Chẹn kênh canxi, n (tỷ lệ %) 58 (67,44) 104 (63,96) > 0,05 UCMC, n (tỷ lệ %) 33 (38,37) 63 (38,89) > 0,05 Insulin, n (tỷ lệ %) 12 (13,95) 7 (4,32) 0,05 Metfomin, n (tỷ lệ %) 9 (10,46) 17 (10,49) > 0,05 Tỷ lệ bệnh nhân dùng insulin ở nhóm kháng clopidogrel cao hơn nhóm không kháng với p 0,05 Chẹn kênh canxi 1,22 0,702,12 > 0,05 UCMC 0,99 0,571,67 > 0,05 Insulin 3,59 1,369,50 0,05 Metfomin 1,00 0,422,34 > 0,05 Sử dụng insulin làm tăng nguy cơ kháng clopidogrel với OR = 3,59 (95%CI: 1,369,49; p
- 16 3.3. Ảnh hưởng cua alen ̉ CYP2C19*2, CYP2C19*3 tới tính đap ́ ưng cua clopidogrel ́ ̉ Biểu đồ 3.17. Tỷ lệ phân bố các alen CYP2C19 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của alen CYP2C19 mất chức năng tới đáp ứng của clopidogrel Số alen CYP2C19 mất chức ĐNTTC ( %) p năng Không mang alen mất chức 30,00 ± 14,97 năng (kiểu gen *1/*1) (6) Mang 1 alen mất chức năng 39,29 ± 17,61 (kiểu gen *1/*2 hoặc *1/*3)
- 17 Bảng 3.5. Ảnh hưởng kiểu gen tới tính kháng clopidogrel Kiểu gen Kháng Không p CYP2C19 n = 48 kháng n = 96 *1/*1, *1/*2, *1/*3 (n, tỷ lệ %) 22 (45,83) 64 (66,67) p
- 18 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 4.2. Một số yếu tố ngoài gen CYP2C19 liên quan vơi tinh đap ́ ́ ́ ưng cua clopidogrel ́ ̉ 4.2.2. Liên quan của giới tới tính đáp ứng của clopidogrel Trong nghiên cứu ở độ tuổi 7079, tỷ lệ kháng clopidogrel ở giới nam là 50,0% cao hơn ở giới nữ (16,0%), có ý nghĩa thống kê với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn