intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ 6 -14 tuổi mắc bệnh viêm mũi dị ứng do dị nguyên dermatophagoides pteronyssinus

Chia sẻ: Trần Văn Nan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu: Điều tra tỷ lệ mắc bệnh VMDƯ ở trẻ 6-14 tuổi khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương và Viện Y học biển. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh VMDƯ ở trẻ 6-14 tuổi. Đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ 6-14 tuổi mắc bệnh VMDƯ do dị nguyên Dermatophagoides Pteronyssinus.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ 6 -14 tuổi mắc bệnh viêm mũi dị ứng do dị nguyên dermatophagoides pteronyssinus

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                      BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI TRẦN THÁI SƠN NGHI£N CøU §ÆC §IÓM L¢M SµNG, CËN L¢M SµNG Vµ §¸NH GI¸ HIÖU QU¶ §IÒU TRÞ MIÔN DÞCH §ÆC HIÖU ë TRÎ 6 -14 TUæI M¾C BÖNH VI£M MòI DÞ øNG DO DÞ NGUY£N DERMATOPHAGOIDES PTERONYSSINUS Chuyên ngành :  Tai Mũi Họng Mã số :  62720155 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
  2. HÀ NỘI – 2018 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học:  1. GS.TSKH. Vũ Thị Minh Thục 2. GS.TS. Phạm Văn Thức Phản biện 1:                                 Phản biện 2:  Phản biện 3:         Luận án sẽ  được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp  Trường Họp tại Trường Đại học Y Hà Nội Vào hồi … ngày …tháng …năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại:
  3. ­ Thư viện trường Đại học Y Hà Nội      ­ Thư viện Thư viện Quốc gia
  4. DANH MỤC CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐàĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Trần Thái Sơn, Vũ Thị  Minh Thục, Lương Xuân Tuyến và  cộng sự  (2017). Đánh giá hiệu quả  lâm sàng trên bệnh nhân   viêm mũi dị   ứng do dị  nguyên D.Pteronyssinus lứa tuổi 6­14   tuổi được điều trị  bằng phương pháp miễn dịch đặc hiệu  đường dưới lưỡi. Tạp chí y học Cộng đồng, số 41, 45­49. 2. Vũ Thị  Minh Thục, Trần Thái Sơn, Lương Xuân Tuyến và  cộng sự  (2017). Thay đổi một số  tiêu chí miễn dịch  ở  bệnh  nhân viên mũi dị ứng do dị nguyên D.Pteronyssinus lứa tuổi 6­ 14 tuổi được điều trị  bằng phương pháp miễn dịch đặc hiệu  đường dưới lưỡi. Tạp chí y học Cộng đồng, số 41, 49­54.
  5. 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Antigen presenting cell  APC LPMD Liệu pháp miễn dịch (Tế bào trình diện kháng nguyên) Allergic Rhinitis and its Impact on  Asthma ARIA MBN Mạt bụi nhà (Hội nghị về viêm mũi dị ứng và tác  động đối với bệnh hen) BN Bệnh nhân MDĐH Miễn dịch đặc hiệu Subcutaneous immunotherapy  DC Dendritic cells (Tế bào tua) SCIT (Miễn dịch đặc hiệu tiêm dưới  da) Specific immunotherapy­ SIT DN Dị nguyên SIT  (Điều trị miễn dịch đặc hiệu) Sublingual immunotherapy  HPQ Hen phế quản  SLIT (Miễn dịch đặc hiệu đường  dưới lưỡi) IL Interleukin  TMH Tai Mũi Họng The international study of asthma and  allergies in childhood  Total Nasal Symptom Score ISAAC TNSS (Nghiên cứu Quốc tế về Hen và Dị   (Tổng số điểm triệu chứng mũi) ứng ở trẻ em) ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài ̃ ̣ ưng (VMD Viêm mui di  ́ Ư) là một trong nhưng b ̃ ệnh rât th́ ương ̀   gặp cua ̉ đương hô hâp và đang ngày m ̀ ́ ột gia tăng ca ̉ ở các nươc phát triên ́ ̉   ̉ và đang phát triên. M ặc dù VMDƯ không phải là bệnh lý gây nguy hiểm   đến tính mạng nhưng nó làm  ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc   sống. Người bệnh thường xuyên bị  mệt mỏi, đau đầu, mất tập trung,  mất ngủ dẫn đến giảm khả năng học tập và lao động. Nếu không điều   trị, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng như hen phế quản, viêm xoang,   polyp mũi, viêm họng, viêm tai thanh dịch….Hiện nay chưa có nhiều tác  giả thực hiện nghiên cứu về tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng VMDƯ cũng như  hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu bằng phương pháp SLIT ở trẻ em  với các dị nguyên khác nhau vì vậy đánh giá tỷ lệ mắc bệnh và hiệu quả  điều trị VMDƯ  bằng phương pháp SLIT  ở  trẻ  trong độ  tuổi từ  6 ­ 14   tuổi là hết sức cần thiết do đây là lứa tuổi có tỷ lệ mắc cao  2. Mục tiêu nghiên cứu
  6. 2 1. Điều tra tỷ lệ mắc bệnh VMDƯ  ở  trẻ 6­14 tuổi khám tại Bệnh   viện Nhi Trung  ương, Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung  ương và   Viện Y học biển. 2. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh VMDƯ ở trẻ 6­14   tuổi. 3. Đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ 6­14 tuổi  mắc bệnh VMDƯ do dị nguyên Dermatophagoides Pteronyssinus. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. Nghiên cứu đã điều tra được tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở trẻ em khám  tại bệnh viện Nhi trung ương và bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương  và Viện Y Học Biển.  Về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm mũi dị ứng lứa tuổi   6­14   không   có   sự   khác   biệt   so   với   người   lớn.   Một   số   dị   nguyên   dương tính trong nghiên cứu là: D.Pteronyssinus cao nhất 74,27%, sau   đó là D.Farrinae, bụi nhà 45,5%, đặc biệt dương tính với trên 3 loại dị  nguyên 34,04%. Trẻ mắc các bệnh dị ứng khác kèm theo khá cao đó là  hen phế quản 18,36%, eczema 32,75%, dị ứng thức ăn 24,68%, dị ứng   thuốc 11,35%, dị ứng thực vật 8,77%, động vật 9,71%. Hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi ở trẻ em   viêm mũi dị  ứng do dị nguyên mạt bụi nhà D.Pteronyssinus. Sau điều  trị  24 tháng triệu chứng cơ  năng và thực thể  được cải thiện rõ rệt:   khá và tốt đạt 92,16%. Cận lâm sàng có sự  giảm đáng kể  của nồng  độ IgE toàn phần trước và sau điều trị 4. Cấu trúc luận án. Luận án được trình bày trong 120 trang (không kể  tài liệu tham   khảo và phần phụ lục). Luận án được chia làm 8 phần: Đặt vấn đề:  02  trang.   Chương   1:   Tổng   quan   tài   liệu   34  trang.   Chương   2:   Đối   tượng   và   phương   pháp   nghiên   cứu   20   trang.   Chương   3:   Kết   quả  nghiên cứu 31 trang. Chương 4: Bàn luận 30 trang. Kết luận: 02 trang.   Kiến nghị: 01 trang. Luận án gồm 41 bảng, 12 biểu đồ và 09 hình. Có  96 tài liệu tham khảo gồm tiếng Việt và tiếng Anh. Chương 1. TỔNG QUAN
  7. 3 1.1.Dịch tễ học viêm mũi dị ứng. Ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi là thời kỳ đang phát triển về thể chất  cũng như  tâm sinh lý, khi mắc VMDƯ  sẽ   ảnh hưởng nhiều tới quá  trình phát triển của trẻ. VMDƯ  thường  ảnh hưởng đến chất lượng   cuộc sống ở trẻ trong đó có các hoạt động vui chơi, ngủ và học tập. Nghiên   cứu   quốc   tế   về   hen   và   các   bệnh   dị   ứng   ở   trẻ   em   (ISAAC) để tìm nguyên nhân dị  ứng  ở trẻ em trên các quần thể  khác   nhau chia làm 3 giai đoạn (1992 ­1996; 1998 ­ 2004; 2000 ­ 2003), đã  chỉ  ra rằng VMDƯ  hay gặp  ở độ  tuổi 13­14 tuổi chiếm 39,7%. Các  quốc gia có tỷ lệ trẻ mắc VMDƯ thấp là: Indonexia, Anbani, Romani,  Georgia   và   Hy   Lạp.   Trong   khi   đó   các   nước   có   tỷ   lệ   rất   cao   là  Australia, New Zealan và Vương quốc Anh. Cùng trong giai đoạn này,   theo điều tra quốc gia cho thấy VMDƯ  mãn tính  ở  người lớn phổ  biến hơn ở  trẻ em. Chương trình nghiên cứu dịch tễ VMDƯ  trên trẻ  em trong độ  tuổi đến trường giai đoạn 2002 ­ 2003 của ISAAC, tại   Anh cho thấy tỷ lệ VMDƯ ở trẻ 13 ­ 14 tuổi chiếm 15,3%; tỷ lệ này  ở trẻ 6­7 tuổi chiếm 10,1%, tăng so với giai đoạn 1992 – 1996. 1.3.Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng   Các triệu chứng cơ năng: Triệu chứng điển hình của VMDƯ quanh  năm là tắc ngạt mũi, các triệu chứng hắt hơi thành tràng, chảy mũi và   ngứa mũi đi kèm theo nhưng không nổi trội như  trong VMDƯ  theo   mùa (do phấn hoa). VMDƯ quanh năm nhất thiết phải có từ hai triệu   chứng trở lên (trong số các triệu chứng hắt hơi, ngứa mũi, chảy mũi,   ngạt mũi), biểu hiện hơn một giờ mỗi ngày ngoài đợt nhiễm vi rút,   100% số bệnh nhân đều có tam chứng hắt hơi, chảy mũi, ngạt mũi. Các triệu chứng thực thể: Tình trạng niêm mạc mũi: Niêm mạc mũi  nhợt nhạt, nhiều dịch xuất tiết nhầy trong. Nhiều nghiên cứu cho   thấy hầu hết các bệnh nhân đều có tình trạng niêm mạc phù nề ở các  mức độ, không có bệnh nhân nào có  tình trạng niêm mạc mũi bình  thường. Đặc điểm cận lâm sàng. Test lẩy da: Test lẩy da là xét nghiệm cơ bản và được thực hiện đầu   tiên để chẩn đoán dị ứng. Kết quả của test lẩy da là một căn cứ quan  trọng cho kế  hoạch chẩn đoán và điều trị  đặc hiệu bệnh dị   ứng. Dị 
  8. 4 nguyên được đưa qua da bằng một kim chích chuẩn (đầu nhọn của  kim chỉ  dài 1mm không gây tổn thương lớp hạ  bì) không gây chảy  máu. Nếu các tế bào mast ở dưới da của BN mang trên bề mặt chúng   các IgE đặc hiệu với dị nguyên này thì các tế  bào sẽ  thoát hạt gây ra  phản ứng sẩn ngứa trong 10 ­15 phút sau. Đây là test rất chính xác và  có độ nhậy cao nếu thực hiện đúng tiêu chuẩn. Test kích thích mũi: Test kích thích mũi là phương pháp rất nhạy cảm   và có giá trị trong chẩn đoán dị ứng đặc hiệu. Tuy nhiên, đối với bệnh   viêm mũi mạn tính, phương pháp này dùng nhiều trong nghiên cứu  hoặc để  chẩn đoán bệnh dị   ứng nghề  nghiệp hơn là sử  dụng trong  thực hành lâm sàng hàng ngày. Nồng độ  IgE  huyết thanh :  Do vai trò của kháng thể  IgE gắn liền  với bệnh lý dị   ứng týp I (theo phân loại của Gell và Coombs 1962)  gồm các bệnh như  VMDƯ, hen phế  quản, viêm da dị   ứng nên việc   định lượng IgE là cần thiết. Tuy nhiên, nồng độ  IgE thay đổi giữa   người dị ứng với một dị nguyên và người dị ứng với nhiều dị nguyên.  Nồng độ  IgG huyết thanh: Sự thay đổi nồng độ  IgG huyết thanh là  một chỉ tiêu nghiên cứu của MDĐH. Kháng thể IgG được coi là kháng   thể bảo vệ thay thế cho kháng thể dị ứng IgE. Ngày nay, việc nghiên  cứu các kháng thể  đặc hiệu cho thấy vai trò của MDĐH đối với dị  nguyên gây bệnh dị ứng. 1.4. Mạt bụi nhà gây VMDƯ Thành phân gây di  ̀ ̣ ưng trong bui nhà  ́ ̣ Câu hỏi đặt ra đối với các nhà dị  ứng học là chi m ̉ ột chât kháng ́   nguyên đặc biệt duy nhât có trong bui nhà gây ra di  ́ ̣ ̣ ưng, ho ́ ặc triệu   chưng do di  ́ ̣ ưng gây ra có thê do m ́ ̉ ột trong nhưng chât đã đ ̃ ́ ược thừa   nhận là đáng nghi ngờ nhât, đó là nh ́ ững con mat trong bui nhà. Nhiêu ̣ ̣ ̀  ngươi có co ̀ ̛ đia di  ̣ ̣ ưng lai th ́ ̣ ương dê bi cam  ̀ ̃ ̣ ̉ ưng v ́ ơi nhiêu thành phân ́ ̀ ̀  ̣ ̉ ̣ trong bui nhà cua ho và có thê phan  ̉ ̉ ưng v ́ ơi mat bui nhà, bào t ́ ̣ ̣ ử  nâm, ́   phân hoa và n ́ ươc tiêu cua mèo.  ́ ̉ ̉ Thành phân cua mat bui nhà gây ra di  ̀ ̉ ̣ ̣ ̣ ưng ́ Mạt bụi nhà là một loài mạt thuộc lớp hình nhện, kích thước rất  nhỏ   khoảng   1/4 mm,   mắt   thường   con   người   không   thể   nhìn   thấy  được, mạt nhà là tác nhân gây ra phần lớn trường hợp bị   dị ứng, đặc  biệt   là   dị   ứng  da  như   nổi   mẫn   đỏ,   sưng   tấy,   ngứa   ngáy..Ngươì 
  9. 5 thường bi di ̣ ̣ ưng v ́ ơi hat tròn phân mat. M ́ ̣ ̣ ột con mat san ra m ̣ ̉ ột lượng   ̉ phân khoang 200 lân trong l̀ ̣ ượng cơ  thê nó, hat tròn phân mat ch ̉ ̣ ̣ ưá   tiêm năng gây di  ̀ ̣ ưng cao chi có trong th ́ ̉ ơi gian ngăn ngui cua cu ̀ ́ ̉ ̉ ộc đơì  ̉ nó. Khi thai ra ngoài, đ ược không khí mang đi khi các vật dùng như  ̉ tham đ ệm, các đô đac.v.v.. bi xáo l ̀ ̣ ̣ ộn. Vơi kích th ́ ươc siêu nho (phai ́ ̉ ̉  nhìn qua kính hiên vi m̉ ơi thây) nh ́ ́ ưng tiêu thê trên rât dê hít vào mui ̃ ̉ ̉ ́ ̃ ̃  ̉ ở đó nó làm khởi phát triệu chưng di  và phôi,  ́ ̣ ưng, m ́ ật độ quân thê bo ̀ ̉ ̣  sông trong nhà quyêt đinh m ́ ́ ̣ ưc đ ́ ộ vân đê mà ban phai đ ́ ̀ ̣ ̉ ương đâu v ̀ ơí  nhưng tiêu thê phân chúng. M ̃ ̉ ̉ ặc dù xác nhưng con bo chêt có thê đ ̃ ̣ ́ ̉ ược  không khí mang đi, nhưng chúng không góp gì đáng kê cho vi ̉ ệc bi di ̣ ̣  ứng vơi MBN.  ́ Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện  Tai Mũi Họng Trung ương và Viện Y học. 2.1.2. Thời gian nghiên cứu ­ Giai đoạn 1: được thực hiện từ 01/2011 đến 12/2011 nhằm xác  định tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm mũi dị ứng. ­ Giai đoạn 2: được thực hiện từ 2012­2014 nhằm đánh giá hiệu  quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ em VMDƯ.  2.1.3. Đối tượng nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu về  tỷ  lệ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm  sàng bệnh VMDƯ tại 03 bệnh viện gồm: bệnh viện Nhi Trung ương,   bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương, Viện Y học biển ­ Đối tượng nghiên cứu hiệu quả điều trị  miễn dịch đặc hiệu ở  trẻ   em   mắc   VMDƯ:   là   trẻ   em   mắc   VMDƯ   do   dị   nguyên   D.  Pteronyssinus tại Viện Y học biển. Tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu chuẩn loại trừ. *  Tiêu chuẩn lựa chọn: Có đủ triệu chúng lâm sàng của trẻ viêm  mũi dị   ứng trong độ  tuổi từ  6 ­14 tuổi, có test kích thích mũi dương  tính với dị nguyên D. Pteronyssinus  * Tiêu chuẩn loại trừ: BN mắc các bệnh tim mạch, gan thận, hô  hấp, BN bị mắc bệnh tự miễn, BN đang bị bệnh lý nhiễm khuẩn cấp 
  10. 6 ở mũi xoang như: viêm mũi mủ, viêm xoang mủ, viêm họng cấp, BN  và gia đình từ chối tham gia. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu tỷ  lệ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm  mũi dị  ứng: sử dụng phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả với  cuộc điều tra ngang, nghiên cứu định lượng có phân tích so sánh. Nghiên   cứu   hiệu   quả   điều   trị   miễn   dịch   đặc   hiệu:  sử   dụng  phương pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, tự đối chứng trước và   sau can thiệp nhằm mô tả đặc điểm cận lâm sàng, đánh giá hiệu quả  điều trị miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi ở bệnh nhân VMDƯ do  D. Pteronyssinus. 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu 2.2.2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu * Cỡ mẫu nghiên cứu phục vụ mục tiêu 1 Chọn toàn bộ  số  liệu tại 03 bệnh viện Nhi Trung  ương, bệnh   viện Tai Mũi Họng Trung ương, Viện Y học biển từ 01/01/2011 đến  31/12/2011. * Cỡ mẫu nghiên cứu phục vụ mục tiêu 2. n:  là số bệnh nhân tối thiểu cần có. Z1­α/2  = 1,96 (ứng với độ tin cậy 95%) d = 0,04 (sai số tối thiểu cho phép) DEF =2 Hiệu ứng thiết kế lấy bằng 2 P=0,2: là tỷ lệ mắc VMDƯ ước tính ở bệnh nhân tại cộng đồng   qua một số  điều tra trước. Từ  một số  nghiên cứu trước  ước tính là  20%. Thay   số   chúng   tôi   được   n=770   là   cỡ   mẫu   tối   thiểu   cần   cho  nghiên cứu. Dự  phòng bỏ  cuộc khoảng 10%, chúng tôi cần thu thập  855 bệnh nhi tại bệnh viện Nhi Trung ương. * Cỡ mẫu cho mục tiêu 3
  11. 7           p1: tỷ lệ bệnh nhân VMDƯ do  D.pte trước điều trị (qua test lảy  da dương tính với D.pte) =100%. p2: tỷ  lệ  bệnh nhân VMDƯ  do  D.pte  sau điều trị  (test lảy da  dương tính với  D.pte) = 80%. (Kỳ  vọng sau 2 năm điều trị  MDĐH  giảm 20%). p = (p1­p2)/2 = 0,1. Chọn xác suất thống kê sai lầm loại 1, α = 0,05 (Z(1­α/2)=1,96); Chọn lực mẫu (power)=0,9; với β=0,1. n : số bệnh nhân VMDƯ do D.pte cần nghiên cứu can thiệp.  Thay số chúng tôi được n = 46 là số bệnh nhân tối thiểu cần can   thiệp. Dự  phòng 10% các trường hợp bỏ  cuộc, chúng tôi chọn 51   bệnh nhân tiến hành can thiệp điều trị. 2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ­ Phương pháp chọn mẫu mục tiêu 1: Chọn toàn bộ  các hồ  sơ,   bệnh án trẻ mắc VMDƯ tại 03 bệnh viện Nhi Trung  ương, Tai Mũi   Họng Trung ương và Viện Y học biển. ­ Phương pháp chọn mẫu mục tiêu 2:  Bệnh nhân khi đến khám   và được xác định là VMDƯ  tại bệnh viện Nhi Trung  ương sẽ được  giải thích và mời tham gia nghiên cứu.  Do viêm mũi dị ứng mang tính  đặc thù thời tiết và môi trường sống, do vậy việc lựa chọn ngẫu   nhiên theo từng thàng dựa trên tỷ lệ số ca khám VMDƯ từ năm 2010,  để  lựa chọn số đối tượng nghiên cứu năm 2011 theo các tháng trong  năm. Phương pháp chọn mẫu mục tiêu 3:   Trên cơ  sở  danh sách các  bệnh nhi mắc VMDƯ  năm 2011 tại Viện y học biển. Nghiên cứu   viên lập danh sách và lựa chọn ngẫu nhiên 51 bệnh nhân. Sau khi có   danh sách 51 bệnh nhân, nghiên cứu viên liên hệ, cung cấp đầy đủ  thông tin cho các bậc cha mẹ có con viêm mũi dị ứng và mời tham gia   nghiên cứu với sự đồng ý của cha mẹ trẻ viêm mũi dị ứng. 2.5. QUẢN LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU 2.5.1. Nhập số liệụ và phân tích số liệu.
  12. 8 Làm   sạch   số   liệu,   trước   khi   nhập   số   liệu   bằng   phần   mền   EPIDATA 3.1.  Với thông tin định tính sẽ  được mã hóa số  liệu theo  chủ đề  và mục tiêu. Dùng phần SPSS phân tích số liệu, sử dụng các  thuật toán thống kê y học (tỉ lệ %, khi bình phương…) để so sánh sự  khác biệt. 2.6. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU ­ Nghiên cứu này chỉ được tiến hành khi Hội đồng xét duyệt đề  cương do Đại học Y Hà Nội thông qua và sự  đồng ý từ  Bệnh viện  Nhi Trung ương; Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương và Viện Y học  biển.  Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.2.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu:  Kết quả thu được: Mục tiêu 1 và 2 là 1.307 bệnh nhi tuổi từ 6­ 14 tuổi VMDƯ  tại 03 bệnh viện: Bệnh viện Nhi Trung  ương, bệnh   viện Tai Mũi Họng Trung  ương, Viện Y học biển, sử dụng phương   pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang. Đối tượng Nghiên cứu  cho mục tiêu 3 là 51 trẻ  VMDƯ  do dị  nguyên D. Pteronyssinus, sử  dụng phương pháp nghiên cứu thử  nghiệm lâm sàng, tự  đối chứng  trước và sau can thiệp 1. Phân bố tỷ lệ viêm mũi dị ứng tại Ba bệnh viện nghiên cứu. Tỷ lệ trẻ VMDƯ chung tại 03 bệnh viện là 23,01%, trong đó BV  Nhi Trung ương là 25,71%, BV Tai Mũi Họng Trung ương là 25,71%,  Viện Y học biển là 23,01%.Tần suất mắc bệnh cũng t ăng dần theo  độ  tuổi, cao nhất là 14 tuổi (26,17%) và thấp nhất là 6 tuổi (2,37%).   Trẻ nam mắc (70,08%) cao hơn trẻ nữ (29,92%). Tỷ lệ mắc khu vực   sống nông thôn và thành thị  là tương đương nhau. Bệnh hay gặp  ở  mùa hạ (30,47%) và ít gặp ở mùa đông (19,45%). 3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH VMDƯ Từ 1.107 bệnh nhân mắc VMDƯ được khám và chẩn đoán bệnh  tại bệnh viện Nhi Trung  ương chúng tôi lựa chọn ra 855 bệnh nhân  phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân. 3.2.1. Các triệu chứng  lâm sàng bệnh viêm mũi dị ứng.
  13. 9 Bảng 3.1: Các triệu chứng cơ năng của bệnh viêm mũi dị ứng Mức độ  Nặng  Trung bình Nhẹ VMDƯ n  % n % n % Triệu chứng Hắt hơi (N=855) 331 38,71 245 28,65 279 32,63 Chảy mũi  316 36,96 279 32,63 260 30,41 (N=855) Ngứa mũi  306 35,79 370 43,27 179 20,94 (N=855) Ngạt mũi (N=855) 172 20,12 625 73,10 58 6,78  Nhận xét: Tất cả các bệnh nhân đều có các biểu hiện  hắt hơi,   chảy mũi, ngứa mũi và ngạt mũi từ  mức độ  nặng nặng đến nhẹ.   Trong đó hắt hơi mức  độ  nặng chiếm 38,71%, chảy mũi mức độ  nặng chiếm 36,96%, ngứa mũi nặng chiếm 35,79%, đặc biệt ngạt   mũi mức độ nặng chỉ chiếm 20,12%. Bảng 3.2: Triệu chứng thực thể bệnh viêm mũi dị ứng. Thực thể Niêm mạc mũi Cuốn dưới N = 855 N = 855 Mức độ n  % n  % Nặng 301 35,2 268 31,35 Trung bình 497 58,13 522 61,05 Không 57 6,67 65 7,60 Tổng 855 100 855 100 Nhận xét: Dấu hiệu thực thể biểu hiện rõ nhất là hình ảnh niêm  mạc mũi và cuốn dưới quá phát. Bệnh nhân có biểu hiện niêm mạc  mũi nhợt nhạt, phù nề  chiếm 93,37% trong đó mức độ  nặng chiếm   35,2%, trung bình 58,13%. Biểu hiện về cuốn dưới quá phát là 92,4%,  trong đó mức độ nặng chiếm 31,35% và mức độ nhẹ chiếm 61,05%. 3.2.2. Dị ứng với một số dị nguyên ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng. Bảng 3.3: Test lẩy da với dị nguyên D. pteronyssinus  VMDƯ Dai dẳng Gián đoạn  P,OR N = 633 N = 222
  14. 10 Prick test  n % n % p = 0,034; Dương tính 482 76,15 153 68,92 OR = 1,44 Âm tính 151 23,85 69 31,08 (1,03­2,02) Tổng 633 100 222 100 Nhận   xét:Kết   quả   bảng   3.9   cho   thấy   74,27%   số   bệnh   nhân  VMDƯ có dương tính với D.pteronyssinus, trong đó nhóm VMDƯ dai  dẳng chiếm 76,15%, nhóm gián đoạn 68,92%. Sự khác biệt có ý nghĩa  thống kê với  (p
  15. 11 Prick test  n % n % Dương tính ≥ 3  p 
  16. 12 Bảng 3.7: Nồng độ IgG máu Đơn vị tính mg% Theo ARIA n mean SD min Max p Gián  22 1200,7 926,26 66,78 813,20 Theo thời đoạn 2 0  
  17. 13 trị Trước điều trị Sau điều trị Triệu chứng  N =51 N = 51 p ngứa mũi  n % n % Nặng 12 23,53 0 0 Trung bình 24 47,06 7 13,73 P(1,2)
  18. 14 trị. Trước điều  Sau điều trị Triệu chứng  trị N = 51 p chảy nước mũi N =51  n % n % Nặng 15 29,41 0 0 Trung bình 22 43,14 6 11,76 P(1,2)
  19. 15 ở  mức độ  nhẹ  và không còn bệnh nhân nào biểu hiện triệu chứng   ngạt mũi ở mức độ nặng. 3.3.2. Các dấu hiệu thực thể bệnh viêm mũi dị ứng sau điều trị can   thiệp. Bảng 3.12: Mức độ thay đổi của niêm mạc mũi. Mức độ n  %  Kém 3 5,88 Khá 37 72,55 Tốt 11 21,57 Tổng 51 100 Nhận xét: Sự thay đổi của niêm mạc mũi được đánh có hiệu quả  cao, có tới 94% số bệnh nhân điều trị cho hiệu quả tốt và khá. Chỉ có   3 bệnh nhân chiếm 5,88% sau điều trị  được đánh giá có hiệu quả  kém.  Bảng 3.13: Mức độ thay đổi của tình trạng cuốn dưới. Mức độ n  %  Kém 10 19,61 Khá 37 72,55 Tốt 4 7,84 Tổng 51 100 Kết quả bảng 3.34 cho thấy hiệu quả điều trị thay đổi tình trạng   cuốn dưới hầu hết là ở mức độ tốt và khá với 80,39%, trong đó mức   độ khá 72,55%, tốt chiếm 7,84%. Bảng 3.14: Hiệu quả lâm sàng sau điều trị miễn dịch đặc hiệu. Thời điểm Sau điều trị N = 51 Mức độ n  %  Trung bình 4 7,84 Khá 23 45,10 Tốt 24 47,06 Tổng 51 100 Nhận xét: Kết quả bảng 3.34 cho thấy có 92,16 % số bệnh nhân  
  20. 16 có hiệu quả tốt và khá còn 7,84 % số bệnh nhân sau điều trị mức độ  thay đổi thấp, chủ  yếu là dấu hiệu ngạt mũi liên tục và tình trạng  cuốn dưới không co hồi khi đặt thuốc co mạch.  3.3.3. Hiệu quả cận lâm sàng. Bảng 3.15. Thay đổi nồng độ IgE toàn phần huyết thanh tại các   thời điểm điều trị. (đơn vị tính UI/ml) Thấp  Thời điểm  Cao nhất X SD p nhất Trước điều  ­ 167 1477 545.14 360.70 trị(1) Sau 6 tháng (2) 159 1204 483.08 314.76 P1,2 = 0,35 Sau 12 tháng (3) 131 1034 416.16 270.86 P1,3 = 0,04 Sau điều trị (4) 92 841 331.84 232.30 P1,4 = 0,01 Nhận xét: Sau 6 tháng điều trị sự thay đổi nồng độ IgE trong máu  không có ý nghĩa thống kê. Sau 12 và 24 tháng điều trị  nồng độ  IgE  toàn phần huyết thanh giảm rõ rệt với P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0