Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ 6 -14 tuổi mắc bệnh viêm mũi dị ứng do dị nguyên dermatophagoides pteronyssinus
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu: Điều tra tỷ lệ mắc bệnh VMDƯ ở trẻ 6-14 tuổi khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương và Viện Y học biển. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh VMDƯ ở trẻ 6-14 tuổi. Đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ 6-14 tuổi mắc bệnh VMDƯ do dị nguyên Dermatophagoides Pteronyssinus.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ 6 -14 tuổi mắc bệnh viêm mũi dị ứng do dị nguyên dermatophagoides pteronyssinus
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI TRẦN THÁI SƠN NGHI£N CøU §ÆC §IÓM L¢M SµNG, CËN L¢M SµNG Vµ §¸NH GI¸ HIÖU QU¶ §IÒU TRÞ MIÔN DÞCH §ÆC HIÖU ë TRÎ 6 -14 TUæI M¾C BÖNH VI£M MòI DÞ øNG DO DÞ NGUY£N DERMATOPHAGOIDES PTERONYSSINUS Chuyên ngành : Tai Mũi Họng Mã số : 62720155 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
- HÀ NỘI – 2018 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TSKH. Vũ Thị Minh Thục 2. GS.TS. Phạm Văn Thức Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Họp tại Trường Đại học Y Hà Nội Vào hồi … ngày …tháng …năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện trường Đại học Y Hà Nội Thư viện Thư viện Quốc gia
- DANH MỤC CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Trần Thái Sơn, Vũ Thị Minh Thục, Lương Xuân Tuyến và cộng sự (2017). Đánh giá hiệu quả lâm sàng trên bệnh nhân viêm mũi dị ứng do dị nguyên D.Pteronyssinus lứa tuổi 614 tuổi được điều trị bằng phương pháp miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi. Tạp chí y học Cộng đồng, số 41, 4549. 2. Vũ Thị Minh Thục, Trần Thái Sơn, Lương Xuân Tuyến và cộng sự (2017). Thay đổi một số tiêu chí miễn dịch ở bệnh nhân viên mũi dị ứng do dị nguyên D.Pteronyssinus lứa tuổi 6 14 tuổi được điều trị bằng phương pháp miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi. Tạp chí y học Cộng đồng, số 41, 4954.
- 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Antigen presenting cell APC LPMD Liệu pháp miễn dịch (Tế bào trình diện kháng nguyên) Allergic Rhinitis and its Impact on Asthma ARIA MBN Mạt bụi nhà (Hội nghị về viêm mũi dị ứng và tác động đối với bệnh hen) BN Bệnh nhân MDĐH Miễn dịch đặc hiệu Subcutaneous immunotherapy DC Dendritic cells (Tế bào tua) SCIT (Miễn dịch đặc hiệu tiêm dưới da) Specific immunotherapy SIT DN Dị nguyên SIT (Điều trị miễn dịch đặc hiệu) Sublingual immunotherapy HPQ Hen phế quản SLIT (Miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi) IL Interleukin TMH Tai Mũi Họng The international study of asthma and allergies in childhood Total Nasal Symptom Score ISAAC TNSS (Nghiên cứu Quốc tế về Hen và Dị (Tổng số điểm triệu chứng mũi) ứng ở trẻ em) ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài ̃ ̣ ưng (VMD Viêm mui di ́ Ư) là một trong nhưng b ̃ ệnh rât th́ ương ̀ gặp cua ̉ đương hô hâp và đang ngày m ̀ ́ ột gia tăng ca ̉ ở các nươc phát triên ́ ̉ ̉ và đang phát triên. M ặc dù VMDƯ không phải là bệnh lý gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng nó làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống. Người bệnh thường xuyên bị mệt mỏi, đau đầu, mất tập trung, mất ngủ dẫn đến giảm khả năng học tập và lao động. Nếu không điều trị, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng như hen phế quản, viêm xoang, polyp mũi, viêm họng, viêm tai thanh dịch….Hiện nay chưa có nhiều tác giả thực hiện nghiên cứu về tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng VMDƯ cũng như hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu bằng phương pháp SLIT ở trẻ em với các dị nguyên khác nhau vì vậy đánh giá tỷ lệ mắc bệnh và hiệu quả điều trị VMDƯ bằng phương pháp SLIT ở trẻ trong độ tuổi từ 6 14 tuổi là hết sức cần thiết do đây là lứa tuổi có tỷ lệ mắc cao 2. Mục tiêu nghiên cứu
- 2 1. Điều tra tỷ lệ mắc bệnh VMDƯ ở trẻ 614 tuổi khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương và Viện Y học biển. 2. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh VMDƯ ở trẻ 614 tuổi. 3. Đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ 614 tuổi mắc bệnh VMDƯ do dị nguyên Dermatophagoides Pteronyssinus. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. Nghiên cứu đã điều tra được tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở trẻ em khám tại bệnh viện Nhi trung ương và bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương và Viện Y Học Biển. Về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm mũi dị ứng lứa tuổi 614 không có sự khác biệt so với người lớn. Một số dị nguyên dương tính trong nghiên cứu là: D.Pteronyssinus cao nhất 74,27%, sau đó là D.Farrinae, bụi nhà 45,5%, đặc biệt dương tính với trên 3 loại dị nguyên 34,04%. Trẻ mắc các bệnh dị ứng khác kèm theo khá cao đó là hen phế quản 18,36%, eczema 32,75%, dị ứng thức ăn 24,68%, dị ứng thuốc 11,35%, dị ứng thực vật 8,77%, động vật 9,71%. Hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi ở trẻ em viêm mũi dị ứng do dị nguyên mạt bụi nhà D.Pteronyssinus. Sau điều trị 24 tháng triệu chứng cơ năng và thực thể được cải thiện rõ rệt: khá và tốt đạt 92,16%. Cận lâm sàng có sự giảm đáng kể của nồng độ IgE toàn phần trước và sau điều trị 4. Cấu trúc luận án. Luận án được trình bày trong 120 trang (không kể tài liệu tham khảo và phần phụ lục). Luận án được chia làm 8 phần: Đặt vấn đề: 02 trang. Chương 1: Tổng quan tài liệu 34 trang. Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 20 trang. Chương 3: Kết quả nghiên cứu 31 trang. Chương 4: Bàn luận 30 trang. Kết luận: 02 trang. Kiến nghị: 01 trang. Luận án gồm 41 bảng, 12 biểu đồ và 09 hình. Có 96 tài liệu tham khảo gồm tiếng Việt và tiếng Anh. Chương 1. TỔNG QUAN
- 3 1.1.Dịch tễ học viêm mũi dị ứng. Ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi là thời kỳ đang phát triển về thể chất cũng như tâm sinh lý, khi mắc VMDƯ sẽ ảnh hưởng nhiều tới quá trình phát triển của trẻ. VMDƯ thường ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống ở trẻ trong đó có các hoạt động vui chơi, ngủ và học tập. Nghiên cứu quốc tế về hen và các bệnh dị ứng ở trẻ em (ISAAC) để tìm nguyên nhân dị ứng ở trẻ em trên các quần thể khác nhau chia làm 3 giai đoạn (1992 1996; 1998 2004; 2000 2003), đã chỉ ra rằng VMDƯ hay gặp ở độ tuổi 1314 tuổi chiếm 39,7%. Các quốc gia có tỷ lệ trẻ mắc VMDƯ thấp là: Indonexia, Anbani, Romani, Georgia và Hy Lạp. Trong khi đó các nước có tỷ lệ rất cao là Australia, New Zealan và Vương quốc Anh. Cùng trong giai đoạn này, theo điều tra quốc gia cho thấy VMDƯ mãn tính ở người lớn phổ biến hơn ở trẻ em. Chương trình nghiên cứu dịch tễ VMDƯ trên trẻ em trong độ tuổi đến trường giai đoạn 2002 2003 của ISAAC, tại Anh cho thấy tỷ lệ VMDƯ ở trẻ 13 14 tuổi chiếm 15,3%; tỷ lệ này ở trẻ 67 tuổi chiếm 10,1%, tăng so với giai đoạn 1992 – 1996. 1.3.Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Các triệu chứng cơ năng: Triệu chứng điển hình của VMDƯ quanh năm là tắc ngạt mũi, các triệu chứng hắt hơi thành tràng, chảy mũi và ngứa mũi đi kèm theo nhưng không nổi trội như trong VMDƯ theo mùa (do phấn hoa). VMDƯ quanh năm nhất thiết phải có từ hai triệu chứng trở lên (trong số các triệu chứng hắt hơi, ngứa mũi, chảy mũi, ngạt mũi), biểu hiện hơn một giờ mỗi ngày ngoài đợt nhiễm vi rút, 100% số bệnh nhân đều có tam chứng hắt hơi, chảy mũi, ngạt mũi. Các triệu chứng thực thể: Tình trạng niêm mạc mũi: Niêm mạc mũi nhợt nhạt, nhiều dịch xuất tiết nhầy trong. Nhiều nghiên cứu cho thấy hầu hết các bệnh nhân đều có tình trạng niêm mạc phù nề ở các mức độ, không có bệnh nhân nào có tình trạng niêm mạc mũi bình thường. Đặc điểm cận lâm sàng. Test lẩy da: Test lẩy da là xét nghiệm cơ bản và được thực hiện đầu tiên để chẩn đoán dị ứng. Kết quả của test lẩy da là một căn cứ quan trọng cho kế hoạch chẩn đoán và điều trị đặc hiệu bệnh dị ứng. Dị
- 4 nguyên được đưa qua da bằng một kim chích chuẩn (đầu nhọn của kim chỉ dài 1mm không gây tổn thương lớp hạ bì) không gây chảy máu. Nếu các tế bào mast ở dưới da của BN mang trên bề mặt chúng các IgE đặc hiệu với dị nguyên này thì các tế bào sẽ thoát hạt gây ra phản ứng sẩn ngứa trong 10 15 phút sau. Đây là test rất chính xác và có độ nhậy cao nếu thực hiện đúng tiêu chuẩn. Test kích thích mũi: Test kích thích mũi là phương pháp rất nhạy cảm và có giá trị trong chẩn đoán dị ứng đặc hiệu. Tuy nhiên, đối với bệnh viêm mũi mạn tính, phương pháp này dùng nhiều trong nghiên cứu hoặc để chẩn đoán bệnh dị ứng nghề nghiệp hơn là sử dụng trong thực hành lâm sàng hàng ngày. Nồng độ IgE huyết thanh : Do vai trò của kháng thể IgE gắn liền với bệnh lý dị ứng týp I (theo phân loại của Gell và Coombs 1962) gồm các bệnh như VMDƯ, hen phế quản, viêm da dị ứng nên việc định lượng IgE là cần thiết. Tuy nhiên, nồng độ IgE thay đổi giữa người dị ứng với một dị nguyên và người dị ứng với nhiều dị nguyên. Nồng độ IgG huyết thanh: Sự thay đổi nồng độ IgG huyết thanh là một chỉ tiêu nghiên cứu của MDĐH. Kháng thể IgG được coi là kháng thể bảo vệ thay thế cho kháng thể dị ứng IgE. Ngày nay, việc nghiên cứu các kháng thể đặc hiệu cho thấy vai trò của MDĐH đối với dị nguyên gây bệnh dị ứng. 1.4. Mạt bụi nhà gây VMDƯ Thành phân gây di ̀ ̣ ưng trong bui nhà ́ ̣ Câu hỏi đặt ra đối với các nhà dị ứng học là chi m ̉ ột chât kháng ́ nguyên đặc biệt duy nhât có trong bui nhà gây ra di ́ ̣ ̣ ưng, ho ́ ặc triệu chưng do di ́ ̣ ưng gây ra có thê do m ́ ̉ ột trong nhưng chât đã đ ̃ ́ ược thừa nhận là đáng nghi ngờ nhât, đó là nh ́ ững con mat trong bui nhà. Nhiêu ̣ ̣ ̀ ngươi có co ̀ ̛ đia di ̣ ̣ ưng lai th ́ ̣ ương dê bi cam ̀ ̃ ̣ ̉ ưng v ́ ơi nhiêu thành phân ́ ̀ ̀ ̣ ̉ ̣ trong bui nhà cua ho và có thê phan ̉ ̉ ưng v ́ ơi mat bui nhà, bào t ́ ̣ ̣ ử nâm, ́ phân hoa và n ́ ươc tiêu cua mèo. ́ ̉ ̉ Thành phân cua mat bui nhà gây ra di ̀ ̉ ̣ ̣ ̣ ưng ́ Mạt bụi nhà là một loài mạt thuộc lớp hình nhện, kích thước rất nhỏ khoảng 1/4 mm, mắt thường con người không thể nhìn thấy được, mạt nhà là tác nhân gây ra phần lớn trường hợp bị dị ứng, đặc biệt là dị ứng da như nổi mẫn đỏ, sưng tấy, ngứa ngáy..Ngươì
- 5 thường bi di ̣ ̣ ưng v ́ ơi hat tròn phân mat. M ́ ̣ ̣ ột con mat san ra m ̣ ̉ ột lượng ̉ phân khoang 200 lân trong l̀ ̣ ượng cơ thê nó, hat tròn phân mat ch ̉ ̣ ̣ ưá tiêm năng gây di ̀ ̣ ưng cao chi có trong th ́ ̉ ơi gian ngăn ngui cua cu ̀ ́ ̉ ̉ ộc đơì ̉ nó. Khi thai ra ngoài, đ ược không khí mang đi khi các vật dùng như ̉ tham đ ệm, các đô đac.v.v.. bi xáo l ̀ ̣ ̣ ộn. Vơi kích th ́ ươc siêu nho (phai ́ ̉ ̉ nhìn qua kính hiên vi m̉ ơi thây) nh ́ ́ ưng tiêu thê trên rât dê hít vào mui ̃ ̉ ̉ ́ ̃ ̃ ̉ ở đó nó làm khởi phát triệu chưng di và phôi, ́ ̣ ưng, m ́ ật độ quân thê bo ̀ ̉ ̣ sông trong nhà quyêt đinh m ́ ́ ̣ ưc đ ́ ộ vân đê mà ban phai đ ́ ̀ ̣ ̉ ương đâu v ̀ ơí nhưng tiêu thê phân chúng. M ̃ ̉ ̉ ặc dù xác nhưng con bo chêt có thê đ ̃ ̣ ́ ̉ ược không khí mang đi, nhưng chúng không góp gì đáng kê cho vi ̉ ệc bi di ̣ ̣ ứng vơi MBN. ́ Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương và Viện Y học. 2.1.2. Thời gian nghiên cứu Giai đoạn 1: được thực hiện từ 01/2011 đến 12/2011 nhằm xác định tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm mũi dị ứng. Giai đoạn 2: được thực hiện từ 20122014 nhằm đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ em VMDƯ. 2.1.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu về tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh VMDƯ tại 03 bệnh viện gồm: bệnh viện Nhi Trung ương, bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương, Viện Y học biển Đối tượng nghiên cứu hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ em mắc VMDƯ: là trẻ em mắc VMDƯ do dị nguyên D. Pteronyssinus tại Viện Y học biển. Tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu chuẩn loại trừ. * Tiêu chuẩn lựa chọn: Có đủ triệu chúng lâm sàng của trẻ viêm mũi dị ứng trong độ tuổi từ 6 14 tuổi, có test kích thích mũi dương tính với dị nguyên D. Pteronyssinus * Tiêu chuẩn loại trừ: BN mắc các bệnh tim mạch, gan thận, hô hấp, BN bị mắc bệnh tự miễn, BN đang bị bệnh lý nhiễm khuẩn cấp
- 6 ở mũi xoang như: viêm mũi mủ, viêm xoang mủ, viêm họng cấp, BN và gia đình từ chối tham gia. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm mũi dị ứng: sử dụng phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả với cuộc điều tra ngang, nghiên cứu định lượng có phân tích so sánh. Nghiên cứu hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu: sử dụng phương pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, tự đối chứng trước và sau can thiệp nhằm mô tả đặc điểm cận lâm sàng, đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi ở bệnh nhân VMDƯ do D. Pteronyssinus. 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu 2.2.2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu * Cỡ mẫu nghiên cứu phục vụ mục tiêu 1 Chọn toàn bộ số liệu tại 03 bệnh viện Nhi Trung ương, bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương, Viện Y học biển từ 01/01/2011 đến 31/12/2011. * Cỡ mẫu nghiên cứu phục vụ mục tiêu 2. n: là số bệnh nhân tối thiểu cần có. Z1α/2 = 1,96 (ứng với độ tin cậy 95%) d = 0,04 (sai số tối thiểu cho phép) DEF =2 Hiệu ứng thiết kế lấy bằng 2 P=0,2: là tỷ lệ mắc VMDƯ ước tính ở bệnh nhân tại cộng đồng qua một số điều tra trước. Từ một số nghiên cứu trước ước tính là 20%. Thay số chúng tôi được n=770 là cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu. Dự phòng bỏ cuộc khoảng 10%, chúng tôi cần thu thập 855 bệnh nhi tại bệnh viện Nhi Trung ương. * Cỡ mẫu cho mục tiêu 3
- 7 p1: tỷ lệ bệnh nhân VMDƯ do D.pte trước điều trị (qua test lảy da dương tính với D.pte) =100%. p2: tỷ lệ bệnh nhân VMDƯ do D.pte sau điều trị (test lảy da dương tính với D.pte) = 80%. (Kỳ vọng sau 2 năm điều trị MDĐH giảm 20%). p = (p1p2)/2 = 0,1. Chọn xác suất thống kê sai lầm loại 1, α = 0,05 (Z(1α/2)=1,96); Chọn lực mẫu (power)=0,9; với β=0,1. n : số bệnh nhân VMDƯ do D.pte cần nghiên cứu can thiệp. Thay số chúng tôi được n = 46 là số bệnh nhân tối thiểu cần can thiệp. Dự phòng 10% các trường hợp bỏ cuộc, chúng tôi chọn 51 bệnh nhân tiến hành can thiệp điều trị. 2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu Phương pháp chọn mẫu mục tiêu 1: Chọn toàn bộ các hồ sơ, bệnh án trẻ mắc VMDƯ tại 03 bệnh viện Nhi Trung ương, Tai Mũi Họng Trung ương và Viện Y học biển. Phương pháp chọn mẫu mục tiêu 2: Bệnh nhân khi đến khám và được xác định là VMDƯ tại bệnh viện Nhi Trung ương sẽ được giải thích và mời tham gia nghiên cứu. Do viêm mũi dị ứng mang tính đặc thù thời tiết và môi trường sống, do vậy việc lựa chọn ngẫu nhiên theo từng thàng dựa trên tỷ lệ số ca khám VMDƯ từ năm 2010, để lựa chọn số đối tượng nghiên cứu năm 2011 theo các tháng trong năm. Phương pháp chọn mẫu mục tiêu 3: Trên cơ sở danh sách các bệnh nhi mắc VMDƯ năm 2011 tại Viện y học biển. Nghiên cứu viên lập danh sách và lựa chọn ngẫu nhiên 51 bệnh nhân. Sau khi có danh sách 51 bệnh nhân, nghiên cứu viên liên hệ, cung cấp đầy đủ thông tin cho các bậc cha mẹ có con viêm mũi dị ứng và mời tham gia nghiên cứu với sự đồng ý của cha mẹ trẻ viêm mũi dị ứng. 2.5. QUẢN LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU 2.5.1. Nhập số liệụ và phân tích số liệu.
- 8 Làm sạch số liệu, trước khi nhập số liệu bằng phần mền EPIDATA 3.1. Với thông tin định tính sẽ được mã hóa số liệu theo chủ đề và mục tiêu. Dùng phần SPSS phân tích số liệu, sử dụng các thuật toán thống kê y học (tỉ lệ %, khi bình phương…) để so sánh sự khác biệt. 2.6. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này chỉ được tiến hành khi Hội đồng xét duyệt đề cương do Đại học Y Hà Nội thông qua và sự đồng ý từ Bệnh viện Nhi Trung ương; Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương và Viện Y học biển. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.2.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu: Kết quả thu được: Mục tiêu 1 và 2 là 1.307 bệnh nhi tuổi từ 6 14 tuổi VMDƯ tại 03 bệnh viện: Bệnh viện Nhi Trung ương, bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương, Viện Y học biển, sử dụng phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang. Đối tượng Nghiên cứu cho mục tiêu 3 là 51 trẻ VMDƯ do dị nguyên D. Pteronyssinus, sử dụng phương pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, tự đối chứng trước và sau can thiệp 1. Phân bố tỷ lệ viêm mũi dị ứng tại Ba bệnh viện nghiên cứu. Tỷ lệ trẻ VMDƯ chung tại 03 bệnh viện là 23,01%, trong đó BV Nhi Trung ương là 25,71%, BV Tai Mũi Họng Trung ương là 25,71%, Viện Y học biển là 23,01%.Tần suất mắc bệnh cũng t ăng dần theo độ tuổi, cao nhất là 14 tuổi (26,17%) và thấp nhất là 6 tuổi (2,37%). Trẻ nam mắc (70,08%) cao hơn trẻ nữ (29,92%). Tỷ lệ mắc khu vực sống nông thôn và thành thị là tương đương nhau. Bệnh hay gặp ở mùa hạ (30,47%) và ít gặp ở mùa đông (19,45%). 3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH VMDƯ Từ 1.107 bệnh nhân mắc VMDƯ được khám và chẩn đoán bệnh tại bệnh viện Nhi Trung ương chúng tôi lựa chọn ra 855 bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân. 3.2.1. Các triệu chứng lâm sàng bệnh viêm mũi dị ứng.
- 9 Bảng 3.1: Các triệu chứng cơ năng của bệnh viêm mũi dị ứng Mức độ Nặng Trung bình Nhẹ VMDƯ n % n % n % Triệu chứng Hắt hơi (N=855) 331 38,71 245 28,65 279 32,63 Chảy mũi 316 36,96 279 32,63 260 30,41 (N=855) Ngứa mũi 306 35,79 370 43,27 179 20,94 (N=855) Ngạt mũi (N=855) 172 20,12 625 73,10 58 6,78 Nhận xét: Tất cả các bệnh nhân đều có các biểu hiện hắt hơi, chảy mũi, ngứa mũi và ngạt mũi từ mức độ nặng nặng đến nhẹ. Trong đó hắt hơi mức độ nặng chiếm 38,71%, chảy mũi mức độ nặng chiếm 36,96%, ngứa mũi nặng chiếm 35,79%, đặc biệt ngạt mũi mức độ nặng chỉ chiếm 20,12%. Bảng 3.2: Triệu chứng thực thể bệnh viêm mũi dị ứng. Thực thể Niêm mạc mũi Cuốn dưới N = 855 N = 855 Mức độ n % n % Nặng 301 35,2 268 31,35 Trung bình 497 58,13 522 61,05 Không 57 6,67 65 7,60 Tổng 855 100 855 100 Nhận xét: Dấu hiệu thực thể biểu hiện rõ nhất là hình ảnh niêm mạc mũi và cuốn dưới quá phát. Bệnh nhân có biểu hiện niêm mạc mũi nhợt nhạt, phù nề chiếm 93,37% trong đó mức độ nặng chiếm 35,2%, trung bình 58,13%. Biểu hiện về cuốn dưới quá phát là 92,4%, trong đó mức độ nặng chiếm 31,35% và mức độ nhẹ chiếm 61,05%. 3.2.2. Dị ứng với một số dị nguyên ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng. Bảng 3.3: Test lẩy da với dị nguyên D. pteronyssinus VMDƯ Dai dẳng Gián đoạn P,OR N = 633 N = 222
- 10 Prick test n % n % p = 0,034; Dương tính 482 76,15 153 68,92 OR = 1,44 Âm tính 151 23,85 69 31,08 (1,032,02) Tổng 633 100 222 100 Nhận xét:Kết quả bảng 3.9 cho thấy 74,27% số bệnh nhân VMDƯ có dương tính với D.pteronyssinus, trong đó nhóm VMDƯ dai dẳng chiếm 76,15%, nhóm gián đoạn 68,92%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p
- 11 Prick test n % n % Dương tính ≥ 3 p
- 12 Bảng 3.7: Nồng độ IgG máu Đơn vị tính mg% Theo ARIA n mean SD min Max p Gián 22 1200,7 926,26 66,78 813,20 Theo thời đoạn 2 0
- 13 trị Trước điều trị Sau điều trị Triệu chứng N =51 N = 51 p ngứa mũi n % n % Nặng 12 23,53 0 0 Trung bình 24 47,06 7 13,73 P(1,2)
- 14 trị. Trước điều Sau điều trị Triệu chứng trị N = 51 p chảy nước mũi N =51 n % n % Nặng 15 29,41 0 0 Trung bình 22 43,14 6 11,76 P(1,2)
- 15 ở mức độ nhẹ và không còn bệnh nhân nào biểu hiện triệu chứng ngạt mũi ở mức độ nặng. 3.3.2. Các dấu hiệu thực thể bệnh viêm mũi dị ứng sau điều trị can thiệp. Bảng 3.12: Mức độ thay đổi của niêm mạc mũi. Mức độ n % Kém 3 5,88 Khá 37 72,55 Tốt 11 21,57 Tổng 51 100 Nhận xét: Sự thay đổi của niêm mạc mũi được đánh có hiệu quả cao, có tới 94% số bệnh nhân điều trị cho hiệu quả tốt và khá. Chỉ có 3 bệnh nhân chiếm 5,88% sau điều trị được đánh giá có hiệu quả kém. Bảng 3.13: Mức độ thay đổi của tình trạng cuốn dưới. Mức độ n % Kém 10 19,61 Khá 37 72,55 Tốt 4 7,84 Tổng 51 100 Kết quả bảng 3.34 cho thấy hiệu quả điều trị thay đổi tình trạng cuốn dưới hầu hết là ở mức độ tốt và khá với 80,39%, trong đó mức độ khá 72,55%, tốt chiếm 7,84%. Bảng 3.14: Hiệu quả lâm sàng sau điều trị miễn dịch đặc hiệu. Thời điểm Sau điều trị N = 51 Mức độ n % Trung bình 4 7,84 Khá 23 45,10 Tốt 24 47,06 Tổng 51 100 Nhận xét: Kết quả bảng 3.34 cho thấy có 92,16 % số bệnh nhân
- 16 có hiệu quả tốt và khá còn 7,84 % số bệnh nhân sau điều trị mức độ thay đổi thấp, chủ yếu là dấu hiệu ngạt mũi liên tục và tình trạng cuốn dưới không co hồi khi đặt thuốc co mạch. 3.3.3. Hiệu quả cận lâm sàng. Bảng 3.15. Thay đổi nồng độ IgE toàn phần huyết thanh tại các thời điểm điều trị. (đơn vị tính UI/ml) Thấp Thời điểm Cao nhất X SD p nhất Trước điều 167 1477 545.14 360.70 trị(1) Sau 6 tháng (2) 159 1204 483.08 314.76 P1,2 = 0,35 Sau 12 tháng (3) 131 1034 416.16 270.86 P1,3 = 0,04 Sau điều trị (4) 92 841 331.84 232.30 P1,4 = 0,01 Nhận xét: Sau 6 tháng điều trị sự thay đổi nồng độ IgE trong máu không có ý nghĩa thống kê. Sau 12 và 24 tháng điều trị nồng độ IgE toàn phần huyết thanh giảm rõ rệt với P
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn