Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị rò mật bằng đặt stent qua nội soi mật tụy ngược dòng
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm Nghiên cứu các đặt điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lý rò mật. Đánh giá khả năng rò mật bằng chụp đường mật qua nội soi mật tụy ngược ngược dòng. Đánh giá kết quả điều trị rò mật bằng đặt stent qua nội soi mật tụy ngược dòng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị rò mật bằng đặt stent qua nội soi mật tụy ngược dòng
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y ===***=== PHẠM HỮU TÙNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RÒ MẬT BẰNG ĐẶT STENT QUA NỘI SOI MẬTTỤY NGƯỢC DÒNG Chuyên ngành: Nội Tiêu Hóa Mã số: 62.72.01.43 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
- 2 HÀ NỘI 2018 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Trần Việt Tú 2. PGS.TS Bùi Hữu Hoàng Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Vân Hồng Phản biện 3: PGS.TS. Hoàng Mạnh An Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường vào hồi: giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc Gia
- 3 2. Thư viện Học viện Quân Y ĐẶT VẤN ĐỀ Rò mật là một biến chứng phức tạp, chủ yếu đây là hậu quả do tổn thương đường mật, gây thoát dịch mật ra khỏi cấu trúc đường mật bình thường. Nguyên nhân rò mật thường xảy ra sau phẫu thuật can thiệp về gan và đường mật như cắt túi mật qua nội soi, cắt túi mật qua mổ mở, cắt gan, sau ghép gan, hay chấn thương gan. Việc chẩn đoán rò mật có thể được thực hiện bằng các phương pháp như siêu âm, CLVT, chụp cộng hưởng từ đường mật. Chụp nhấp nháy đồ có khả năng chẩn đoán rò mật với lưu lượng lớn. Các phương pháp khác như PTC, hay chụp đường rò xuyên qua da chỉ giúp chẩn đoán vị trí rò mật mà không can thiệp điều trị được. Với NSMTND vừa giúp chẩn đoán vị trí rò mật một cách chính xác, vừa có thể can thiệp điều trị cùng một thời điểm thực hiện. Kinh điển, phẫu thuật vẫn là biện pháp hay được áp dụng trong điều trị rò mật. Ngày nay, nhờ có sự tiến bộ vượt bậc của kỹ thuật NSMTND, NSMTND có can thiệp đặt stent đã được ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới do mang lại hiệu quả cao, biến chứng ít và hậu phẫu đơn giản. Phẫu thuật chỉ được thực hiện khi điều trị nội soi thất bại hoặc những trường hợp tổn thương đường mật nặng. Nội soi điều trị rò mật bao gồm các phương pháp như dẫn lưu mũimật, cắt cơ vòng Oddi, đặt stent đường mật với cắt hoặc không cắt cơ vòng Oddi. Cơ chế chung của nội soi điều trị là làm giảm kháng lực đường mật, giảm sự chênh lệch về áp lực giữa đường mật và tá tràng tại cơ vòng Oddi, giúp mật chảy theo cấu trúc đường mật
- 4 bình thường, làm giảm lượng mật chảy qua đường rò, tạo điều kiện cho đường rò tự lành. Ở Việt Nam, NSMTND chưa được triển khai rộng rãi. NSMTND chỉ thực hiện được ở những trung tâm và bệnh viện lớn. Hiện tại, chưa có công trình nghiên cứu nào về vấn đề này được báo cáo. Do vậy, với mong muốn góp phần làm phong phú thêm các biện pháp điều trị trong bệnh lý rò mật tại Việt Nam, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này tại Bênh viện Chợ Rẫy nhằm các mục tiêu: 1 Nghiên cứu các đặt điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lý rò mật. 2Đánh giá khả năng rò mật bằng chụp đường mật qua nội soi mật tụy ngược ngược dòng. 3 Đánh giá kết quả điều trị rò mật bằng đặt stent qua nội soi mật tụy ngược dòng. Đóng góp mới của luận án Đây là một phương pháp điều trị rò mật mới ở Việt Nam. Do đó đề tài mang tính thời sự, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Đóng góp của đề tài góp phần làm phong phú thêm các biện pháp điều trị trong bệnh lý rò mật tại Việt Nam. Là một công trình có tính cập nhật. Trong điều kiện còn nhiều khó khăn về mặt trang thiết bị, chi phí, số lượng bệnh nhân... Chúng tôi hy vọng rằng đề tài sẽ giúp đánh giá đúng giá trị và khả năng áp dụng phương pháp đặt stent qua NSMTND điều trị rò mật trong hoàn cảnh thực tế của Việt Nam. Cấu trúc luận án Luận án có 135 trang, gồm 6 phần: đặt vấn đề (2 trang), tổng quan (40 trang), đối tượng và phương pháp nghiên cứu (23
- 5 trang), kết quả nghiên cứu (31 trang), bàn luận (36 trang), kết luận (02 trang). Ngoài ra, luận án còn có các phần: 02 công trình nghiên cứu, 137 tài liệu tham khảo, 26 bảng, 24 biểu đồ, 36 hình anh, và ̉ các phụ lục.
- 6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giải phẫu đường mật 1.1.1. Giải phẫu đường mật trong gan 1.1.2. Giải phẫu đường mật ngoài gan Đường mật chính Đường mật chính gồm ống gan phải, ống gan trái, ống gan chung và ống mật chủ (OMC). Đường mật phụ Đường mật phụ gồm túi mật và ống túi mật. Chức năng của túi mật là cô đặc và tích tụ dịch mật. Chức năng của ống túi mật là dẫn dịch mật đã được cô đặc từ túi mật xuống OMC. 1.1.3. Biến đổi giải phẫu đường mật trong gan và cửa gan Những biến đổi giải phẫu trên còn ít được biết đến, song nó rất cần thiết cho các nhà chẩn đoán hình ảnh để đọc phim chính xác, cũng như cho các nhà phẫu thuật để xử lý thích hợp khi phẫu thuật đường mật, cắt túi mật, cắt gan… 1.1.4. Các bất thường của giải phẫu đường mật ngoài gan Các ống mật phụ bất thường đổ vào cổ hoặc ống túi mật, xuất phát từ ống gan phải, bờ phải ống gan chung, OMC hoặc chính túi mật. Tồn tại các bất thường sự hội tụ ống gan phải và trái, ống túi mật với ống gan chung, ống túi mật đổ vào ống gan phải. Ống mật phụ từ ống gan phải đổ vào ống gan chung. 1.2. Bệnh lý rò mật
- 7 1.2.1. Đại cương về bệnh lý rò mật Rò mật là tình trạng rò rỉ dịch mật từ bất kỳ vị trí nào trên cấu trúc đường mật từ ống dẫn mật trong gan, ống gan chung, OMC, ống túi mật cho đến túi mật. Rò rỉ mật có thể chảy tự do vào ổ bụng hoặc thoát ra ngoài khoang màng bụng qua các ống dẫn lưu ra da hoặc vết mổ trên thành bụng. Định nghĩa phổ biến nhất của rò mật là sự hiện hiện của một hoặc nhiều yếu tố sau đây: (1) dịch mật chảy ra từ ổ bụng qua vết thương hoặc dẫn lưu với bilirubin toàn phần >5mg/ml hoặc lớn hơn 3 lần so với chỉ số trong huyết tương, (2) ổ tụ dịch mật trong ổ bụng được xác định bởi sự chọc hút xuyên qua da, (3) bằng chứng thuốc cản quang rò rỉ từ ống mật qua chụp đường mật cản quang. Tình huống lâm sàng có thể dẫn đến rò mật rất đa dạng như sau phẫu thuật cắt túi mật, phẫu thuật cắt đường mật, phẫu thuật tạo hình đường mật, cắt gan, ghép gan, các thủ thuật can thiệp nong hẹp đường mật, đốt u gan bằng sóng cao tầng, sinh thiết gan, thủng đường mật trong nội soi mậttụy ngược dòng và chấn thương gan. 1.2.2. Nguyên nhân rò mật 1.2.3. Biểu hiện lâm sàng của rò mật Biểu hiện lâm sàng của rò mật có thể thay đổi vì phần lớn rò mật xảy ra sau phẫu thuật ổ bụng. Yếu tố quan tr ọng trong chẩn đoán là có hay không có đặt ống dẫn lưu sau phẫu thuật. Ở những trường hợp có đặt ống dẫn lưu thường biểu hiện rất rõ ràng, dịch mật chảy ra từ ống dẫn lưu. Tương tự, mật có thể chảy ra ngoài qua vết rạch da trên bụng hoặc từ vị trí lỗ trochar trong
- 8 mổ nội soi. Ở những trường hợp không có ống dẫn lưu ổ bụng hoặc có ống dẫn lưu nhưng không thông nối với ổ rò mật thì sự biểu hiện lâm sàng rò mật rất kín đáo, từ những than phiền không đặc hiệu của người bệnh đến các triệu chứng của viêm phúc mạc. Đau bụng, căng bụng, buồn nôn, nôn ói, sốt nhẹ, tăng nhịp tim, nấc cụt và tắc ruột là những triệu chứng hay gặp, mặc dù không đặc hiệu nhưng đó là các dấu hiệu và triệu chứng của rò mật. 1.2.4. Phân loại rò mật Có nhiều cách phân loại khác nhau. Tổn thương đường mật có thể dựa vào cơ chế và loại tổn thương, vị trí tổn thương, tính liên tục của đường mật và thời điểm phát hiện tổn thương nhằm mục đích phục vụ cho việc lựa chọn phương pháp điều trị. Tổn thương đường mật do chấn thương. Tổn thương đường mật sau phẫu thuật đường mật. Phân loại Bismth về các chít hẹp đường mật. Phân loại Strasberg về các tổn thương và chít hẹp ống mật. Phân loại theo trung tâm y khoa hàn lâm Amsterdam. Phân loại theo mức độ rò mật: Rò mật mức độ thấp: Lỗ rò xuất hiện (trên màn huỳnh quang) sau khi thuốc cản quang vào đầy các đường mật trong gan. Rò mật mức độ cao: Lỗ rò xuất hiện trước khi thuốc cản quang vào các đường mật trong gan. 1.2.5. Chẩn đoán rò mật 1.2.6. Nguyên tắc chung trong điều trị rò mật Bốn nguyên lý cơ bản trong điều trị rò mật là: 1 Kiểm soát sự rò mật ra bên ngoài.
- 9 2 Kiểm soát nhiễm khuẩn toàn thân. 3 Xác định giải phẫu đường mật. 4 Giải áp cơ vòng Oddi. 1.3. Các phương pháp điều rị rò mật Theo kinh điển, phẫu thuật là tiêu chuẩn vàng trong điều trị rò mật. Ngoài ra còn có nhiều phương pháp chọn lựa để điều trị rò mật như nội soi, dẫn lưu qua da, phẫu thuật nội soi. Tuy nhiên, những năm gần đây cùng với sự phát triển của ngành nội soi, nội soi mậttụy ngược dòng không ngừng phát triển và đã trở thành phương pháp chọn lựa đầu tiên trong chẩn đoán và điều trị rò mật. Phẫu thuật chỉ được thực hiện khi điều trị nội soi thất bại hoặc những trường hợp tổn thương đường mật nặng thật sự cần thiết đến phẫu thuật. 1.3.1. Dẫn lưu đường mật xuyên gan qua da (PTBD) 1.3.2. Phẫu thuật điều trị rò mật 1.3.3. Điều trị rò mật bằng keo sinh học (Histoacryl) 1.3.4. Nội soi điều trị rò mật 1.3.5. Một số phương pháp dẫn lưu khác Dẫn lưu trong đường mật qua da với các stent kim loại: cho đến nay, dẫn lưu qua da vẫn được hiểu là dẫn lưu mật ra ngoài. Do đó, bất lợi chủ yếu của nó là sự mất mật và sự bất tiện trong sinh hoạt của bệnh nhân Dẫn lưu đường mật qua nội soi dưới hướng dẫn siêu âm nội soi: Đây là một kỹ thuật dẫn lưu mới được giới thiệu gần đây và cho đến nay vẫn chưa thật phổ biến 1.4. NSMTND đặt stent đường mật điều trị rò mật
- 10 1.4.1. Lịch sử 1.4.2. Cơ chế tác dụng của stent 1.4.3. Các loại stent 1.4.4. Chỉ định và chống chỉ định 1.4.5. Kỹ thuật đặt stent qua chụp mật tụy ngược dòng 1.4.6. Các biến chứng khi nội soi đặt stent 1.4.7. Ưu điểm, nhược điểm của nội soi đặt stent trong điều trị rò mật Các nghiên cứu trong và ngoài nước về điều trị rò mật qua nội soi cho thấy rằng nội soi điều trị rò mật là thủ thuật an toàn, tỷ lệ biến chứng thấp. Nội soi điều trị rò mật cho tỷ lệ thành công đáng khích lệ biến đổi từ 75100%.
- 11 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán xác định rò mật trên lâm sàng và/hoặc có dấu hiệu nghi ngờ rò mật sau phẫu thuật gan mậttụy, sau chấn thương gan do tai nan giao thông hay tai nạn lao động, sau các thủ thuật liên quan đến ganmật kết hợp chụp đường mật nội soi chụp mật tụy ngược dòng thấy có lỗ rò. Bệnh nhân được thực hiện NSMTND tại Khoa Nội soi Bệnh viện Chợ Rẫy. Thời gian nghiên cứu từ tháng 2/2012 đến tháng 11/ 2014. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân (1) Với mục tiêu chẩn đoán rò mật trên NSMTND: Các bệnh nhân có dấu hiệu nghi ngờ rò mật dựa trên lâm sàng, siêu âm, CLVT…, sau chấn thương gan, phẫu thuật cắt túi mật, phẫu thuật ganmậttụy,... được chọn để thực hiện NSMTND. (2) Với mục tiêu điều trị bằng phương pháp đặt stent: Các bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định rò mật qua NSMTND, được chọn để đặt stent vào đường mật có hoặc không có cắt cơ vòng Oddi. (3) Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu (ký vào giấy tình nguyện tham gia nghiên cứu và cam kết thủ thuật) 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Rối loạn đông máu: Tiểu cầu 1,5 chưa được điều chỉnh. Rò mật phức tạp, đứt ngang ống mật ngoài gan Thủng hay nghi ngờ có thủng đường tiêu hóa. Mổ thủng dạ dày tràng
- 12 Bệnh nhân có bệnh nặng kèm theo không thể tiến hành nội soi. Bệnh nhân không đồng ý phương pháp điều trị được chỉ định. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp không đối chứng, theo dõi dọc. 2.2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu Nghiên cứu mô tả có hạn chế về mặt thời gian, bệnh hiếm. Cỡ mẫu tối thiểu được ước tính theo công thức tính cỡ mẫu: n = [Z2 (1α/2)P(1P)]/d2 Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu Z: hệ số tin cậy với α=5% Với độ tin cậy 95% thì Z(1α/2) = 1,96 P= 0,85 d: sai số mong muốn= 0,1 Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu là 49. 2.2.2. Phương tiện nghiên cứu 2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu 2.2.3.1. Chuẩn bị bệnh nhân 2.2.3.2. Chuẩn bị dụng cụ 2.2.3.3. Tiến hành thủ thuật: Thủ thuật thường được làm dưới màn Xquang tăng sáng. 2.2.3.4. Theo dõi bệnh nhân sau thủ thuật 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 2.3.1. Các thông số lâm sàng và cận lâm sàng trước thủ thuật * Lâm sàng
- 13 * Các xét nghiệm cận lâm sàng 2.3.2. Các thông số về kỹ thuật can thiệp Thủ thuật thành công khi thông vào được đường mật, chụp hình đường mật chẩn đoán và/hoặc đặt được stent vào đường mật, có hoặc không có cắt cơ vòng Oddi. Thủ thuật thất bại khi không thông vào được đường mật hoặc không đặt được stent. Vị trí rò mật: OMC, ống túi mật, nhánh gan phải, nhánh gan trái, nhánh hạ phân thùy gan phải và nhánh hạ phân thùy gan trái. Mức độ rò mật: Rò mật mức độ cao, rò mật mức độ thấp. 2.3.3. Các thông số về kết quả điều trị Đáp ứng hoàn toàn: lành đường rò được xác định khi lâm sàng cải thiện, không còn biểu hiện của rò mật trên lâm sàng, siêu âm hoặc CLVT không còn thấy dịch trong ổ bụng hoặc chụp đường mật không còn thấy đường rò. Đáp ứng không hoàn toàn hoặc không đáp ứng: Đường rò không lành được xác định khi lâm sàng không cải thiện hoặc cải thiện ít, dịch mật còn chảy qua ống dẫn lưu hoặc vết mổ, siêu âm hoặc CLVT thấy còn dịch trong ổ bụng hoặc chụp đường mật còn thấy đường rò. 2.4. Phân tích và xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 20.0 và Excel. Kết quả được coi là có ý nghĩa thống kê với giá trị p
- 14 Kỹ thuật đặt stent qua nội soi mậttụy ngược dòng trong điều trị rò mật đã được thông qua Hội đồng Khoa học và Y đức của Bệnh viện Chợ Rẫy, được ký duyệt công nhận và cho phép triển khai tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu là các bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện lựa chọn phương pháp điều trị sau khi được tư vấn về thực trạng bệnh tật, các chỉ định điều trị, tai biến, biến chứng của kỹ thuật và quá trình theo dõi.
- 15 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thời gian từ 2/2012 đến 11/2014 có 65 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu thỏa các điều kiện về chọn bệnh và loại trừ. Các kết quả được ghi nhận như sau: 3.1. Đặc điểm bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm về giới Nhóm nghiên cứu gồm 48 nam (73,8%) và 17 nữ (26,2%) Tỷ lệ nam/nữ # 3/1 3.1.2. Đặc điểm về tuổi Tuổi trung bình 41,45 ± 19,43 (nhỏ nhất là 16 tuổi, lớn nhất là 88 tuổi) Nhóm tuổi từ 2030 chiếm tỷ lệ cao nhất là 26,5%, kế đến là nhóm tuổi từ 4050 chiếm 16,92%, nhóm tuổi từ 5060 chiếm 15,38%, nhóm tuổi nhỏ hơn 20 chiếm 12,31%, nhóm tuổi từ 3040 chiếm 12,31%, nhóm tuổi từ 7080 chiếm 7,69%, nhóm tuổi từ 60 70 chiếm 6,15%, nhóm tuổi trên 80 chiếm 3,08%. 3.1.3. Phân bố theo nghề nghiệp Nông dân gặp nhiều nhất chiếm 35,38%, công nhân đứng hàng thứ 2 chiếm 13,85% trong nhóm nghiên cứu. 3.1.4. Phân bố theo nguyên nhân Trong nhóm nguyên nhân khác có 1 trường hợp sau mổ sỏi ống mật chủ và 1 trường hợp áp xe gan. Trong nhóm nguyên nhân chấn thương gây rò mật có 37 trường hợp, trong đó tai nạn giao thông (TNGT) là 29 BN (78,38%), tai nạn lao động (TNLĐ) là 2 BN, tai nạn khác do dao đâm vào gan là 1 BN, chấn thương không rõ cơ chế là 5 BN. 3.2. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
- 16 3.2.1. Triệu chứng lâm sàng Biểu hiện lâm sàng thường gặp là dịch mật chảy ra ngoài theo ống dẫn lưu là 54 BN (83,07%), kế đến là đau bụng 44 BN (67,69%), bụng căng trướng là 27 BN (41,54%), %), niêm mạc mắt vàng (24,62%), vàng da (20%), sốt ít gặp hơn chỉ có 6 BN (9,23%). 3.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng 3.2.2.1. Biểu hiện các rối loạn huyết học Chỉ số hồng cầu (HC) máu Số lượng HC bình thường có 36 BN, chiếm tỷ lệ 55,38%. HC trong giới hạn của thiếu máu mức độ nhẹ có 25 BN (38,46%). HC trong giới hạn của thiếu máu mức độ vừa có 4 BN, chiếm tỷ lệ 6,15% Chỉ số bạch cầu (BC) máu Bạch cầu trung bình 13,73± 7,37 (G/L). Đa số các trường hợp có BC máu tăng > 11 G/L (58,46%) Chỉ số tiểu cầu(TC) máu TC trung bình 376,62 ±182,17 (G/L). Hầu hết các BN trong nhóm nghiên cứu đều có số lượng TC ≥ 80 G/L trước khi thực hiện thủ thuật. 3.2.2.2. Biểu hiện các rối loạn về sinh hóa máu Các chỉ số men gan ALT trung bình 202,46±375,31 (U/L); AST trung bình 238,4±513,04 (U/L). Chỉ số men transaminase > 3 lần bình thường chiếm 1/3 các trường hợp. Chỉ số men transaminase tăng nhẹ
- 17 Nhóm nghiên cứu có 63/65 BN làm xét nghiệm bilirubin trong máu. Bilirubin toàn phần trung bình 3,91 ± 7,28 mg%. Có 21 BN tăng bilirubin toàn phần trong máu >2mg%, chiếm tỷ lệ 33,33%. Nồng độ Kali máu Nhóm nghiên cứu có 62/65 trường hợp làm xét nghiệm ion đồ. Có 51,61% BN trong nhóm nghiên cứu hạ Kali máu nhẹ (2,5mEq/l 5mg%. 3.2.2.3. Biểu hiện các rối loạn chức năng đông máu Chỉ số Prothrombin Time (PT) PT trung bình 15,01 ± 2,05 giây. PT kéo dài >16 giây chiếm tỷ lệ 32,31%. PT kéo dài trong giới hạn 1316 giây chiếm 52,31%. PT trong giới hạn bình thường 1113 giây chiếm tỷ lệ 15,38%. Chỉ số activated partial thromboplastin time (APTT) APTT trung bình 30,67 ± 5,28 giây. APTT kéo dài > 41 giây (> chỉ số bình thường 8 giây) chiếm 3,08%. APTT trong giới hạn cho phép 3341 giây chiếm 16,92%. APTT trong giới hạn bình thường (2533 giây) chiếm 80%. Chỉ số International Normalized Ratio (INR) Chỉ số INR trung bình là 1,17 ± 0,17. Chỉ số INR > 1,5 chiếm tỷ lệ thấp (3,08%). 3.2.2.4. Chẩn đoán hình ảnh Siêu âm bụng
- 18 Trong nhóm nghiên cứu có 62/65 BN được siêu âm bụng trước thủ thuật. Siêu âm bụng xác định được 87,10% BN có dịch ổ bụng. Siêu âm bụng xác định được 9,68% BN có giãn đường mật. CLVT bụng Trong nhóm nghiên cứu có 51 BN được chụp CLVT bụng trước thủ thuật. CLVT xác định được 94,12% BN có dịch ổ bụng. CLVT xác định được 17,65% BN có giãn đường mật. 3.3. Các vấn đề liên quan đến thủ thuật 3.3.1. Thời gian rò mật trước khi can thiệp Thời gian tính từ khi BN bị chấn thương hay phẫu thuật đến khi tiến hành thủ thuật nội soi mậttụy ngược dòng. Thời gian rò mật trước thủ thuật trung bình là: 24,05 ± 33,38 ngày (3242 ngày). 3.3.2. Mức độ khó khi thông nhú Vater Đa số trường hợp thông vào nhú Vater dễ dàng (73,85%). Thông vào nhú Vater khó chiếm 15,38% trường hợp. Cắt trước (precut) khi thông nhú có 6,15% trường hợp. Thông vào nhú thất bại chiếm 4,62%. 3.3.3. Đánh giá mức độ rò mật Rò mật mức độ cao chiếm 50,94%. Rò mật mức độ thấp chiếm 49,06%. 3.3.4. Kích thước đường mật trên nội soi mật tụy ngược dòng Khảo sát trên 60 trường hợp chụp hình được toàn bộ đường mật. Đa số trường hợp rò mật có đường mật không giãn. Trong nhóm nghiên cứu có 83,33% đường mật không giãn.
- 19 3.3.5. Các yếu tố gây tắc nghẽn bên dưới vị trí rò Khảo sát trên 60 bệnh nhân thông vào được và chụp hình toàn bộ đường mật. Tắc nghẽn do sỏi đường mật có tỷ lệ 10%. Tắc nghẽn do hẹp Oddi có tỷ lệ 3,33%. 3.3.6. Biện pháp can thiệp điều rị Nhóm nghiên cứu có 58 BN có can thiệp điều trị trong đó phương pháp cắt cơ vòng Oddi đặt stent đường mật chiếm nhiều nhất 75,86% (44 BN), nhóm đặt stent đường mật đơn thuần không cắt cơ vòng là 13,79% (8 BN), nhóm cắt cơ vòng lấy sỏi OMC và đặt stent là 8,62% (5 BN). Có 1 trường hợp không thấy rò mật trên ERCP nhưng có sỏi OMC, BN này được cắt cơ vòng lấy sỏi. 3.3.7. Loại, kích thước và đường kính stent Trong nhóm nghiên cứu có 57 trường hợp được đặt stent đường mật, hầu hết các trường hợp đều đặt stent thẳng. Đường kính stent thay đổi từ 7F> 10F trong đó chủ yếu là đặt stent khẩu kính lớn 10F. Stent 7cm được sử dụng nhiều nhất, chiếm 40,35%. 3.3.8. Vị trí rò mật xác định trên nội soi mật tụy ngược dòng Ống túi mật 18 BN(31,58%), ống mật chủ 1 BN(1,75%), nhánh gan phải 10 BN(17,54%), nhánh gan trái 2 BN(3,51%), nhánh hạ phân thùy gan phải 22 BN(38,6%), nhánh hạ phân thùy gan trái 4 BN(7,02%). 3.3.9. Tai biếnbiến chứng sớm sau thủ thuật Biến chứng viêm tụy cấp xảy ra 5 BN chiếm tỷ lệ 7,69%, thủng xảy ra 1 BN chiếm tỷ lệ 1,54%.
- 20 3.3.10. Biến chứng di lệch stent Nhóm nghiên cứu có 57 BN được đặt stent trong đó có 1 BN có biến chứng phải phẫu thuật, 6 BN không được theo dõi. Do đó, chỉ có 50 BN được theo dõi đến khi rút stent. Stent di lệch ra ngoài đường mật 11 BN(22%), di lệch vào trong đường mật có 1 BN(2%). 3.3.11. Số ngày nằm viện sau thủ thuật Thời gian nằm viện trung bình sau thủ thuật là 10,09 ± 6,66 ngày(129 ngày). 3.3.12. Rút ống dẫn lưu (ODL) ổ bụng trước khi xuất viện Nhóm nghiên cứu có 53 trường hợp có đặt ống dẫn lưu ổ bụng trước khi thực hiện ERCP. 35 bệnh nhân được rút ODL trước khi xuất viện (66.04%). 18 bệnh nhân lưu lại ODL sau khi xuất viện (33.94%). 3.3.13. Tổng số ngày nằm viện Tổng số ngày nằm viện trung bình là 21,65 ±10,64 ngày(355 ngày). 3.3.14. Thời gian lưu stent trong đường mật Thời gian tính từ ngày thực hiện thủ thuật đặt stent đến khi rút stent khỏi đường mật. Thời gian lưu stent trung bình là: 118,26 ± 82,99 ngày(37 501 ngày). 3.3.15. Số lần đặt stent Đa số BN chỉ đặt stent đường mật 1 lần, có 5 BN đặt stent 2 lần và 3 BN đặt stent 3 lần. 3.3.16. Kết quả điều trị Bảng 3.16. Phân bố kết qua chẩn đoán rò mật qua NSMTND Số lượng (n) Tỷ lệ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 195 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn