Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến hành vi phạm tội ở đối tượng rối loạn cảm xúc
lượt xem 3
download
Luận văn trình bày phân tích đặc điểm lâm sàng ở các đối tượng rối loạn cảm xúc có hành vi phạm tội; phân tích các hình thức gây án và tính chất của hành vi phạm tội ở đối tượng rối loạn cảm xúc và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến hành vi phạm tội ở đối tượng rối loạn cảm xúc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến hành vi phạm tội ở đối tượng rối loạn cảm xúc
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rối loạn cảm xúc là một nhóm trong những bệnh tâm thần thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ cao trong cộng đồng dân cư. Các bệnh nhân này có tỷ lệ phạm tội cao hơn nhiều so với người bình thường. Theo Sadock B.J. và cộng sự (2007), hành vi phạm tội của rối loạn cảm xúc có thể gặp ở cả giai đoạn trầm cảm và giai đoạn hưng cảm. Các hành vi này bao gồm trộm cắp, cướp giật, gian lận tài chính, gây hấn, đánh người, cố ý gây thương tích, giết người và giết người rồi tự sát. Tác giả cho rằng các yếu tố thúc đẩy hành vi phạm tội của đối tượng rối loạn cảm xúc là lạm dụng hay nghiện rượu, ma túy và các yếu tố kích thích từ môi trường xung quanh… [4]. Ở Việt Nam, chúng tôi chưa ghi nhận một công trình nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống nào về lĩnh vực này, mà chỉ là các thông báo lẻ tẻ có tính chất thống kê mà thôi. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến hành vi phạm tội ở đối tượng rối loạn cảm xúc” với các mục tiêu sau: 1. Phân tích đặc điểm lâm sàng ở các đối tượng rối loạn cảm xúc có hành vi phạm tội. 2. Phân tích các hình thức gây án và tính chất của hành vi phạm tội ở đối tượng rối loạn cảm xúc. 3. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến hành vi phạm tội ở đối tượng rối loạn cảm xúc. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đặc điểm về rối loạn cảm xúc 1.1.1. Khái niệm về rối loạn cảm xúc DSM5 (2013) cũng như ICD 10 (2016) căn cứ vào sự có mặt hay không của cơn hưng cảm, tách các rối loạn cảm xúc từ thành hai phần: trầm cảm và các rối loạn liên quan; hưng cảm, rối loạn lưỡng cực và các rối loạn liên quan. 1.1.2. Bệnh sinh của rối loạn cảm xúc 1.1.2.1. Rối loạn trầm cảm
- 2 ⁕ Vai trò của gen di truyền Theo Bùi Quang Huy và cộng sự (2016), nguyên nhân gây ra rối loạn trầm cảm không phải là do một gen duy nhất mà là nhiều gen cùng chịu trách nhiệm theo một cơ chế tổ hợp gen phức tạp [2]. Về vị trí gen gây ra trầm cảm , nghiên cứu gần đây cho thấy một số gen chung gây ra trầm cảm có thể bắt nguồn từ một khu vực cụ thể của nhiễm sắc thể 2q3334, 3p, 12q, 15q và 18q... [8], [9]. Chính các gen gây bệnh này được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác khiến cho rối loạn trầm cảm có tính chất gia đình. * Vai trò của chất dẫn truyền thần kinh Năm 2011, Gelder M.G. và cộng sự cho rằng các chất dẫn truyền thần kinh như serotonin, noradrenalin, dopamine đóng vai trò rất quan trọng trong bệnh sinh của trầm cảm. Tác giả cho rằng có sự giảm nồng độ serotonin trong não của bệnh nhân trầm cảm [6]. 1.1.2.2. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực * Giả thuyết về gen di truyền Nghiên cứu liên kết gen về rối loạn lưỡng cực đã cho thấy kết quả có nhiều gene, nhiều khu vực có bằng chứng cho mối liên kết, đặc biệt với nhiễm sắc thể 13q1432, Xp22, Xq2628 [40]. * Giả thuyết về chất dẫn truyền thần kinh Các nhà tâm thần đã thừa nhận rằng bất thường dopamine có liên quan đến sự xuất hiện của các giai đoạn hưng cảm mức độ nặng, còn noradrenalin có liên quan đến hưng cảm nhẹ [24], [59]. 1.1.3. Đặc điểm lâm sàng của rối loạn cảm xúc 1.1.3.1. Đặc điểm lâm sàng của giai đoạn trầm cảm * Các triệu chứng điển hình nhất + Khí sắc giảm phải tồn tại hầu hết thời gian trong ngày, diễn ra hàng ngày. + Mất hứng thú hoặc sở thích cho hầu hết các hoạt động: mất hứng thú hoặc sở thích gần như luôn biểu hiện ở một mức độ nhất định.
- 3 + Giảm sút năng lượng dẫn đến tăng khả năng mệt mỏi và giảm hoạt động. Mệt mỏi rõ ràng chỉ sau nỗ lực nhẹ là phổ biến. [62]. * Các triệu chứng phổ biến + Thay đổi trong ăn uống, sự thèm ăn và trọng lượng: 95% số bệnh nhân có giảm trọng lượng đáng kể. + Rối loạn giấc ngủ: Mất ngủ là loại phổ biến nhất của người đang bị trầm cảm điển hình (chiếm 95% số trường hợp). + Rối loạn hoạt động tâm thần vận động: bệnh nhân kích động hoặc rất lờ đờ chậm chạp. + Khó suy nghĩ, tập trung hoặc ra quyết định: các bệnh nhân khó ra quyết định hoặc có trở ngại về suy nghĩ hoặc tập trung chú ý [4]. + Nhìn tương lai ảm đạm và bi quan + Cảm giác vô dụng hoặc tội lỗi: bệnh nhân trầm cảm có quan điểm tiêu cực về thế giới xung quanh và chính mình [61] + Ý định tự sát và hành vi tự sát: khoảng 2/3 bệnh nhân trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát và 10% đến 15% tự sát thành công. 1.1.3.2. Đặc điểm lâm sàng của giai đoạn hưng cảm + Triệu chứng chủ yếu: khí sắc tăng trong một giai đoạn hưng cảm biểu hiện là hưng phấn, phấn khích và vui sướng quá mức hoặc cáu kỉnh[61]. + Các triệu chứng phổ biến Tự cao: bệnh nhân đề cao mình quá mức bình thường [4]. Giảm nhu cầu ngủ: giảm nhu cầu ngủ có ở hầu hết các bệnh nhân. Nói nhiều, nói nhanh: bệnh nhân thường có áp lực phải nói, giọng của họ to, nói nhanh và khi đã nói thì khó làm họ ngừng lại. [7]. Vui vẻ quá mức: bệnh nhân luôn biểu hiện thái độ vui vẻ quá mức với bất kỳ sự vật hiện tượng nào xảy ra xung quanh [7]. Ý nghĩ nhanh: ý nghĩ của bệnh nhân có thể tăng nhanh về tốc độ, nhưng các ý nghĩ này vẫn có mối liên kết với nhau. Phân tán chú ý: bệnh nhân dễ bị phân tâm bởi các tác nhân kích thích không quan trọng [79]. Tăng hoạt động ưa thích: bệnh nhân thường tăng hoạt động quá mức cho một mục đích như nghề nghiệp, chính trị tôn giáo [4].
- 4 1.2. Hành vi phạm tội ở đối tượng rối loạn cảm xúc Modestin J. (2002) nghiên cứu trên 179 đối tượng nam và 99 đối tượng nữ rối loạn cảm xúc tại Thụy sỹ, cho thấy 37% đối tượng nam có các giai đoạn trầm cảm ngắn hoặc tái diễn, số còn lại là trầm cảm điển hình. Trong số các đối tượng này 40% nam và 7% nữ có hành vi phạm tội [90]. Shaw J. và cộng sự (2006) cho rằng những người bị trầm cảm tại thời điểm gây án thì chưa bao giờ được điều trị [91]. Theo Swanson J.W. và cộng sự (1990), bạo lực được người bệnh tự báo cáo nhiều hơn gấp 5 lần ở người trầm cảm, rối loạn lưỡng cực và tâm thần phân liệt so với người không có bệnh tâm thần [92]. Tại Việt Nam, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về tình hình phạm tội ở các đối tượng rối loạn cảm xúc. 1.2.3. Đặc điểm phạm tội trong rối loạn cảm xúc 1.2.3.1. Đặc điểm phạm tội trong giai đoạn trầm cảm * Hành vi bạo lực Có khoảng1/6 số đối tượng trầm cảm có hành vi tự sát, nhưng chỉ có 6/100.000 có hành vi bạo lực đối với người khác. Thường đối tượng bị hại là các thành viên trong gia đình như vợ và con cái [3]. * Trầm cảm và giết người Theo Sadock B.J. (2007), trầm cảm và giết người không phổ biến (tỷ lệ hàng năm 0,2 0,3/100.000 người /năm), nạn nhân thường là bạn tình nữ [24]. * Trầm cảm và giết người tự sát Giết người – tự sát thường liên quan đến trầm cảm. Nghiên cứu cho thấy 75% các đối tượng giết người bị trầm cảm tại thời điểm gây án [113]. * Trầm cảm và giết trẻ em Những bà mẹ giết con thường có 2 loại, bà mẹ giết trẻ sơ sinh thường bị loạn thần và bà mẹ được xác định là trầm cảm nặng, tự sát cao sau khi phạm tội giết trẻ em [119]. 1.2.3.2. Đặc điểm phạm tội trong giai đoạn hưng cảm * Hành vi bạo lực
- 5 Một số nghiên cứu cho thấy chỉ dưới 50% những người bị rối loạn lưỡng cực có tiền sử của hành vi bạo lực [104]. * Các tội phạm nghiêm trọng Các đối tượng bị hưng cảm cũng phạm những tội rất nghiêm trọng như gây chết người do lái xe mạo hiểm, phóng hoả và hiếp dâm [3]. 1.3. Một số yếu tố liên quan, thúc đẩy hành vi phạm tội ở đối tượng rối loạn cảm xúc 1.3.1. Giới tính và tuổi Một nghiên cứu ở Hoa Kỳ trong hơn 22 năm thấy rằng 10% nữ và 0,3% nam phạm tội được chẩn đoán rối loạn cảm xúc [121]. 1.3.2. Tiền sử phạm tội và sang chấn tâm lý Theo Sadock B. J. (2007), một đối tượng rối loạn cảm xúc có nguy cơ phạm tội cao nếu họ có tiền án bạo lực. Nguy cơ này rất cao nếu họ là những người gần đây có hành vi bạo lực gây ra hậu quả pháp [4]. 1.33. Lạm dụng chất và tác động của môi trường Người bệnh càng lạm dụng rượu và ma túy thì càng có nguy cơ phạm tội bạo lực. 1.3.4. Rối loạn nhân cách ranh giới Các triệu chứng của rối loạn lưỡng cực thường trùng với các triệu chứng của rối loạn nhân cách thể ranh giới. Rối loạn nhân cách thể ranh giới đồng diễn thường gắn liền với tiền sử sang chấn thời thơ ấu, gây ra tăng nguy cơ bạo lực ở những đối tượng có rối loạn lưỡng cực, đặc biệt là tỷ lệ tự sát tăng lên 3 lần [127]. 1.3.5. Rối loạn kiểm soát xung động Xung động gây hấn (trái với gây hấn có tính toán) thường kết hợp với rối loạn lưỡng cực và các rối loạn cảm xúc khác [129]. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu gồm 83 đối tượng được chẩn đoán là rối loạn cảm xúc có phạm tội hình sự, ở lứa tuổi từ 20 – 69 tuổi,
- 6 được các cơ quan tố tụng hình sự đưa tới theo dõi, điều trị nội trú và giám định pháp y tâm thần từ tháng 02/2012 đến tháng 1/2018. Nghiên cứu được tiến hành tại Viện pháp y tâm thần Trung ương Biên Hòa. 2.1.2. Tiêu chuẩn chọn đối tượng + Các đối tượng nghiên cứu đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn cảm xúc theo ICD 10 thuộc các mục: F30, F31, F32 và F33 + Đối tượng được đưa tới giám định do cơ quan tố tụng hình sự như Công an, Viện kiểm sát và Tòa án. + Hồ sơ trưng cầu giám định do cơ quan tố tụng hình sự cung cấp phải được ghi chép rõ ràng và có đầy đủ các thông tin về bệnh tật và tội phạm. 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ Không đưa vào nhóm nghiên cứu các đối tượng có bệnh cơ thể nặng như suy tim, bệnh suy chức năng gan, thận, sa sút tâm thần không có khả năng hợp tác nghiên cứu. Không đưa vào nhóm nghiên cứu các đối tượng có các bệnh có biểu hiện rối loạn cảm xúc khác như rối loạn cảm xúc thực tổn, rối loạn cảm xúc do sử dụng chất, tâm thần phân liệt, rối loạn phân liệt cảm xúc, rối loạn stress sau sang chấn rối loạn sự thích ứng, rối loạn trầm cảm lo âu hỗn hợp. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu + Sử dụng phương pháp mô tả tiến cứu, kết hợp hồi cứu với nghiên cứu tài liệu được cung cấp bởi các cơ quan trưng cầu giám định, tiền sử cá nhân và gia đình của đối tượng. + Phân tích các triệu chứng lâm sàng rối loạn cảm xúc, tính chất và các yếu tố liên quan đến hành vi phạm tội. 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu Công thức tính: p (1 – p) n = Z 1 – α / 2 2 d 2 Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ nhất phải có
- 7 Z: hệ số tin cậy 95% (=1,96) α: xác suất sai lầm loại 1 p: theo Fazel S. (2002) tỷ lệ có hành vi bạo lực trong số tù nhân là 26% và Nguyễn Văn Thọ (2009) tỷ lệ các yếu tố liên quan thúc đẩy hành vi phạm tội trong pháp y tâm thần là từ 16,76% đến 25,5% [100], [130]. Chúng tôi chọn p = 0,25 (25%). [100], [130]. d: khoảng sai số không mong muốn giữa tỷ lệ thu được từ mẫu nghiên cứu và tỷ lệ p=0,25 của quần thể nghiên cứu. Ở đây chúng tôi chọn là 10% (d= 0,10). Thay vào công thức ta có: 1,962(0,25.0,75) n = = 72,03 0,1 2 Như vậy cỡ mẫu tối thiểu là 73 đối tượng. Nhóm nghiên cứu chọn 83 đối tượng 2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Các thông tin số liệu được nhập vào máy vi tính và được xử lý bằng các thuật toán thống kê y học. Sử dụng chương trình SPSS 20.0 for Windows. + So sánh 2 tỷ lệ (tần suất) quan sát bằng phương pháp các kiểm định. + So sánh các trung bình quan sát bằng t student 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu + Các số liệu nghiên cứu được giữ bí mật. Đối tượng không phải chi trả thêm bất cứ một chi phí gì trong quá trình nghiên cứu. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- 8 Biểu đồ 3.1. Giới tính của đối tượng nghiên cứu Kết quả ở biểu đồ 3.1 cho thấy số lượng đối tượng có rối loạn cảm xúc ở nam giới chiếm tỷ lệ là 63,86% và nữ giới chiếm 36,14%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p59 tuổi 4 4,82 Cộng 83 100.00 Tuổi trung bình Nam:34,47±10,96;Nữ:42,17±11,53 Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy nhóm tuổi từ 2029 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (33,73%), tiếp đến là nhóm tuổi 3039 tuổi chiếm tỷ lệ là 25,30%. Tuổi trung bình nam là 34,47±10,96 tuổi và nữ là 42,17±11,53tuổi.
- 9 3.2. Đặc điểm lâm sàng rối loạn cảm xúc ở đối tượng nghiên cứu Bảng 3.7. Các trạng thái rối loạn cảm xúc ở đối tượng nghiên cứu Chỉ số thống kê Số STT Khí sắc lượng % p (n=83) 1 Giai đoạn hưng cảm 14 16,87 p
- 10 Kết quả ở biểu đồ 3.5 cho thấy trong 69 đối tượng trầm cảm thì trầm cảm mức độ nặng chiếm tỷ lệ cao nhất (37,68%), tiếp theo là trầm cảm nặng có loạn thần (36,23%), trầm cảm vừa có 15,94%.
- 11 Bảng 3.9. Các triệu chứng chủ yếu ở đối tượng rối loạn trầm cảm Chỉ số thống kê Số STT % p Triệu chứng lượng (n=69) 1 Khí sắc trầm 68 98,55 2 Mất quan tâm thích thú 52 75,36 p
- 12 chứng giảm tập trung chú ý (60,87%) giảm tính tự trọng và lòng tự tin (57,97%), có ý tưởng và hành vi tự sát (56,52%). So sánh các số liệu trên thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
- 13 3 Hoang tưởng tự buộc tội 5 7,25 4 Hoang tưởng bị truy hại 10 14,49 5 Hoang tưởng ghen tuông 3 4,35 Kết quả bảng 3.15 thấy ý tưởng tự ti tái diễn nhiều lần chiếm tỷ lệ cao nhất (57,97%). Có ý tưởng tự sát chiếm (56,52%) Còn ho ang tưởng bị truy hại chiếm (14,49%). So sánh ta thấy có sự khác biệt và có ý nghĩa thống kê với Cochran's Q test, p
- 14 (71,43%). Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với Cochran's Q test, p
- 15 Kết quả bảng 3.31 cho thấy hành vi giết người và hành vi cố ý gây thương tích chiếm tỷ lệ cao nhất (16,87%), tiếp theo là hành vi cướp giật (10,84%), hành vi giết người sau đó tự sát (9,64%), hành vi trộm cắp (7,23%). Biểu đồ 3.7. Địa điểm xẩy ra phạm tội ở đối tượng rối loạn cảm xúc Biểu đồ 3.7 cho thấy khu vực sinh hoạt cộng đồng xẩy ra các vụ án nhiều nhất (54,28%), tiếp theo là khu vực xung quanh hàng xóm (25,30%). Bảng 3.32. Phân bố các hành vi phạm tội ở đối tượng rối loạn cảm xúc ST Chỉ số thống kê Hưng cảm Trầm cảm p T Các loại phạm tội n % n % Hành vi cố ý gây thương p>0,05 1 0 0,00 14 20,29 tích 2 Hành vi giết người 1 7,14 13 18,84 Hành vi giết người rồi tự 3 0 0,00 8 11,60 sát 4 Hành vi trộm cắp 2 14,29 4 5,80
- 16 5 Hành vi cướp giật 2 14,29 7 10,14 7 Các hành vi phạm tội khác 9 64,28 23 33,33 Cộng 14 100,00 69 100,00 Bảng 3.32 cho thấy hành vi cố ý gây thương tích, giết người và giết người rồi sau đó tự sát giữa nhóm trầm cảm khá cao so với nhóm hưng cảm; Còn hành vi cướp giật, hành vi trộm cắp trong nhóm hưng cảm lại chiếm tỷ lệ cao hơn. Bảng 3.36. Phương tiện gây án ở đối tượng rối loạn cảm xúc Chỉ số thống kê Số ST lượng % p T Phương tiện gây án (n=83) 1 Phương tiện thô sơ (gậy, gạch, dao…) 27 32,53 2 Sử dụng vật liệu cháy nổ, vũ khí 2 2,41 3 Sử dụng hóa chất 5 6,02 4 Rải truyền đơn, đơn từ và nói xấu chế độ 3 3,61 p
- 17 3 Gây thiệt hại về tài sản 39 46,99 4 Gây ảnh hưởng trật tự an ninh 6 7,23 5 Gây tổn thương về tinh thần 1 1,20 Cộng 83 100,00 Kết quả ở bảng 3.37 cho thấy hậu quả của hành vi phạm tội chủ yếu là gây thiệt hại về tài sản chiếm tỷ lệ cao nhất (46,99%), tiếp đến là gây chết người (24,10%), gây thương tích cho người (20,48%). Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p
- 18 Biểu đồ 3.10. Năng lực nhận thức và điều khiển hành vi Biểu đồ 3.10 cho thấy số người mất năng lực nhận thức và điều khiển hành vi chiếm tỷ lệ cao nhất (54,22%), số người hạn chế năng lực nhận thức và điều khiển hành vi chiếm tỷ lệ thấp nhất (20,48%). Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p0,05 2 phối Yếu tố ngoại lai thúc đẩy 1 Mâu thuẫn trong gia đình 9 10,84 2 Stress tâm lý xã hội 16 19,28 3 Khó khăn về tài chính 14 16,87 4 Sử dụng uống rượu bia 10 12,05 p
- 19 hội chiếm tỷ lệ 19,28%, khó khăn về tài chính (16,87%), sử dụng rượubia (12,05%). Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với Co chran's Q test p0,05 Trộm cắp 3 5,66 3 10,00 Cướp giật 7 13,21 2 6,67 Gây rối ở nơi công cộng 1 1,89 0 0,00 Các hình thức khác 16 30,2 15 50,00 Kết quả khảo sát ở bảng 3.42 cho thấy các hình thức phạm tội ở nam và nữ đều không sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p>0,05; với 2 từ 0,418 – 3,213 và Fisher's Exact Test). Bảng 3.43. Mối liên quan giữa lứa tuổi với các hình thức phạm tội ở đối tượng rối loạn cảm xúc Lứa tuổi 2029 3039 ≥40 Tổng p Hành vi phạm tội cộng n 4 7 3 14 Cố ý gây thương tích % 28,57 50,00 21,43 100,00 n 8 2 4 14 Giết người % 57,14 14,29 28,57 100,00 n 1 2 5 8 Giết người rồi tự sát % 12,50 25,00 62,50 100,00 p
- 20 Gây rối ở nơi công % 0,00 0,00 100,00 100,00 cộng n 5 9 17 31 Hình thức khác % 16,13 29,03 54,84 100,00 Bảng 3.43 cho thấy hành vi cố ý gây thương tích thường gặp ở lứa tuổi 30 (50,00%), hành vi cướp giật và giết người thường gặp ở lứa tuổi 20 chiếm tỷ lệ là 77,78% và 57,14%.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn