Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành và tiên lượng bằng thang điểm Syntax, Syntax lâm sàng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vành qua da
lượt xem 2
download
Luận án đánh giá mức độ tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp bằng thang điểm Syntax và Syntax lâm sàng. Khảo sát giá trị của thang điểm Syntax, Syntax lâm sàng trong tiên lượng một số biến cố chính ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau can thiệp động mạch vành qua da.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành và tiên lượng bằng thang điểm Syntax, Syntax lâm sàng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vành qua da
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN QUANG TOÀN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH VÀ TIÊN LƯỢNG BẰNG THANG ĐIỂM SYNTAX, SYNTAX LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA Chuyên ngành: Nội Khoa Mã ngành: 9720107 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
- HÀ NỘI – 2020 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phạm mạnh Hùng 2. PGS .TS. Nguyễn Oanh Oanh Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Đức Hải Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Lân Hiếu Đại học Y Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS. Lương Công Thức Học viện Quân y Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chầm luận án cấp trường Vào hồi: giờ ngày tháng năm
- Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc Gia 2. Thư viện Học viện Quân y
- 1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhồi máu cơ tim là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu và cũng là nguyên nhân chính của gánh nặng bệnh tật tại các nước đang phát triển. Nghiên cứu tại 30 nước Châu Âu cho thấy tỷ lệ nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên trong khoảng 44142/100 nghìn dân. Tỷ lệ tử vong tại viện dao động từ 4,2% 13,5% và tử vong sau can thiệp động mạch vành khoảng 2,7% 8%. Vì vậy việc khôi phục nhanh chóng dòng chảy cho nhánh động mạch vành bị hẹp hoặc tắc là yếu tố tiên quyết xác định khả năng sống trước mắt cũng như lâu dài cho bệnh nhân. Tuy nhiên, tỷ lệ tái hẹp cũng như các biến cố tim mạch sau can thiệp vẫn còn chiếm tỷ lệ nhất định. Có nhiều thông số và bảng điểm giúp các bác sỹ lâm sàng tiên lượng như: đặc điểm điện tim đồ, tuổi, men tim, điểm như Leamen, chỉ số Zwolle, MAYO, Gensini. Tuy nhiên những thang điểm này cũng có nhiều hạn chế nhất định nên cho đến nay chưa được áp dụng rộng rãi trong lâm sàng. Thang điểm SYNTAX ra đời năm 2005 kế thừa và phát triển các thang điểm trước đó. Tuy nhiên, thang điểm SYNTAX độc lập với các chỉ số lâm sàng của bệnh nhân. Thang điểm SYNTAX lâm sàng là mô phỏng của thang điểm SYNTAX khi tích hợp thêm các đặc điểm lâm sàng vào một điểm duy nhất để bù đắp cho những hạn chế của thang điểm SYNTAX và tăng giá trị trong tiên lượng biến cố sau can thiệp động mạch vành.Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào để khảo sát giá trị tiên lượng của hai thang điểm này trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành và tiên lượng bằng thang điểm SYNTAX, SYNTAX lâm sàng ở bệnh
- 2 nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vành qua da” với mục tiêu: 1. Đánh giá mức độ tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp bằng thang điểm SYNTAX và SYNTAX lâm sàng. 2. Khảo sát giá trị của thang điểm SYNTAX, SYNTAX lâm sàng trong tiên lượng một số biến cố chính ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau can thiệp động mạch vành qua da. 2. Tính chất cấp thiết của đề tài Các phương pháp tính điểm như TIMI, GRACE về tiên lượng các biến cố sau can thiệp đều dựa vào các tiêu chí lâm sàng như tuổi, nhịp tim, huyết áp,…nhưng không xem xét đặc tính tổn thương của động mạch vành. Hay như các điểm số trước đây như Leman, Gensini, lại không đề cập tới các khía cạnh về lâm sàng trong điểm số. Qua nhiều nghiên cứu đã chứng minh giá trị tiên lượng của mức độ tổn thương động mạch vành cho bệnh nhân sau can thiệp (điểm Syntax). Nhưng khi thiếu hụt các yếu tố lâm sàng trong điểm số cũng làm hạn chế ý nghĩa của nó. Cho nên sự kết hợp cả yếu tố lâm sàng và mức độ tổn thương động mạch vành trong cùng điểm số là cần thiết (điểm Syntax lâm sàng) . Ở Việt Nam cũng chưa có nghiên cứu nào cho biết giá trị tiên lượng của hai điểm số Syntax và Syntax lâm sàng cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau can thiệp động mạch vành qua da. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm góp phần trả lời cho những vấn đề khoa học và thực tiễn nêu trên. 3. Những đóng góp mới của luận án Đề tài đã cho thấy giá trị trong tiên lượng các biến cố tim mạch chính đặc biệt là khả năng dự báo tử vong của điểm
- 3 SYNTAX và SYNTAX lâm sàng trên các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vành qua da trong thời gian trước ra viện, 1 tháng, 6 tháng, 12 tháng. Giá trị của điểm SYNTAX lâm sàng trong tiên lượng biến cố tử vong là tốt hơn so với điển SYNTAX. 4. Bố cục luận án Luận án có 127 trang, bao gồm các phần: Đặt vấn đề (02 trang); Tổng quan (32 trang); Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (23 trang); Kết quả (36 trang); Bàn luận (31 trang); Kết luận (02 trang); Kiến nghị (01 trang). Luận án có 51 bảng, 22 biểu đồ, 10 hình ảnh. Luận án có 150 tài liệu tham khảo, bao gồm 14 tài liệu tiếng Việt và 136 tài liệu tiếng Anh. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Bệnh mạch vành ở Việt Nam và thế giới 1.1.1. Trên thế giới Nhồi máu cơ tim hiện tại chiếm gần 1,8 triệu ca tử vong hàng năm chiếm tổng số 20% các ca tử vong ở Châu Âu. 1.1.2. Ở Việt Nam Thống kê của Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam (2003), tỷ lệ bệnh nhân vào viện vì nhồi máu cơ tim cấp là 4,5% đến năm 2007 con số này là 9,1%. Ở bệnh viện Chợ Rẫy, năm 2010 có tới 7.421 trường hợp nhập viện vì đau thắt ngực, 1.538 ca phải nhập viện và điều trị vì hội chứng vành cấp, 267 trường hợp tử vong. 1.2. Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp * Chẩn đoán NMCT theo WHO/ESC/AHA/ACC 2012
- 4 Nhồi máu cơ tim được định nghĩa là có sự tăng và/hoặc giảm chất chỉ điểm sinh học cơ tim ít nhất ở giới hạn trên 99% bách phân vị của nó và kèm theo ít nhất một trong số các đặc điểm sau: Có cơn đau ngực điểm hình trên lâm sàng. Thay đổi điện tâm đồ điểm hình. Rối loạn vận động vùng do thiếu máu cơ tim mới xẩy ra được phát hiện bằng các biện pháp chẩn đoán hình ảnh (siêu âm tim, chụp cộng hưởng từ,...). Có bằng chứng huyết khối trong động mạch vành trên phim chụp động mạch vành qua đường ống thông hoặc bằng chứng mổ tử thi. 1.3. Các thang điểm theo dõi tiên lượng sau can thiệp động mạch vành 1.3.1. Thang điểm SYNTAX *Điểm SYNTAX được phát triển hình thành dựa trên các điểm số: 1. Phân chia nhánh mạch vành theo AHA 2. Điểm số Leaman. 3. Phân loại tổn thương theo ACC/AHA. 4. Hệ thống phân loại cho tổn thương chia đôi Medina * Các bước chấm điểm theo theo SYNTAX Tuỳ theo từng vị trí tổn thương khác nhau mà mức độ ảnh hưởng đến tưới máu cơ tim cũng khác nhau do đó sẽ có hệ số cho từng đoạn. b1. Xác định ưu năng phải hay ưu năng trái của hệ động mạch vành b2. Số tổn thương của hệ động mạch vành b3. Những đoạn thuộc từng tổn thương đã được xác định b4. Tắc hoàn toàn động mạch vành b5. Tổn thương tại chỗ chia 3 (Trifurcations)
- 5 b6. Tổn thương chia đôi (Bifurcations) b7. Tổn thương tại lỗ vào (Aortoostial) b8. Tổn thương uốn khúc nặng, có nghiêm trọng không b9. Tổn thương dài trên 20 mm b10. Canxi hoá nặng b11. Huyết khối b12. Tổn thương lan toả/ mạch nhỏ 1.3.2. Thang điểm SYNTAX lâm sàng * Cơ sở lý luận khoa học của thang điểm SYNTAX lâm sàng Một trong những hạn chế của việc sử dụng điểm số SYNTAX là chỉ dựa trên các tổn thương hệ mạch vành, nên khả năng dự đoán tỷ lệ tử vong thấp hơn khi so sánh với các hệ thống tính điểm sử dụng thêm các đặc điểm lâm sàng. *Công thức tính điểm SYNTAX lâm sàng CSS = SS x (TUỔI/EF) + 1 (Cho mỗi lần giảm 10ml/ph độ thanh thải Creatinin với điều kiện độ thanh thải Creatinin
- 6 lâm sàng cho các bệnh nhân bệnh động mạch vành trong đó có các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vành qua da trong thời gian gian ngắn hạn dài hạn. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 579 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp qua da tại Viện Tim mạch Việt Nam và Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 2 năm 2018. Có 296 bệnh nhân theo dõi được, tái khám sau can thiệp từ 30 ngày đến hết 12 tháng. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Tiêu chuẩn chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Châu Âu 2012 * Lâm sàng Có cơn đau ngực điểm hình: thời gian kéo dài > 20 phút, lan lên cổ, hàm dưới hay cánh tay trái tới ngón út bên trái, không giảm khi dùng Nitroglycerin. Ngoài ra còn có thể thấy một số triệu chứng khác như: buồn nôn, nôn, khó thở, vã mồ hôi, mệt mỏi, hồi hộp, ngất. * Cận lâm sàng Điện tim 12 chuyển đạo: ST chênh lên ở ít nhất hai chuyển đạo liên tiếp nhau và ≥ 0,25 mV ở nam giới dưới 40 tuổi, ≥ 0,2 mV
- 7 ở nam giới trên 40 tuổi, hoặc ≥ 0,15 mV ở phụ nữ trên V2V3 và/hoặc ≥ 0,1 mV trên chuyển đạo khác. Xét nghiệm chất chỉ điểm sinh học Troponin I/T tăng cao trên ít nhất 2 lần giá trị cao nhất của bình thường. Siêu âm tim cấp cho bệnh nhân thấy giảm vận động vùng cơ tim tương ứng với nhánh mạch vành chi phối nuôi dưỡng vùng đó (nhưng không làm chậm trễ quá trình can thiệp của bệnh nhân). 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Các bệnh nhân bị loại ra khỏi đối tượng nghiên cứu bao gồm: Bệnh nhân đã có tái thông mạch vành trước đó bằng phẫu thuật hoặc can thiệp động mạch vành qua da, nhồi máu cơ tim cấp có sốc tim, nhồi máu cơ tim có biến chứng cơ học như vỡ tim, thủng vách liên thất, có chống chỉ định dùng các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu hoặc thuốc cản quang. Có bệnh nặng đi kèm như: suy thận nặng, suy gan nặng, ung thư giai đoạn cuối, hôn mê do đái tháo đường. Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp: tiến cứu, mô tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc. 2.2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu * Tính điểm SYNTAX, điểm SYNTAX lâm sàng
- 8 Dựa vào hình ảnh chụp động mạch vành được ghi lại chúng tôi tính điểm SYNTAX cho từng tổn thương được xác định (theo từng bước đã nêu phần tổn quan). Dựa và các bước tính điểm SYNTAX chúng tôi tính toán thông qua phần mền tính điểm Calculator syntax sore 2.11. Điểm SYNTAX lâm sàng tính theo công thức: CSS = SS x (TUỔI/EF) + 1 (Cho mỗi lần giảm 10ml/ph độ thanh thải Creatinin với điều kiện độ thanh thải Creatinin
- 9 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.4. Đặc điểm chung về lâm sàng Đặc điểm X SD hoặc n(%) (N=579) Đau ngực 518(89,5) Khó thở 201(34,7) Huyết áp tâm thu (mmHg) 123,68 ± 23,32 Huyết áp tâm trương (mmHg) 75,68 ± 14,26 Tần số tim (ck/phút) 80,15 ± 17,59 Killip ≥ 2 86(14,9) Bệnh nhân đau ngực điển hình chiếm 89,5%. Có 86 bệnh nhân có biểu hiện rõ suy tim trên lâm sàng theo Killip chiếm 14,9%. 3.2. Đánh giá tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp bằng thang điểm SYNTAX, SYNTAX lâm sàng 3.2.1. Điểm SYNTAX và SYNTAX lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
- 10 Biểu đồ 3.3. Phân bố điểm SYNTAX của đối tượng nghiên cứu Điểm SYNTAX thấp nhất là bệnh nhân có 2,0 điểm chiếm 1,38%, cao nhất là 54,0 điểm chiếm 0,17%. Điểm SYNTAX trung bình là 19,48±9,40. Biểu đồ 3.4. Phân bố điểm SYNTAX lâm sàng Điểm SYNTAX lâm sàng giao động xung quanh 25 điểm . Thấp nhất là bệnh nhân có 2,5 điểm cao nhất là 123,7 điểm chiếm 0,17%, trung bình là 30,28±18,84. 3.2.2. Đặc điểm chung của tổn thương động mạch vành theo thang điểm SYNTAX và SYNTAX lâm sàng
- 11 Bảng 3.26. Đặc điểm chung của tổn thương động mạch vành theo cách tính điểm SYNTAX và SYNTAX lâm sàng Đặc Điểm Số lượng (N=579) Tỷ lệ % ≥1 Tổn thương chia đôi 225 38,9 ≥1 Tổn thương chia 3 6 1,0 ≥1 Tổn thương tắc hoàn toàn 356 61,5 ≥1 Tổn thương nghiêm trọng 32 5,5 ≥1 (Tổn thương dài ≥20mm) 258 44,6 ≥1 Tổn thương vôi hóa 65 11,2 ≥1 Có huyết khối 406 70,1 ≥1 Tổn thương lỗ vào 53 9,2 Số ca có tổn thương tắc hoàn toàn tỷ lệ cao 61,5% và có 406 bệnh nhân có huyết khối chiếm tỷ lệ 70,1%. Tổn thương nghiêm trọng có 44,6%. 3.3. Khảo sát giá trị của thang điểm SYNTAX, SYNTAX lâm sàng trong tiên lượng một số biến cố chính ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau can thiệp động mạch vành qua da Qua nghiên cứu 579 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau can thiệp động mạch vành và qua theo dõi 296 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau can thiệp động mạch vành qua da đến 12 tháng chúng tôi thu được các kết quả sau: Bảng 3.33. Số biến cố ghi nhận qua theo dõi Biến cố Tử vong Biến cố chính (trừ tử vong) Thời gian n(%) n(%)
- 12 Trước ra viện 9(1,6) 12(2,1) 1 tháng 32(10,8) 25(8,4) 6 tháng 37(12,5) 30(10,1) 12 tháng 47(15,9) 34(11,5) Số biến cố tim mạch chính của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau can thiệp được ghi nhận tăng lên theo thời gian theo dõi. Biểu đồ 3.8. Liên quan giữa tử vong với điểm SYNTAX sau can thiệp 12 tháng Trên biểu đồ KaplanMeier sác xuất sống sau 1 tháng, 6 tháng của nhóm điểm SS3 là thấp nhất. Sau 12 tháng nhóm có điểm SS3 có tỷ lệ sống thấp nhất 77,9% sau đó là nhóm điểm SYNTAX trung bình SS2 và thấp SS1 (với p
- 13 (0,494,61) 2 (1,129,65) 1 (1,094,35) 1,85 0,21 2,99 0,02 1,59 12 tháng 0,128 (0,694,9) 7 (1,117,84) 9 (0,872,94) Vào thời điểm 1 tháng sau can thiệp tỷ lệ tử vong ở nhóm SS3 gấp 3,06 lần nhóm SS1 (RR = 3,06 và 95% CI từ 1,04 đến 9,05 với p = 0,043). Tương tự, sau 6 tháng. Sau 12 tháng can thiệp, tỷ lệ tử vong ở nhóm SS3 gấp 2,99 lần nhóm SS1 (RR = 2,99 và 95% CI từ 1,11 đến 7,84 với p = 0,029). Biểu đồ 3. 12. Liên quan gi ữa t ử vong v ới điể m SYNTAX lâm sàng sau can thi ệp 12 tháng Theo biểu đồ KaplanMeier sác xuất sống sau 1 tháng, 6 tháng của nhóm CSS 3 là thấp hơn có ý nghĩa so với hai nhóm trung bình và thấp. Sau 12 tháng tỷ lệ sống nhóm CSS3 là thấp nhất 73,8% sau đó là nhóm điểm SYNTAX lâm sàng trung bình CSS2 và thấp CSS1 với p(logrank)
- 14 (0,455,41) (1,9413,53) (1,238,33) 6 tháng 2,51 0,106 5,69
- 15 Biểu đồ 3.18. KaplanMeier liên quan giữa biến cố chính không tử vong với điểm SYNTAX lâm sàng sau 12 tháng Biểu đồ trên cho thấy rằng tỷ lệ không có biến cố ở nhóm CSS1 và CSS2 là 88,70% và 91,9% cao hơn nhóm CSS3 là 86,0% s. Nhưng sự khác biệt ở đây cũng chưa có ý nghĩa khi p(logrank) = 0,445. Biểu đồ 3.20. ROC liên quan tử vong sau can thiệp 12 tháng của điểm SYNTAX và SYNTAX lâm sàng Diện tích dưới đường cong ROC của điểm SYNTAX là 0,614 điểm SYNTAX lâm sàng là 0,690. Như vậy khả năng dự báo tử vong của điểm SYNTAX lâm sàng tốt hơn điểm SYNTAX sau thời gian 12 tháng sau can thiệp động mạch vành.
- 16 Biểu đồ 3.22. ROC liên quan biến cố chính không tử vong sau can thiệp 12 tháng của điểm SYNTAX và SYNTAX lâm sàng Diện tích dưới đường cong ROC của điểm SYNTAX và SYNTAX lâm sàng là không khác biệt, nên khả năng dự báo biến cố không tử vong của điểm CSS là không hơn điểm SS. CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 4.1. Điểm SYNTAX và SYNTAX lâm sàng của đối tượng nghiên cứu Điểm SS trung bình là 19,48±9,40. Giao động xung quanh mức điểm 20 có tỷ lệ cao nhất, Điểm SYNTAX lâm sàng trung bình là 30,28±18,84, giao động xung quanh 25 (biểu đồ 3.3 và biểu đồ 3.4) Tác giả Garg S. và cộng sự nghiên cứu trên 6.508 bệnh nhân có bệnh mạch vành nói chung thấy rằng điểm SS của bệnh nhân giao động từ 0 đến 83 điểm, trung bình là 15 điểm và trong khoảng 16,7±11,1. Nhóm điểm SYNTAX : Nhóm thấp (SS1) : 0 – 11,75; nhóm trung bình (SS2): 11,75 – 23,25; nhóm cao (SS3): ≥ 23,25. Theo điểm SYNTAX lâm sàng : Nhóm thấp (CSS1) : 0 – 22,95; nhóm trung bình (CSS2): 22,95 – 35,95; nhóm cao (SS3): ≥ 35,95.
- 17 Theo nghiên cứu của tác giả Scherff F. và cộng sự khi nghiên cứu trên 114 bệnh nhân có hội chứng vành cấp thì tác giả chia bệnh nhân ra theo ba nhóm điểm SYNTAX là, nhóm có điểm thấp là 23. Nghiên cứu của Karabag Y. chia điểm CSS thành ba nhóm thấp ≤ 24,6, trung bình 24,634,4 và cao ≥ 34,4. Nghiên cứu của Rencuzogullari I. chia thành hai nhóm trung bình thấp ≤34,1 và cao ≥34,1. Theo tác giả Burlacu A. nghiên cứu trên 181 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp lấy dữ liệu từ thử nghiệm REN_ACS chia điểm SYNTAX lâm sàng (CSS) thành ba nhóm thấp ≤19,2 và nhóm cao ≥38,9 và nhóm trung bình ở giữa hai khoảng trên. 4.2. Mức độ tổn thương động mạch vành bằng điểm SYNTAX, SYNTAX lâm sàng Trong thử nghiệm RESOLUTE III trên 2.292 bệnh nhân, trong đó có 2.033 bệnh nhân có tính điểm SYNTAX và SYNTAX lâm sàng. Chia thành 3 nhóm điểm thấp ≤ 9, nhóm điểm trung bình 9 – 17 và nhóm điểm cao > 17. Khi phân tích các đặc điểm tổn thương chung của hệ mạch vành, thì thấy các đặc điểm trong nhóm điểm cao > 17 chiếm tỷ lệ cao nhất so với hai nhóm điểm trung bình và thấp. Sự khác biệt là đều có ý nghĩa thống kê (với p < 0,0001). Safarian H. và cộng sự, nghiên cứu trên 381 bệnh nhân có bệnh mạch vành có can thiệp động mạch qua da. Sau tính điểm SYNTAX chia bệnh nhân theo 3 nhóm điểm thấp ≤ 16, trung bình (1622) và cao > 22 điểm. Số các đặc điểm chung về tổn thương
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn