intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu giá trị của Phosphatase kiềm, Lysozyme, Adenosine deaminase và Interferon gamma trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi do lao

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

36
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án là xác định giá trị chẩn đoán của từng xét nghiệm: Phosphatse kiềm dịch màng phổi (ALP DMP) và tỉ số ALP dịch màng phổi / huyết thanh (ALP DMP/HT), Lysozyme dịch màng phổi (Lys DMP) và tỉ số Lysozyme dịch màng phổi/ huyết thanh (Lys DMP/HT), Adenosine deaminase dịch màng phổi (ADA DMP) và Interferon gamma dịch màng phổi (INF-γ DMP) trong TDMP lao

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu giá trị của Phosphatase kiềm, Lysozyme, Adenosine deaminase và Interferon gamma trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi do lao

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CAO XUÂN THỤC NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA PHOSPHATASE KIỀM, LYSOZYME, ADENOSINE DEAMINASE VÀ INTERFERON GAMMA TRONG CHẨN ĐOÁN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI DO LAO Ngành: Nội khoa Mã số: 9720107 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: Đại Học Y Dƣợc Thành Phố Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa hoc: PGS.TS. TRẦN VĂN NGỌC Phản biện 1: Phản biện 1: Phản biện 1: Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tại: Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Vào hồi……..giờ……..ngày………tháng………năm……… Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Khoa học Tổng hợp TP.HCM - Thư viện Đại Học Y Dược TP. HCM
  3. 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ TDMP do lao đứng hàng đầu trong các bệnh lao ngoài phổi nhưng chẩn đoán nguyên nhân còn khó khăn. Tại Việt Nam, các xét nghiệm cần thiết chẩn đoán lao không đủ, hiệu quả chẩn đoán của phân tích dịch màng phổi còn thấp. Với mục đích xác định dấu ấn sinh hóa nào hữu ích hơn trong chẩn đoán TDMP do lao giữa ALP, Lysozyme, ADA và Interferon gamma và với giả thuyết có thể gia tăng hơn nữa độ đặc hiệu và độ nhạy của từng xét nghiệm trong DMP, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm “Nghiên cứu giá trị của Phosphatase kiềm, Lysozyme, Adenosine deaminase và Interferon gamma trong chẩn đoán TDMP do lao” với mục tiêu nghiên cứu: 1. Nhận xét về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm ệnh nhân có chẩn đoán cuối c ng là TDMP lao. 2. Xác định giá trị chẩn đoán của từng xét nghiệm: Phosphatse kiềm dịch màng phổi (ALP DMP) và tỉ số ALP dịch màng phổi / huyết thanh (ALP DMP/HT), Lysozyme dịch màng phổi (Lys DMP) và tỉ số Lysozyme dịch màng phổi/ huyết thanh (Lys DMP/HT), Adenosine deaminase dịch màng phổi (ADA DMP) và Interferon gamma dịch màng phổi (INF-γ DMP) trong TDMP lao. 3. Xác định giá trị chẩn đoán các phối hợp xét nghiệm: ALP, Lysozyme, ADA và INF-γ trong TDMP lao. 2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong tình hình Việt Nam hiện nay, các cơ sở chưa trang ị được phòng xét nghiệm đủ tiêu chuẩn để thực hiện kỹ thuật PCR lao, chưa làm được một số dấu ấn sinh hóa, chưa làm được STMP và/ hoặc chưa đọc được tiêu bản giải phẫu bệnh. Các xét nghiệm có giá trị
  4. 2 chẩn đoán TDMP do lao cao hiện nay như INFγ chỉ thực hiện được trên hệ thống máy công nghệ cao ở một số bệnh viện lớn tuyến trung ương nên khả năng phổ biến rộng rãi xét nghiệm này là khó, ADA dù dễ thực hiện nhưng nghiên cứu chưa nhiều và chưa được phổ biến rộng rãi, trong khi ALP và Lysozyme dù giá trị chẩn đoán TDMP do lao không cao bằng ADA và INFγ nhưng rẻ tiền, dễ thực hiện, có khả năng phổ biến được ở tuyến cơ sở nhưng rất ít nghiên cứu về Lysozyme và chưa có nghiên cứu nào về ALP. Vì vậy đề tài nghiên cứu này có tính thời sự, cấp bách và cần thiết. 3. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN (1). Khẳng định giá trị cao của INFγ (nhạy 91,7%, đặc hiệu 95%) và ADA (nhạy 90,8%, đặc hiệu 83,4%) trong chẩn đoán TDMP lao. (2). Xây dựng các phương trình kết hợp xét nghiệm: Lympho DMP (%) + 3,2 log (Lys DMP) ≥ 99 (a) hoặc Lympho DMP (%) + 1,3 log (ADA) ≥ 102 (b) làm tăng giá trị chẩn đoán so với một mình Lys DMP hoặc ADA, với độ nhạy của (a) và (b) lần lượt là 79% và 80,6%; độ đặc hiệu lần lượt là là 90% và 94,4%. (3). Đề xuất được lưu đồ phổ biến và vai trò các dấu ấn sinh hóa trong chẩn đoán TDMP lao. 4. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Luận án có 128 trang: mở đầu 3 trang, tổng quan tài liệu 45 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 13 trang, kết quả nghiên cứu 33 trang, àn luận 31 trang, kết luận và kiến nghị 3 trang. Luận án có 42 ảng, 12 iểu đồ, 3 sơ đồ, 5 hình và 106 tài liệu tham khảo trong đó có 27 tài liệu tiếng Việt và 79 tài liệu tiếng Anh, 20 tài liệu mới trong 5 năm chiếm 19% toàn ộ tài liệu tham khảo.
  5. 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.2. Tràn dịch màng phổi do lao 1.2.1. Định nghĩa: TDMP do lao gây ra bởi vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) xâm nhập vào màng phổi trên cơ thể đã quá mẫn với các protein của vi khuẩn lao trong lần nhiễm trước đó. 1.2.2. Dịch tễ: TDMP do lao đứng hàng đầu trong các bệnh lao ngoài phổi (39,2%) và 60 - 70% các nguyên nhân TDMP nói chung [3],[17] 1.2.3. Cơ chế bệnh sinh: Các giả thuyết chính: (1) TDMP do vi khuẩn lao đi vào khoang màng phổi. (2) TDMP do phản ứng quá mẫn muộn của cơ thể với kháng nguyên của vi khuẩn lao trong khoang màng phổi, đóng vai trò chủ yếu trong bệnh sinh của TDMP nguyên phát do lao. (3) Cơ chế tắc dẫn lưu ạch mạch (4) Đáp ứng viêm tại chỗ. 1.2.4. Lâm sàng và cận lâm sàng TDMP do lao: Lâm sàng: thường gặp tử 20 – 40 tuổi, nam cao hơn nữ. Triệu chứng cơ năng: đau ngực kiểu màng phổi, ho khan, khó thở, thường sốt nhẹ, ớn lạnh về chiều, mệt mỏi, biếng ăn, sụt cân. Triệu chứng thực thể: hội chứng 3 giảm, tiếng cọ màng phổi Tiến triển tự nhiên của TDMP do lao: hầu hết tự hấp thu từ 2 đến 4 tháng, 65% trường hợp sau đó xuất hiện tổn thương lao hoạt động. Cận lâm sàng: X-Quang ngực và siêu âm: xác định có tràn dịch và mức độ TDMP Chọc dịch màng phổi: dịch tiết, lympho ưu thế, điển hình màu vàng chanh hơi dính. Xét nghiệm sinh hoá: ADA trên 47 U/L có độ nhạy cao chẩn đoán viêm màng phổi lao. Theo Winterbauer R.H, khi ADA DMP > 70
  6. 4 U/L thì độ nhạy là 98% và độ đặc hiệu là 96% chẩn đoán TDMP lao. ADA là xét nghiệm nhanh, có độ nhạy cao và rẻ tiền. ADA không có giá trị phân biệt nhiễm lao với các nhiễm khuẩn khác như trong TDMP mủ hay viêm. INF-γ là một lymphokin được tạo ra bởi lympho T do đáp ứng với kích thích của kháng nguyên. Nhiều nghiên cứu cho thấy định lượng INF-γ trong DMP là xét nghiệm giúp chẩn đoán TDMP do lao với độ nhạy cao từ 78 – 100% và độ đặc hiệu từ 95% - 100%. Gamma interferon release assays (IGRA) giúp xác định bệnh nhân bị nhiễm lao. Tuy nhiên, ít có giá trị xác định TDMP lao. CRP là một dấu ấn của phản ứng viêm và tổn thương tổ chức. CRP được phát hiện trong DMP của bệnh nhân TDMP lao và cận viêm cao hơn các TDMP khác. Đo nồng độ kháng nguyên và kháng thể chuyên biệt kháng protein của vi khuẩn lao trong DMP hiện còn đang nghiên cứu. Soi trực tiếp AFB DMP: thường âm tính, dương tính < 10%. PCR lao DMP: nhạy 72 – 92,3%, đặc hiệu 70,9 – 100%, không cho biết vi khuẩn còn sống hay đã chết; rất dễ có dương tính giả, có thể có âm tính giả. Cấy lao MGIT: chưa phân iệt được chủng Mycobacteria gây bệnh, độ nhạy chỉ khoảng 10 -35%. Sinh thiết màng phổi mù: tiêu chuẩn vàng chẩn đoán, xâm lấn, dương tính 50 – 80%. STMP qua nội soi lồng ngực: tăng tỉ lệ cấy M.tuberculosis lên 76% so với cấy mảnh mô màng phổi qua STMP bằng kim Abram là 48%. 1.3. Nguồn gốc, đặc điểm, vai trò, tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc của phosphatase kiềm, lysozyme, adenosine deaminase và interferon gamma
  7. 5 1.3.1. Phosphatase kiềm (ALP) và ALP DMP/HT ALP là enzyme có nguồn gốc từ màng tương ào và có chức năng sinh lý không rõ. Phosphatase kiềm cũng là một trong các dấu ấn sinh hóa được tìm thấy trong DMP. Nghiên cứu ALP trong và ngoài nước: * Ngoài nước: Các nghiên cứu của Lone Mushtag A và cs (2003), Ashish A Jadhav và cs (Ấn Độ - 2009), Bansal P và cs (Ấn Độ - 2010), Irene Tsilioni và cs (Hy Lạp – 2011), Mahmoud và cs (Ai Cập - 2014) cho thấy ALP nhạy 80 – 98%, đặc hiệu 80 -84%. ALP DMP/HT = 0,51 nhạy 90%, đặc hiệu 86,7%. * Trong nước: chưa có nghiên cứu nào 1.3.2. o à DMP HT Lysozyme là một protein gây ly giải vi khuẩn, có vai trò là đồng yếu tố ức chế sự phát triển của vi khuẩn lao. Lysozyme tăng trong TDMP lao, TDMP cận viêm và mủ màng phổi, Các nghiên cứu Lysozyme và Lys DMP/HT trong và ngoài nước: * Ngoài nước: Yuji Moriwaki và cs nghiên cứu trên 51 BN nhận thấy Lysozyme DMP 12 mg/L nhạy 100%, đặc hiệu 83%. Asseo và cs, Verea Hernando và cs, Valdes và cs nhận thấy Lys DMP/ HT có độ nhạy từ 67,3 – 100%, đặc hiệu 90 – 95%. * Trong nước: Cao Xuân Thục (2007) cho thấy Lysozyme nhạy 55,1%, đặc hiệu 93,8%; Nguyễn Xuân Bích Huyên, Lê Thượng Vũ (2005) thấy Lys DMP/ HT > 1.2 nhạy 85,7 %, đặc hiệu 61,5%. 1.3.3. Adenosine deaminase ADA là chất chỉ điểm miễn dịch tế bào (bao gồm phản ứng quá mẫn muộn). ADA càng cao, khả năng chẩn đoán TDMP lao càng chính xác. Giá trị ngưỡng ADA chấp nhận rộng rãi là 40 và 45 U/L.
  8. 6 * Ngoài nước: Goto và cộng sự (2003) cộng gộp từ 40 nghiên cứu thấy ADA nhạy 50 - 100%, đặc hiệu 47 - 100%. Liang QL và cs (2008) cộng gộp từ 63 nghiên cứu, trên 8036 bệnh nhân, nhận thấy ADA > 40 U/L có độ nhạy và độ đặc hiệu trung bình lần lượt là 92% (từ 47 đến 100%) và 90% (từ 41 đến 100%). * Trong nước: Lê Hồng Vân (2009) cho thấy ADA = 34 U/L nhạy 93,9%, đặc hiệu 97%. Nguyễn Năng Viện (2012) thấy ADA ≥ 31,1 UI/L nhạy 87%, đặc hiệu 100%. 1.3.4. Interferon gamma DMP INF-γ đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát bệnh gây ra bởi vi khuẩn nội bào, rất hiệu quả phân biệt TDMP do lao và không lao. Các nghiên cứu Interferon gamma trong và ngoài nước * Ngoài nước: Jiang J và cs (2007) cộng gộp từ 22 nghiên cứu gồm 782 TDMP lao và 1319 TDMP không lao thấy trung bình INF-γ nhạy 89%, đặc hiệu 97%. Không thể thiết lập một giá trị ngưỡng chung vì đơn vị sử dụng và phương pháp đo lường khác nhau giữa các nghiên cứu. Nariman A. Helmy và cs (2012), Khan F Y và cs (2013), Thuc X. Cao, William M. Vollmer và cs (2014) cho thấy INF-γ nhạy 84 – 100%, đặc hiệu 57,1 – 100%. * Trong nước: Cao Xuân Thục (2007), Nguyễn Xuân Bích Huyên, Lê Thượng Vũ và cs (2008), Lê Hồng Vân (2009), Nguyễn Thị Bích Ngọc (2010) cho thấy INF-γ nhạy 84,2 – 94,4%, đặc hiệu 95 - 100%. Tất cả các nghiên cứu ở Việt Nam đều thực hiện trên số lượng nhỏ bệnh nhân và chỉ nghiên cứu trên TDMP dịch tiết ưu thế lympho bào là TDMP lao và TDMP do ung thư.
  9. 7 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Tất cả bệnh nhân TDMP do mọi nguyên nhân nhập khoa Hô Hấp – Bệnh Viện Chợ Rẫy và có kết quả chẩn đoán xác định cuối c ng trong thời gian từ tháng 01/2009 đến tháng 12/ 2012. 2.1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định nguyên nhân TDMP 2.1.5.1. TDMP do lao (lao màng phổi): có một trong các tiêu chuẩn 1. Mô học có bằng chứng lao: GPB mô STMP/ mô sinh thiết phế quản, sinh thiết hạch có bằng chứng viêm u hạt – nang lao. 2. Phân lập được vi trùng lao từ DMP hay mô màng phổi: cấy vi trùng lao trong DMP hoặc từ mảnh STMP dương tính; hoặc soi tìm AFB DMP dương tính; hoặc soi AFB/ cấy vi trùng lao (+) từ đàm hay DRPQ và DMP hấp thu sau 2 tháng điều trị kháng lao; hoặc PCR lao DMP dương tính và DMP hấp thu sau 2 tháng điều trị kháng lao. 2.1.5.2. Chẩn đoán các nguyên nhân TDMP không lao TDMP do ung thư (K màng phổi): dựa vào kết quả dương tính của GPB mô STMP là carcinoma di căn màng phổi hoặc tế bào học đúc khối tế bào DMP là carcinoma phát tán trong DMP TDMP dịch thấm: đủ 3 tiêu chuẩn Light’s TDMP cận viêm/ mủ MP: TDMP thứ phát sau viêm phổi/ apxe phổi với neutrophil ưu thế và đáp ứng với điều trị kháng sinh hoặc nhuộm soi/cấy vi trùng (+) hoặc mủ đại thể và đáp ứng điều trị kháng sinh. Các tiêu chuẩn chẩn đoán TDMP khác: TDMP do siêu vi: bệnh sử nhiễm siêu vi với sốt và viêm long, và khỏi bệnh tự nhiên không điều trị đặc hiệu.
  10. 8 TDMP do nhiễm ký sinh trùng: có đủ 3 tiêu chuẩn: eosinophil DMP tăng > 10% và huyết thanh chẩn đoán hoặc soi phân tìm ký sinh trùng dương tính và đáp ứng với thuốc điều trị ký sinh trùng. TDMP do viêm tụy: có tiền sử hoặc bệnh sử viêm tụy cấp/ mãn và amylase DMP tăng cao. TDMP do lupus: bệnh sử lupus và không có bằng chứng TDMP do nguyên nhân khác và đáp ứng với điều trị lupus 2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả phân tích 2.2.2. Cỡ mẫu: công thức tính cỡ mẫu để ước lượng độ đặc hiệu: . Cỡ mẫu cho ALP và Lysozyme với α = 0,05, spec = 0,90, d= 0,05, p = 0.4, cần tối thiểu 139 ca không bệnh và 93 ca bệnh, N = 232. . Cỡ mẫu cho ADA và INF-γ với α = 0,05, spec = 0,95, d= 0,05, p = 0.4, cần tối thiểu 73 ca không bệnh và 49 ca bệnh, N = 122. 2.2.3. Tiến trình nghiên cứu Các đối tượng nghiên cứu được tiến hành hỏi bệnh sử, tiền căn, thăm khám lâm sàng, chọc dịch màng phổi, làm các xét nghiệm thường qui, xét nghiệm ALP, Lysozyme, ADA và INF-γ trong DMP và làm ALP, lysozyme máu cùng lúc CDMP. 2.2.4. Quản lý và phân tích số liệu Nhập, xử lý, phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 13.0.
  11. 9 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tất cả bệnh nhân ≥ 18 tuổi có TDMP nhập Khoa Hô Hấp – BVCR từ 2009 đến 2012 (n=956) Loại trừ (n=200) . Từ chối CDMP (n=27) Ký cam kết nghiên cứu và CDMP . Không thực hiện CDMP (n=108) Phân tích DMP thường qui do rối loạn đông máu, DMP ít hoặc xuất viện trước CDMP CDMP xét nghiệm: ALP, Lysozyme, . Chọc dịch giải áp điều trị (n=65) ADA, INF-γ (n=756) Loại trừ (n = 272) Không xác định chẩn đoán TDMP xác định được nguyên nhân (n=484) . TDMP dịch thấm (n = 57) . TDMP do ung thư (n = 186) TDMP do lao (n= 187) TDMP không do lao (n= 297) . TDMP viêm/mủ MP (n = 39) . TDMP khác (n = 15) Tính độ nhạy, đặc hiệu và AUC của ALP, Lysozyme, ADA, INF-γ Tính Xác định độ nhạy, giá trị độLysozyme, của ALP, đặc hiệuADA, và AUC củaTDMP INF-γ trong ALP,do lao Lysozyme, ADA, INF-γ Sơ đồ 3.1: Lưu đồ nghiên cứu 3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA NHÓM BỆNH NHÂN CHẨN ĐOÁN CUỐI CÙNG LÀ TDMP LAO 3.1.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu 3.1.1.2. Đặc điểm d n th m gi nghiên cứu - Tuổi trung ình 48,6 tuổi. Không khác biệt về tiền căn lao cũng như triệu chứng ho, đau ngực, khó thở giữa TDMP lao và không lao. - TDMP lao có sốt nhiều hơn (80,2%) trong khi TDMP không lao có tiền căn ung thư (10,1%) và tỉ lệ TDMP 2 bên (23,2%) cao hơn so với TDMP lao (5,9%). - Protein trung bình trong DMP 5,3 g/dl, LDH trung bình 755 IU/L và tỉ lệ lympho trung bình 90% đều tăng có ý nghĩa trong TDMP lao.
  12. 10 3.2. GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA TỪNG XÉT NGHIỆM 3.2.1. Giá trị chẩn đoán của ALP và ALP DMP/HT - ALP trung bình trong TDMP lao là 109 U/L, khác biệt không có ý nghĩa so với 95 U/L trong TDMP không lao (p = 0,27). - ALP DMP/HT trung bình trong TDMP lao là 0,43 khác biệt không có ý nghĩa so với 0,36 trong TDMP không lao (p = 0,11). 3.2.2. Giá trị chẩn đoán của Lysozyme DMP và tỉ s Lys DMP/HT - Lysozyme trung bình trong TDMP lao là 11,8 mg/L cao hơn TDMP không lao (p
  13. 11 Bảng 3.26. Trung bình của ALP, ALP DMP/HT, Lysozyme, Lys DMP/HT, ADA và INF-γ trong TDMP lao và phân nhóm TDMP TDMP lao TDMP không lao Dịch tiết Tổng Dịch thấm KMP Viêm/Mủ Khác ALP DMP1 109 95 89 102 85 105 (U/L) (89 - 254) (62 - 171) (37 – 121) (73 – 171) (36 – 170) (89 - 156) p* 0,27 0,09 0,53 0,82 0,25 0,85 ALP 0,43 0,36 0,2 0,43 0,13 0,48 DMP/HT1 (0,31 – 0,51) (0,18 –0,50) (0,1 – 0,5) (0,34 – 0,53) (0,05 - 0,38) (0,3- 0,5) p* 0,11 0,048 0,30 0,79 0,007 0,78 Lys DMP1 11,8 5,0 4.1 5.0 10.5 4.7 (mg/L) (8,6 – 15,4) (3,6 – 7,4) (2,8 – 5,2) (3,6 – 6,7) (7,6 -17,8) (4,0- 5,6) p* < 0,0001 < 0,0001 < 0,0001 < 0,0001 0,88 < 0,0001 Lys 1,45 0,75 0,62 0,78 1,18 1,36 DMP/HT1 (1,02 - 1,92) (0,56-1,00) (0,50-0,73) (0,56 -1,00) (0,80- 1,92) (0,63-1,96) p* < 0,0001 < 0,0001 < 0,0001 < 0,0001 0,12 0,82 1 ADA DMP 53,9 11,5 6,5 11,7 30,8 55,7 (U/L) (38,5 - 71,3) (6,9 – 22,1) (2,6 – 9,4) (7,6 - 18,3)(20,1-50,3) (12,3-88,6) p* < 0,0001 < 0,0001 < 0,0001 < 0,0001 0,0009 0,87 INF-γ DMP1 551,5 10,6 16,9 9,8 11,2 31,7 (pg/ml) (259,3-1000) (5,6 - 20,4) (6,5 -39,7) (5,1-18,4) (6,0-19,9) (8,7- 62,3) p* < 0,0001 < 0,0001 < 0,0001 < 0,0001 < 0,0001 < 0,0001 1 dữ liệu diễn đạt bằng trung vị (median) và (Q1 – Q3: khoảng tứ phân vị thứ 1 và thứ 3) *Mann – Whitney ranksum test
  14. 12 3.3.1.3. So sánh giá trị chẩn đoán các xét nghiệm Bảng 3.27. Giá trị chẩn đoán của ALP, ALP DMP/HT, Lysozyme, Lys DMP/HT, ADA và INF-γ Lys DMP Lys ADA DMP INF-γ DMP (mg/L) DMP/HT (U/L) (pg/ml) Ngưỡng 11 1,2 30 63 Nhạy (%) 60,5 70,1 90,8 91,7 Đặc hiệu (%) 89,2 81,7 83,4 95,0 LR (+) 5,49 3,8 5,42 16,3 LR (-) 0,45 0,37 0,12 0,09 AUC 0,8376 0,8086 0,9077 0,9774 3.3.2. Kết hợp các xét nghiệm 3.3.2.1. Kết hợp xét nghiệm ALP DMP + Lys DMP, ADA, INF-γ  Kết hợp ALP DMP (1) hoặc ALP DMP/HT (2) với Ly DMP (3) hoặc Lys DMP/HT (4,) ADA (5) hoặc INF-γ (6) Kết hợp ALP DMP hoặc ALP DMP/HT với Lys DMP hoặc Lys DMP/HT, với ADA DMP hoặc INF-γ DMP đều không làm gia tăng giá trị chẩn đoán so với từng xét nghiệm Lys DMP, Lys DMP/HT, ADA DMP hoặc INF-γ DMP riêng lẽ.  Kết hợp tỉ lệ Lympho DMP và Ly DMP hoặc Ly DMP/HT Kết hợp Lymphocyte DMP và Ly DMP Bảng 3.28. Kết hợp tỉ lệ tế bào lympho DMP và Lys DMP ( a) Lympho DMP Lys DMP Ngưỡng 81% 11 mg/dL Nhạy (%) 78,8 70,9 69,5 Đặc hiệu (%) 90,0 75,2 85,5 GTTĐ (+) (%) 84,4 65,2 75,5 GTTĐ (-) (%) 86,0 79,8 69,3
  15. 13 - Kết hợp lympho trong DMP và Lys DMP theo phương trình Lym DMP (%) + 3,2 log (Lys DMP) ≥ 99 (a) làm gia tăng giá trị chẩn đoán TDMP lao. Kết hợp Lymphocyte DMP và Lys DMP/HT - Kết hợp lympho DMP và Lys DMP/HT theo phương trình: Lym DMP (%) + 22 log (LysDMP/HT) ≥ 102 (b) có độ nhạy 75%, đặc hiệu 85%, GTTĐ (+) 77,7%, GTTĐ (-) 82,9%.  Kết hợp tỉ lệ Lympho DMP và ADA (5) hoặc INF-γ (6) Kết hợp tỉ lệ Lympho DMP và ADA - Kết hợp tế ào lympho DMP và ADA DMP theo phương trình: Lym DMP (%) + 1,3 log (ADA) ≥ 119 (c) làm gia tăng giá trị chẩn đoán so với từng xét nghiệm riêng lẽ. Bảng 3.38. Giá trị chẩn đoán kết hợp lympho DMP và ADA DMP ( c) Lympho DMP ADA Ngưỡng 72% 40 U/L Nhạy (%) 80,6 70,9 72,5 Đặc hiệu (%) 94,4 75,2 89,1 GTTĐ (+) (%) 88,8 65,2 83,1 GTTĐ (-) (%) 89,8 79,8 84,2 Kết hợp tỉ lệ Lympho DMP và INF-γ - Kết hợp Lympho DMP và INF-γ DMP không làm gia tăng giá trị chẩn đoán so với INF-γ riêng lẽ.
  16. 14 3.3.2.2. Kết hợp Lys DMP/ Lys DMP/HT + ADA / INF-γ DMP Bảng 3.31. Kết hợp Lys DMP/ Lys DMP/HT + ADA / INF-γ DMP 3 + 5 (d) 3+6 4+5 4+6 (p
  17. 15 Chƣơng 4: BÀN LUẬN 4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU CÓ CHẨN ĐOÁN CUỐI CÙNG TDMP LAO 4.1.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu 4.1.1.2. Đặc điểm d n th m gi nghiên cứu Tuổi trung bình 48.6 tuổi, cao hơn so với nghiên cứu của Valdes L [96] là 34,1 tuổi, tương đương Âu Thanh T ng [25] là 48,7 tuổi và của Lê Hồng Vân [26] là 54,3 tuổi. Lứa tuổi gặp trễ hơn có thể do nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Chợ Rẫy là bệnh viện tuyến cuối, đa số bệnh nhân trẻ đã được điều trị ở bệnh viện tuyến trước. Tỉ lệ mắc bệnh ở nam cao hơn nữ (1,7: 1) tương đương y văn. 4.1.3.1 Các đặc điểm của dịch màng phổi trong TDMP lao Với ngưỡng protein DMP = 5,2 g/dl, có độ nhạy 59% và đặc hiệu 80,1%; ngưỡng LDH DMP = 770 U/L, độ nhạy 50,0% và đặc hiệu 60,0%; ngưỡng tế ào lympho DMP = 81%, độ nhạy 70,9% và đặc hiệu 75,2% chẩn đoán TDMP lao. Giá trị chẩn đoán này không cao nên Protein, LDH và lympho DMP đều không được xem là dấu ấn giúp chẩn đoán phân biệt TDMP lao và không lao. 4.2. GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA TỪNG XÉT NGHIỆM 4.2.1. Phosphatase kiềm 4.2.1.1. Pho ph t e kiềm DMP ALP là xét nghiệm rẻ tiền và dễ thực hiện trên máy sinh hóa đơn giản, tuy các nghiên cứu ở phương Tây về các dấu ấn sinh hóa trong TDMP lao không thấy nghiên cứu về ALP, nhưng các nghiên cứu ở Ấn Độ và Hy Lạp – là hai nước đông dân, có tình hình nhiễm lao cao cũng như điều kiện kinh tế xã hội tương đồng Việt Nam – cho thấy ALP có giá trị trong chẩn đoán TDMP lao. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy ALP DMP khác iệt không có ý nghĩa (p =
  18. 16 0,49) giữa TDMP lao và không lao. Sự khác iệt vì 1/ cỡ mẫu trong nghiên cứu chúng tôi cao gấp 4 đến 8 lần, 2/ dân số TDMP dịch thấm nhiều hơn, 3/ thực hiện trên nhiều nhóm nguyên nhân TDMP hơn. 4.2.1.2. Pho ph t e kiềm DMP/HT ALP DMP/HT cũng không có giá trị chẩn đoán TDMP lao. Chúng tôi đã hy vọng ALP và ALP DMP/HT nếu có GTCĐ TDMP lao là điều rất hữu ích để phổ biến xét nghiệm này ở tuyến cơ sở vì đây là xét nghiệm rẻ tiền, dễ thực hiện trên các máy sinh hóa thông thường. Đáng tiếc là trong nghiên cứu chúng tôi, ALP và ALP DMP/HT đều không có giá trị phân biệt TDMP lao và không lao. 4.2.2. Lysozyme 4.2.2.1. Lysozyme DMP Bảng 4.2. So sánh Lys DMP giữa các nghiên cứu Chúng Yuji Cao X Lys DMP Valdés tôi Moriwaki Thục Số bệnh nhân (N) 484 51 276 113 Ngưỡng (mg/L) 12 12 15 13 Độ nhạy (%) 69,5 100 85,7 55,1 Độ đặc hiệu (%) 85,5 83 61,6 93,8 GTTĐ (+) (%) 88 32,5 87,1 GTTĐ (-) (%) 95,2 73,2 Có lẽ vì giá trị chẩn đoán TDMP lao của Lys DMP không cao nên có rất ít nghiên cứu về Lys DMP, các báo cáo chủ yếu là về Lys DMP/HT. So sánh trên cho thấy độ nhạy của chúng tôi thấp hơn nhiều nhưng độ đặc hiệu của chúng tôi lại cao hơn có lẽ là do đặc điểm dân số nghiên cứu khác nhau, số lượng bệnh nhân khác nhau và giá trị ngưỡng khác nhau, tuy nhiên đều có điểm chung là Lys DMP có ý nghĩa trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi lao.
  19. 17 4.2.2.2. Tỉ Ly ozyme DMP/HT Bảng 4.3. So sánh Lys DMP/HT giữa các nghiên cứu Chúng N.X.B. Yuri. Verea Valdes Villena tôi Huyên M Hernando Số bệnh nhân 484 165 51 71 141 228 Giá trị ngưỡng 1,2 1,2 1,2 1,1 1,2 1,7 Nhạy (%) 70,8 85,7 100 67,3 100 72 Đặc hiệu (%) 81,7 61,5 88 90,3 94,9 92 GTTĐ (+) (%) 72,1 50 94,7 GTTĐ (-) (%) 69,6 90,8 100 Giá trị chẩn đoán trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn do chúng tôi nghiên cứu trên tất cả nguyên nhân TDMP với dân số cao hơn nhiều trong khi Nguyễn X B Huyên, Yuri Moriwaki và Verea chỉ nghiên cứu trên TDMP dịch tiết ưu thế lympho bào với dân số ít hơn. 4.2.3. Adenosine deaminase Bảng 4.4. So sánh giá trị của ADA DMP giữa các nghiên cứu Chúng Lê H Nghiên cứu Villegas Zemlin I.Tsilioi tôi Vân Số bệnh nhân 484 33 42 387 60 Trung bình 58 58,6 54,7 Giá trị ngưỡng 45 34 45,5 52,4 45 Độ nhạy (%) 65,2 93.9 88,1 93,7 54,7 Đặc hiệu (%) 91,8 97.0 85,7 88,7 83,3 GTTĐ (+) (%) 81,8 93,9 79,0 85,5 GTTĐ (-) (%) 84,1 97,0 92,3 95,2 Giá trị chẩn đoán của ADA trong nghiên cứu chúng tôi thấp hơn trong nghiên cứu của Lê Hồng Vân nhưng cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Irene Tsilioni do chúng tôi mở rộng trên nhiều nhóm
  20. 18 nguyên nhân TDMP với dân số nghiên cứu chúng tôi nhiều hơn 6 lần và bệnh nhân TDMP lao cũng nhiều hơn. ADA vừa có giá trị chẩn đoán khá cao, vừa tương đối dễ làm, có thể thực hiện trên nhiều máy sinh hóa thông thường nên không đòi hỏi trang bị máy móc mới, cần được nhân rộng và thực hiện ngay từ các cơ sở y tế an đầu giúp chẩn đoán sớm nguyên nhân TDMP lao. 4.2.4. Interferon gamma Các nghiên cứu cộng gộp đều cho thấy INF-γ có giá trị chẩn đoán cao với độ nhạy trung bình là 89%, độ đặc hiệu 97%, và độ nhạy và độ đặc hiệu tối ưu là 95%. Không thể thiết lập một giá trị ngưỡng chung vì đơn vị sử dụng và phương pháp đo lường khác nhau. So với các tác giả nước ngoài thì trung ình INF-γ, giá trị ngưỡng của chúng tôi thấp hơn nhưng độ nhạy, độ đặc hiệu, GTTĐ (+) và GTTĐ (-) đều cao hơn, có lẽ do sự khác nhau giữa cách thức xét nghiệm (chúng tôi d ng kỹ thuật dàn trải iochip trong khi các tác giả trên d ng kỹ thuật dĩa ELISA), tuổi trung ình dân số, độ nặng của ệnh lao, tình trạng điều trị của bệnh nhân, tình trạng dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch và những bệnh đi kèm khác…
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2