Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ sắt, ferritin và khả năng gắn sắt toàn phần trong huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính chưa điều trị thay thế thận
lượt xem 5
download
Nội dung chính của luận văn gồm 2 mục tiêu chính: Mô tả đặc điểm thiếu máu, nồng độ sắt, ferritin, khả năng gắn sắt toàn phần trong huyết tương và đánh giá tình trạng dự trữ sắt theo KDIGO ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 3 đến 5 chưa điều trị thay thế thận. Xác định mối liên quan giữa nồng độ sắt, ferritin, TIBC huyết tương và tình trạng dự trữ sắt với một số đặc điểm bệnh nhân bệnh thận mạn tính chưa điều trị thay thế thận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ sắt, ferritin và khả năng gắn sắt toàn phần trong huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính chưa điều trị thay thế thận
- 1 MỞ ĐẦU ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh thận mạn tính ngày càng gia tăng trên thế giới cũng như tại Việt nam do sự gia tăng nhanh chóng các nguyên nhân gây tổn thương thận như đái tháo đường và tăng huyết áp. Dựa vào thay đổi mức lọc cầu thận, bệnh nhân bệnh thận mạn tính được phân chia thành 5 giai đoạn, các giai đoạn tuần tự, kế tiếp nhau. Từ giai đoạn 3 đến giai đoạn 5 của bệnh thận mạn tính (mức lọc cầu thận
- 2 tương và đánh giá tình trạng dự trữ sắt theo khuyến cáo của Hội thận học thế giới ở bệnh nhân bệnh thận mạn chưa điều trị thay thế thận. Với những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu nồng độ sắt, ferritin và khả năng gắn sắt toàn phần trong huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính chưa điều trị thay thế thận” 1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện ở các bệnh nhân được chẩn đoán bệnh thận mạn tính (BTMT) có mức lọc cầu thận (MLCT)
- 3 nhân bệnh thận mạn tính chưa điều trị thay thế thận. Kết quả đề tài đã khẳng định TIBC huyết tương trung bình ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính chưa lọc máu thấp hơn nhóm chứng người bình thường. Kết quả đề tài cũng cho thấy tỷ lệ bệnh nhân thiếu dự trữ sắt cao. Có một số yếu tố liên quan đến giảm TIBC và giảm dự trữ sắt, dựa vào kết quả này các nhà lâm sàng sẽ có chiến lược bù sắt, nâng cao hiệu quả điều trị thiếu máu cho bệnh nhân bệnh thận mạn tính. 4. Cấu trúc của luận án: Luận án dài 118 trang. Đặt vấn đề: 2 trang, tổng quan: 34 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 16 trang, kết quả nghiên cứu: 32 trang, bàn luận: 31 trang, kết luận và kiến nghị: 3 trang. Trong luận án có 55 bảng, 13 biểu đồ, 1 sơ đồ, 02 hình. Tài liệu tham khảo có 136, trong đó có 21 tiếng Việt và 115 tiếng Anh. Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Thiếu máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính Theo tổ chức y tế thế giới, thiếu máu là tình trạng giảm huyết sắc tố lưu hành ở máu ngoại vi dưới mức bình thường so với người cùng giới, cùng lứa tuổi và trong cùng một môi trường sống. Theo tổ chức thận học quốc tế ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính (BTMT) chẩn đoán thiếu máu khi Hb
- 4 TIBC (µmol/l) + Thiếu sắt tuyệt đối: Bệnh nhân BTMT chưa điều trị thay thế thận: nồng độ ferritin huyết tương
- 5 + Tiêu chuẩn loại trừ Nhóm chứng: Mất máu cấp tính trong vòng 3 tháng trước đó hoặc đang bị chảy máu. Người mang thai hoặc mới sinh con trong vòng 6 tháng trước. Nhóm bệnh: Đã truyền máu trong thời gian 3 tháng trước đó. Bị mất máu cấp tính trong vòng 3 tháng trước hoặc đang bị chảy máu trong thời gian nghiên cứu. Bệnh nhân đã và đang sử dụng các chế phẩm sắt hoặc sắt. Bệnh nhân BTMT có chỉ định lọc máu cấp cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thực hiện nghiên cứu mô tả, cắt ngang so sánh bệnh chứng Tính cỡ mẫu: Tỷ lệ bệnh nhân bệnh thận mạn tính thiếu sắt huyết tương từ 54,4% đến 63,5% của các nghiên cứu trước đó. Tính cỡ mẫu theo công thức sau: (Z1α/2)2 x p (1p) n = D2 Trong đó: Z = 1,96, với độ tin cậy là 95% p = 0,544 (giá trị thấp nhất tỷ lệ ở các nghiên cứu trước) D = 0,1, độ chính xác mong muốn. Theo cách tính, tối thiểu nghiên cứu phải có 96 bệnh nhân. Trong nghiên cứu sử dụng n = 124 bệnh nhân. 2.2.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu Bệnh nhân vào viện, được hỏi bệnh và khám bệnh, theo mẫu bệnh án nghiên cứu được thu thập các chỉ tiêu sau: Tuổi, giới, tiền sử mắc bệnh Đo huyết áp, đo chiều cao, cân nặng, tính BMI Các xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm: huyết học, sinh hoá (glucose, ure, creatinine, albumin, acid uric, 4 chỉ s ố lipid máu, điện giải máu, hsCRP máu... Định lượng nồng độ sắt, ferritin, và TIBC huyết tương: Lấy máu tĩnh mạch, lúc đói, sáng sớm. Định lượng sắt, ferritin trên hệ thống máy Cobas 6000, kít của hãng Roche tại Khoa Sinh hoá, Bệnh viện Quân y 103. Định lượng TIBC bằng phương pháp ELISA tại Bộ môn Sinh lý bệnh, Học viện Quân y. Định lượng cả nhóm bệnh và chứng.
- 6 Tính mức lọc cầu thận theo hướng dẫn của NKFK/DOQI sử dụng công thức tính MDRD trên máy tính dựa vào nồng độ creatinin, tuổi, giới và chủng tộc. Tính độ bão hoà transferrin theo nồng độ sắt và TIBC huyết tương. Phân chia tình trạng dự trữ sắt dựa khuyến cáo của KDIGO và KDOQI, qua 2 chỉ số ferritin huyết tương và TSAT đã tính toán. Các tiêu chuẩn chẩn đoán, phân loại và đánh giá dựa vào các khuyến cáo của các hiệp hội chuyên ngành trong nước và quốc tế. Đánh giá tăng; giảm nồng độ sắt, ferritin, TIBC nhóm bệnh dựa vào kết quả nhóm chứng. 2.2.2. Xử lý số liệu Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học bằng chương trình phần mềm SPSS 16.0. Phân tích hồi qui đa biến Logistic. Các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỷ lệ %, so sánh 2 giá trị trung bình và tỷ lệ % bằng ttest, so sánh nhiều tỷ lệ bằng test 2, so sánh nhiều giá trị trung bình bằng kiểm định Anova, tính hệ số tương quan r. 2.2.3. Đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu không vi phạm đạo đức trong y học, phục vụ cho sàng lọc cho bệnh nhân bệnh thận mạn tính. Nghiên cứu được thông qua đề cương chi tiết được thông qua Bộ môn TimThậnKhớpNội tiết, Học viện Quân y trước khi thực hiện. Nghiên cứu sinh tự chi trả tiền định lượng TIBC Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu Đặc điểm tuổi và giới: + Nhóm chứng gồm 66 người có tuổi trung bình là 41,86 ± 5,68 tuổi, nam chiếm 69,7% và nữ chiếm 30,3%. + Nhóm nghiên cứu gồm 124 bệnh nhân có tuổi trung bình là 52,65 ± 17,95 tuổi, nam chiếm 72,6% và nữ chiếm 27,4%. Nguyên nhân của BTMT: Viêm cầu thận mạn chiếm cao nhất là 49,2%, tiếp đến do Viêm thận bể thận mạn tính chiếm 16,9%, Tăng huyết áp chiếm 15,3%, Đái tháo đường là 12,9%, thấp nhất do thận đa nang chỉ chiếm 3,2% và 2,4% bệnh nhân suy thận do gút.
- 7 Tỷ lệ bệnh nhân BTMT giai đoạn 5 chiếm chủ yếu là 79,8%, BTMT giai đoạn 4 và 3 chỉ chiếm 20,2%. Mức lọc cầu thận trung bình trong nghiên cứu là 8,3 ml/phút. Có tới 89,5% bệnh nhân THA trong nghiên cứu, chỉ có 10,5% bệnh nhân không THA. Nhóm bệnh nhân có chỉ số BMI trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất là 70,2%, tỷ lệ thừa cân và béo phì chỉ chiếm 15,3% và thiếu cân chiếm 14,5%. BMI trung bình là 20,05. 3.2. Đặc điểm thiếu máu, nồng độ sắt, ferritin, TIBC huyết tương và tình trạng dự trữ sắt theo KDIGO ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính 3.2.1. Đặc điểm thiếu máu nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân theo mức độ thiếu máu (n = 124) Mức độ thiếu máu Số BN Tỷ lệ (%) Không thiếu máu 05 4,0 Có thiếu máu 119 96,0 Mức độ nhẹ 34 27,4 Mức độ vừa 43 34,7 Mức độ nặng 42 33,9 Hemoglobin trung bình (g/l) 91,13 ± 22,01 Tỷ lệ bệnh nhân thiếu máu là 96,0%, Hb trung bình là 91,13 g/l. Thiếu máu mức độ nhẹ chiếm 27,4%, mức độ vừa là 34,7% và mức độ nặng chiếm 33,9% Bảng 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân theo kích thước hồng cầu (n = 119) Tính chất thiếu máu Số BN Tỷ lệ (%) HC nhỏ 12 10,1 HC bình thường 107 89,9 HC to 0 0
- 8 Trong nhóm bệnh nhân thiếu máu, có 10,1% bệnh nhân thiếu máu có kích thước HC nhỏ. Số BN có kích thước HC bình thường chiếm đa số 89,9%. Bảng 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân theo tính chất thiếu máu (n = 119) Tính chất thiếu máu Số BN Tỷ lệ (%) Thiếu máu nhược sắc 42 35,3 Thiếu máu đẳng sắc 74 62,2 Thiếu máu ưu sắc 3 2,5 Trong số BN thiếu máu thiếu máu nhược sắc chiếm tới 35,3%, tỷ lệ bệnh nhân thiếu máu ưu sắc là 2,5%. Chiếm cao nhất là BN thiếu máu đẳng sắc 62,2%. 3.2.2. Nồng độ sắt, ferritin, TIBC huyết tương ở đối tượng nghiên cứu Bảng 3.4. So sánh nồng độ sắt, ferritin và TIBC huyết tương nhóm bệnh nhân và nhóm chứng Nhóm chứng Nhóm bệnh Chỉ số p (n = 66) (n = 124) Sắt* Trung 15,81 10,7
- 9 Ngược lại, nồng độ ferritin huyết tương nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa, p 0,05 thường Cao 10 8,1 9 10 1 2,9
- 10 Giá trị 22,31 22,3 22,02 trung vị > 0,05 (17,77 – 33,5) (18,5 – 34,47) (13,29 – 26,68) (%) Tỷ lệ bệnh nhân có TSAT mức thấp 50% chỉ là 8,1%, còn lại mức trung bình chiếm đại đa số 61,3%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ các mức TSAT giữa nam và nữ. Giá trị trung bình của TSAT là 22,31%. Bảng 3.7. Tình trạng dự trữ sắt huyết tương ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu theo theo KDIGO (n = 124) Tình trạng dự trữ sắt huyết Số lượng BN Tỷ lệ (%) tương* Thiếu sắt 46 37,1 Đủ sắt 30 24,2 Thừa sắt 48 38,7 *Thiếu sắt: Ferritin 50% Dựa theo khuyến cáo của KDIGO 2007 cho bệnh nhân bệnh thận mạn chưa lọc máu, tỷ lệ bệnh nhân thiếu sắt dự trữ trong nghiên cứu là 37,1%, tuy nhiên cũng có tới 38,7% bệnh nhân thừa sắt. 3.3. Mối liên quan giữa sắt, ferritin, TIBC và tình trạng dự trữ sắt với một số đặc điểm bệnh nhân bệnh thận mạn 3.3.1. Liên quan với giai đoạn bệnh thận mạn Bảng 3.8. So sánh giá trị trung bình nồng độ sắt, ferritin và TIBC huyết tương với giai đoạn bệnh thận mạn tính (n = 124) Giai đoạn Ferritin TIBC Sắt (µmol/L) (µmol/L) bệnh thận (ng/mL) Trung vị mạn tính Trung vị X ± SD 10,16 (7 – 252,6 (177,89 3+4 (n = 25) 68,44 ± 16,36 14,58) – 437) 10,7 (6,6 – 435,5 (250,49 5 (n = 99) 46,15 ± 18,02 15,6) – 557,68)
- 11 p > 0,05
- 12 124) Giai đoạn Thiếu sắt Đủ sắt Thừa sắt bệnh thận mạn tính (n,%) (n,%) (n,%) 3 +4 (n = 25) 15 (60) 5 (20) 5 (20) 5 (n = 99) 31 (31,3) 25 (25,3) 43 (43,4) p 0,05 TIBC= 0,168*Hemoglobin + TIBC (µmol/L) 0,208
- 13 563,09) 380,39 Bình thường 11,9 (236,76 – 54,12 ± 18,88 (n = 63) (9,1 – 17,7) 488,28) p 0,05 > 0,05 Nồng độ sắt huyết tương nhóm bệnh nhân giảm albumin máu thấp hơn nhóm bệnh nhân có albumin máu bình thường có ý nghĩa, p 0,05. Bảng 3.13. Liên quan nồng độ sắt, ferritin và TIBC huyết tương với CRP ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu (n = 112) Tình trạng Sắt (µmol/L) Ferritin (ng/mL) TIBC (µmol/L) CRP máu (Trung vị) (Trung vị) ( X ± SD) Tăng > 5 mg/l 6,87 431,25 46,52 ± 19,73 (n = 48) (4,35 – 12,34) (231,5 – 567,73) Không tăng 11,9 385,2 54,89 ± 19,45 (n = 64) (8,8 – 18,6) (193,1 – 544,61) p 0,05
- 14 Diện tích dưới đường cong AUC = 0,755; p 0,05
- 15 Giới nữ 0,595 0,217 – 1,630 > 0,05 Albumin < 35 1,411 0,522 – 3,814 > 0,05 g/l Tăng CRP > 5 1,718 0,65 – 4,539 > 0,05 BMI 0,05 Phát hiện lần 0,831 0,318 – 2,173 > 0,05 đầu MLCT < 15 19,363 3,884 – 96,53 0,05 ng/ml Mô hình hồi qui logistic đa biến: Log( ) = 2,625 + 0,327* Tuổi trên 60 0,519* Giới nữ + 0,344* Giảm Albumin + 0,541* Tăng CRP 0,823* BMI nhỏ hơn 18,5 0,185* Chẩn đoán lần đầu + 2,963* Mức lọc cầu thận nhỏ hơn 15ml/phút + 0,253* Ferritin nhỏ hơn 100ng/ml.. Có 1 yếu tố là MLCT 0,05 Albumin < 35 0,489 0,155 – 1,54 > 0,05
- 16 g/l Tăng CRP > 5 2,579 0,805 – 8,267 > 0,05 BMI 0,05 Phát hiện lần 12,177 3,407 – 43,516 0,05 ml/phút TIBC > 48,03 9,612 2,974 – 31,073 48,03 µmol/L là yếu tố tiên lượng độc lập cho tình trạng giảm dự trữ sắt huyết tương, p
- 17 Tỷ lệ bệnh nhân THA chiếm cao, điều này phù hợp với đặc điểm bệnh lý bệnh thận mạn tính có suy thận. 4.2. Đặc điểm thiếu máu, nồng độ sắt, ferritin, TIBC huyết tương và tình trạng dự trữ sắt của nhóm bệnh nhân 4.2.1. Đặc điểm thiếu máu nhóm bệnh nhân nghiên cứu Thiếu máu là biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân BTMT, ngay cả khi bệnh nhân chưa có suy thận. Tỷ lệ thiếu máu trong nghiên cứu của chúng tôi là 88,6% với nồng độ hemoglobin trung bình là 97,14 g/l. Khi so sánh với các tác giả trong và ngoài nước chúng tôi nhận thấy tỷ lệ và mức độ thiếu máu khác biệt trong các nghiên cứu. Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ thiếu máu giữa các nghiên cứu Tỷ lệ Hemoglobin Tác giả Đối tượng thiếu máu trung bình 1011 BN BTMT giai Mercadal L. và đoạn 15, MLCT 53,1% 126 g/l cộng sự 2014 trung bình 35,9 ml/phút Li Y. và cộng 2420 BN BTMT giai 51,5 % 126,33 g/l sự 2016 đoạn 15 Ryu S.R. và 2198 BN BTMT giai 44,9 % 126,5 g/l cộng sự 2017 đoạn 15 615 BN BTMT có Salman M. và MLCT trung bình 27,8 75,8 % 109 g/l cộng sự 2016 ml/phút 124 BN BTMT giai Chúng tôi 2018 đoạn 35, MLCT 96,0% 91,13 g/l trung bình 8,3 ml/phút Với những đối tượng bệnh nhân là BTMT giai đoạn 15, tỷ lệ thiếu máu cũng như nồng độ hemoglobin máu trung bình cho kết quả tương tự nhau, MLCT càng giảm thì tỷ lệ thiếu máu càng tăng và
- 18 nồng độ hemoglobin càng thấp. Nhóm đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có MLCT thấp nhất nên tỷ lệ thiếu máu cao nhất và nồng độ hemoglobin thấp nhất là điều dễ hiểu. Phân tích sâu hơn tính chất và đặc điểm thiếu máu chúng tôi nhận thấy trong 119 BN thiếu máu tỷ lệ BN có thiếu máu HC nhỏ chiếm 10,1%, thiếu máu nhược sắc chiếm 35,3%. Thiếu máu ở bệnh nhân BTMT thường có đặc điểm là thiếu máu đẳng sắc, hình thái HC bình thường, tuy nhiên khi MLCT giảm nhiều đặc biệt BTMT giai đoạn cuối thiếu máu có xu hướng nhược sắc và HC nhỏ lại. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với y văn đã nêu. 4.2.2. Nồng độ sắt, ferritin, TIBC huyết tương ở bệnh nhân nghiên cứu Trong nghiên cứu này, do chưa có chỉ số nồng độ TIBC cho người Việt nam, nên chúng tôi sử dụng nhóm chứng là những người bình thường để xác định điểm cắt giới hạn và xác định tỷ lệ bệnh nhân có tăng hoặc giảm các chỉ số này. Phân bố nồng độ sắt, ferritin không theo chuẩn nên chúng tôi xác định điểm tứ phân vị để so lại, chỉ có TIBC theo chuẩn do vậy khoảng giá trị bình thường theo nhóm chứng ( X ± 2SD) của sắt là 7,31 – 29,8 µmol/l; của ferritin là 16,77 – 375,16 ng/ml; của TIBC là 44,89 – 90,27 µmol/l. Kết quả cho thấy nồng độ sắt, TIBC nhóm bệnh thấp hơn nhóm chứng, ngược lại nồng độ ferritin nhóm bệnh lại cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p
- 19 Bảng 4.2. So sánh nồng độ sắt, ferritin và TIBC huyết tương giữa các nghiên cứu Ferritin TIBC Tác giả, đối tượng Sắt (µmol/l) (ng/ml) (µmol/l) 12,4 Chứng: 36 77,8 (66,65 88,66 Gupta S. khoẻ mạnh (418,1 μg/dl) µg/dl) và cộng 102 BN 18,8 sự 2009 55,28 BTMT giai (101,5 513,82 (297,2 μg/dl) đoạn 5 – TNT µg/dl) Mercadal 199 BN L. và cộng BTMT giai 14,06 110 56,5 sự 2015 đoạn 15 Goyal H. 100 BN 11,16 62,78 và cộng BTMT giai 157,7 (60 µg/dl) (337,5 μg/dl) sự 2017 đoạn 35 Chứng: 66 15,81 198,45 67,58 người bình Chúng tôi thường 2018 124 BN 10,7 403,73 50,64 BTMT giai đoạn 35 Như vậy, với cùng một phương pháp định lượng và đơn vị tính kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng như các tác giả khác đều cho thấy, nồng độ sắt ở bệnh nhân BTMT chưa lọc máu có xu hướng thấp hơn nhóm chứng, trong khi nồng độ ferritin huyết tương có xu hướng cao hơn và nồng độ TIBC thấp hơn nhóm chứng. Dựa vào kết quả nhóm chứng chúng tôi tính tỷ lệ tăng, giảm các chỉ số, kết quả cho thấy có 29% bệnh nhân có giảm và 3,2% bệnh nhân có tăng nồng độ sắt huyết tương, không có BN nào giảm ferritin so nhóm chứng tuy nhiên có tới 54,8% bệnh nhân tăng, có 47,6% bệnh nhân giảm và chỉ có 1,6% bệnh nhân tăng TIBC so với nhóm chứng.
- 20 4.2.3. Đặc điểm độ bão hoà transferrin và tình trạng dự trữ sắt huyết tương ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu * Đặc điểm độ bão hoá transferrin ở đối tượng nghiên cứu Đánh giá độ bão hoà transferrin nhóm bệnh nhân chúng tôi nhận thấy có 30,6% bệnh nhân có TSAT 50%, chỉ có 61,3% bệnh nhân có chỉ số TSAT trong giới hạn bình thường. Giá trị trung bình của TSAT là 22,31 %. Khi so sánh với kết quả của một số tác giả trong và ngoài nước chúng tôi nhận thấy có điểm tương đồng. Nghiên cứu của Phan Thế Cường năm 2015, trên 105 bệnh nhân BMTM giai đoạn cuối có chỉ định điều trị thay thế thận suy thì TSAT trung bình là 21,8%, có 52,4% bệnh nhân có TSAT thấp và 1,9% TSAT cao > 50%. Nghiên cứu của Waziri B. và cộng sự năm 2016 giá trị trung bình của TSAT ở 67 BN BTMT giai đoạn 35 là 24,45%. Nghiên cứu của Li Y. và cộng sự năm 2016 trên 1338 BN BTMT giai đoạn 35 có giá trị TSAT trung bình là 23,62%. Như vậy, các kết quả của các tác giả nước ngoài có cùng đối tượng nghiên cứu đều giống như của chúng tôi. Kết quả Phan Thế Cường có tỷ lệ TSAT
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn