intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ sắt, ferritin và khả năng gắn sắt toàn phần trong huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính chưa điều trị thay thế thận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

23
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn gồm 2 mục tiêu chính: Mô tả đặc điểm thiếu máu, nồng độ sắt, ferritin, khả năng gắn sắt toàn phần trong huyết tương và đánh giá tình trạng dự trữ sắt theo KDIGO ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 3 đến 5 chưa điều trị thay thế thận. Xác định mối liên quan giữa nồng độ sắt, ferritin, TIBC huyết tương và tình trạng dự trữ sắt với một số đặc điểm bệnh nhân bệnh thận mạn tính chưa điều trị thay thế thận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ sắt, ferritin và khả năng gắn sắt toàn phần trong huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính chưa điều trị thay thế thận

  1. 1 MỞ ĐẦU ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh thận mạn tính ngày càng gia tăng trên thế giới cũng như tại   Việt nam do sự gia tăng nhanh chóng các nguyên nhân gây tổn thương  thận như đái tháo đường và tăng huyết áp. Dựa vào thay đổi mức lọc   cầu thận, bệnh nhân bệnh thận mạn tính được phân chia thành 5 giai   đoạn, các giai đoạn tuần tự, kế  tiếp nhau. Từ  giai đoạn 3 đến giai   đoạn 5 của bệnh thận mạn tính (mức lọc cầu thận 
  2. 2 tương và đánh giá tình trạng dự trữ sắt theo khuyến cáo của Hội thận   học thế giới  ở  bệnh nhân bệnh thận mạn chưa điều trị  thay thế  thận.   Với những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề  tài:  “Nghiên   cứu nồng độ  sắt, ferritin và khả  năng gắn sắt toàn phần trong   huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính chưa điều trị thay   thế thận” 1. Mục tiêu nghiên cứu       Nghiên cứu được thực hiện  ở các bệnh nhân được chẩn đoán bệnh  thận mạn tính (BTMT) có mức lọc cầu thận (MLCT) 
  3. 3 nhân bệnh thận mạn tính chưa điều trị thay thế thận. Kết quả đề  tài   đã khẳng định TIBC huyết tương trung bình  ở  bệnh nhân bệnh thận   mạn tính chưa lọc máu thấp hơn nhóm chứng người bình thường.   Kết quả  đề  tài cũng cho thấy tỷ lệ  bệnh nhân thiếu dự  trữ  sắt cao.   Có một số yếu tố liên quan đến giảm TIBC và giảm dự  trữ  sắt, dựa   vào kết quả này các nhà lâm sàng sẽ có chiến lược bù sắt, nâng cao   hiệu quả điều trị thiếu máu cho bệnh nhân bệnh thận mạn tính.  4. Cấu trúc của luận án: Luận án dài 118 trang. Đặt vấn đề: 2 trang,  tổng quan: 34 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 16 trang,   kết quả  nghiên cứu: 32 trang, bàn luận: 31 trang, kết luận và kiến   nghị: 3 trang. Trong luận án có 55 bảng, 13 biểu đồ, 1 sơ đồ, 02 hình.   Tài liệu tham khảo có 136, trong đó có 21 tiếng Việt và 115 tiếng   Anh.  Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Thiếu máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính        Theo tổ  chức y tế thế giới, thiếu máu là tình trạng giảm huyết   sắc tố lưu hành ở máu ngoại vi dưới mức bình thường so với người   cùng giới, cùng lứa tuổi và trong cùng một môi trường sống. Theo tổ  chức thận học quốc tế   ở  bệnh nhân bệnh thận mạn tính (BTMT)   chẩn đoán thiếu máu khi Hb 
  4. 4                                                             TIBC (µmol/l) + Thiếu sắt tuyệt đối:  ­ Bệnh nhân BTMT chưa điều trị thay thế thận: nồng độ ferritin huyết   tương 
  5. 5          + Tiêu chuẩn loại trừ ­ Nhóm chứng: Mất máu cấp tính trong vòng 3 tháng trước đó hoặc   đang bị chảy máu. Người mang thai hoặc mới sinh con trong vòng 6 tháng   trước.  ­ Nhóm bệnh: Đã truyền máu trong thời gian 3 tháng trước đó. Bị  mất máu cấp tính trong vòng 3 tháng trước hoặc đang bị chảy máu trong   thời gian nghiên cứu. Bệnh nhân đã và đang sử dụng các chế phẩm sắt   hoặc sắt. Bệnh nhân BTMT có chỉ định lọc máu cấp cứu.  2.2. Phương pháp nghiên cứu  ­ Thực hiện nghiên cứu mô tả, cắt ngang so sánh bệnh chứng  ­ Tính cỡ mẫu: Tỷ  lệ  bệnh nhân bệnh thận mạn tính thiếu sắt huyết tương từ  54,4% đến 63,5% của các nghiên cứu trước đó.  Tính cỡ mẫu theo công thức sau:                         (Z1­α/2)2 x p (1­p)                  n = ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­                                  D2 Trong đó: Z = 1,96, với độ tin cậy là 95%        p = 0,544 (giá trị  thấp nhất tỷ  lệ   ở  các nghiên cứu  trước)     D = 0,1, độ chính xác mong muốn. Theo cách tính, tối thiểu nghiên cứu phải có 96 bệnh nhân. Trong nghiên cứu sử dụng n = 124 bệnh nhân. 2.2.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu          Bệnh nhân vào viện, được hỏi bệnh và khám bệnh, theo mẫu   bệnh án nghiên cứu được thu thập các chỉ tiêu sau: ­ Tuổi, giới, tiền sử mắc bệnh ­ Đo huyết áp, đo chiều cao, cân nặng, tính BMI ­ Các xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm: huyết học, sinh hoá (glucose,  ure, creatinine, albumin, acid uric, 4 chỉ s ố lipid máu, điện giải máu,  hs­CRP máu... ­ Định lượng nồng độ  sắt, ferritin, và TIBC huyết tương: Lấy máu  tĩnh mạch, lúc đói, sáng sớm. Định lượng sắt, ferritin trên hệ  thống   máy Cobas 6000, kít của hãng Roche tại Khoa Sinh hoá, Bệnh viện   Quân y 103. Định lượng TIBC bằng phương pháp ELISA tại Bộ môn  Sinh lý bệnh, Học viện Quân y. Định lượng cả nhóm bệnh và chứng.
  6. 6 ­ Tính mức lọc cầu thận theo hướng dẫn của NKF­K/DOQI sử dụng   công thức tính MDRD trên máy tính dựa vào nồng độ  creatinin, tuổi,   giới và chủng tộc. ­ Tính độ bão hoà transferrin theo nồng độ sắt và TIBC huyết tương. ­ Phân chia tình trạng dự  trữ  sắt dựa khuyến cáo của KDIGO  và   KDOQI, qua 2 chỉ số ferritin huyết tương và TSAT đã tính toán.  ­ Các tiêu chuẩn chẩn đoán, phân loại và đánh giá dựa vào các khuyến   cáo của các hiệp hội chuyên ngành trong nước và quốc tế. ­ Đánh giá tăng; giảm nồng độ sắt, ferritin, TIBC nhóm bệnh dựa vào  kết quả nhóm chứng.  2.2.2. Xử lý số liệu ­ Các số  liệu được xử  lý theo phương pháp thống kê y học bằng  chương   trình   phần   mềm   SPSS   16.0.   Phân   tích   hồi   qui   đa   biến  Logistic. ­ Các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỷ lệ %, so sánh 2 giá trị trung  bình và tỷ lệ  % bằng t­test, so sánh nhiều tỷ lệ  bằng test  2, so sánh  nhiều giá trị trung bình bằng kiểm định Anova, tính hệ số tương quan   r. 2.2.3. Đạo đức trong nghiên cứu  ­ Nghiên cứu không vi phạm đạo đức trong y học, phục vụ cho sàng   lọc cho bệnh nhân bệnh thận mạn tính.  ­  Nghiên  cứu được thông qua đề  cương chi tiết được thông qua Bộ  môn Tim­Thận­Khớp­Nội tiết, Học viện Quân y trước khi thực hiện. ­ Nghiên cứu sinh tự chi trả tiền định lượng TIBC Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu ­ Đặc điểm tuổi và giới:  + Nhóm chứng gồm 66 người có tuổi trung bình là 41,86 ± 5,68 tuổi,  nam chiếm 69,7% và nữ chiếm 30,3%. + Nhóm nghiên cứu gồm 124 bệnh nhân có tuổi trung bình là 52,65 ±  17,95 tuổi, nam chiếm 72,6% và nữ chiếm 27,4%.  ­ Nguyên nhân của BTMT:  Viêm cầu thận mạn chiếm cao nhất là  49,2%, tiếp đến do Viêm thận bể  thận mạn tính chiếm 16,9%, Tăng   huyết áp chiếm 15,3%, Đái tháo đường là 12,9%, thấp nhất do thận   đa nang chỉ chiếm 3,2% và 2,4% bệnh nhân suy thận do gút.
  7. 7 ­   Tỷ   lệ   bệnh   nhân   BTMT   giai   đoạn   5   chiếm   chủ   yếu   là   79,8%,   BTMT giai đoạn 4 và 3 chỉ  chiếm 20,2%.   Mức lọc cầu thận trung  bình trong nghiên cứu là 8,3 ml/phút. ­ Có tới 89,5% bệnh nhân THA trong nghiên cứu, chỉ  có 10,5% bệnh   nhân không THA. ­ Nhóm bệnh nhân có chỉ  số  BMI trung bình chiếm tỷ  lệ cao nhất là  70,2%, tỷ lệ thừa cân và béo phì chỉ chiếm 15,3% và thiếu cân chiếm  14,5%. BMI trung bình là 20,05. 3.2.   Đặc   điểm   thiếu   máu,   nồng   độ   sắt,   ferritin,   TIBC   huyết  tương và tình trạng dự  trữ sắt theo KDIGO  ở bệnh nhân bệnh  thận mạn tính 3.2.1. Đặc điểm thiếu máu nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân theo mức độ thiếu máu (n = 124) Mức độ thiếu máu  Số BN Tỷ lệ (%) Không thiếu máu  05 4,0 Có thiếu máu  119 96,0 Mức độ nhẹ 34 27,4 Mức độ vừa 43 34,7   Mức độ nặng  42 33,9 Hemoglobin trung bình (g/l) 91,13 ± 22,01 ­ Tỷ lệ bệnh nhân thiếu máu là 96,0%, Hb trung bình là 91,13 g/l.  ­ Thiếu máu mức độ nhẹ chiếm 27,4%, mức độ vừa là 34,7% và mức   độ nặng chiếm 33,9% Bảng 3.2. Tỷ  lệ  bệnh nhân theo kích thước hồng cầu (n =   119) Tính chất thiếu máu   Số BN Tỷ lệ (%) HC nhỏ 12 10,1 HC bình thường 107 89,9 HC to 0 0
  8. 8 ­ Trong nhóm bệnh nhân thiếu máu, có 10,1% bệnh nhân thiếu máu có  kích thước HC nhỏ. Số BN có kích thước HC bình thường chiếm đa số  89,9%. Bảng 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân theo tính chất thiếu máu (n = 119)  Tính chất thiếu máu   Số BN Tỷ lệ (%) Thiếu máu nhược sắc 42 35,3 Thiếu máu đẳng sắc 74 62,2 Thiếu máu ưu sắc 3 2,5 ­ Trong số BN thiếu máu thiếu máu nhược sắc chiếm tới 35,3%, tỷ lệ  bệnh nhân thiếu máu ưu sắc là 2,5%.  ­ Chiếm cao nhất là BN thiếu máu đẳng sắc 62,2%.  3.2.2. Nồng độ  sắt, ferritin, TIBC huyết tương  ở  đối tượng nghiên   cứu  Bảng 3.4. So sánh nồng độ sắt, ferritin và TIBC huyết tương  nhóm bệnh nhân và nhóm chứng Nhóm chứng  Nhóm bệnh  Chỉ số p (n = 66) (n = 124) Sắt*  Trung  15,81  10,7 
  9. 9 ­ Ngược lại, nồng độ  ferritin huyết tương nhóm bệnh cao hơn nhóm   chứng có ý nghĩa, p  0,05 thường Cao 10 8,1 9 10 1 2,9
  10. 10 Giá trị  22,31  22,3  22,02  trung vị  > 0,05 (17,77 – 33,5) (18,5 – 34,47) (13,29 – 26,68) (%) ­  Tỷ  lệ  bệnh nhân có TSAT mức thấp    50% chỉ là 8,1%, còn lại mức trung bình chiếm đại đa số 61,3%.  ­ Không có sự khác biệt về tỷ lệ các mức TSAT giữa nam và nữ. ­ Giá trị trung bình của TSAT là 22,31%.  Bảng 3.7. Tình trạng dự trữ sắt huyết tương ở nhóm bệnh nhân  nghiên cứu theo theo KDIGO (n = 124) Tình trạng dự trữ sắt huyết  Số lượng BN Tỷ lệ (%) tương*  Thiếu sắt  46 37,1 Đủ sắt 30 24,2 Thừa sắt  48 38,7 *Thiếu sắt: Ferritin  50% ­ Dựa theo khuyến cáo của KDIGO 2007 cho bệnh nhân bệnh thận  mạn chưa lọc máu, tỷ lệ bệnh nhân thiếu sắt dự trữ trong nghiên cứu  là 37,1%, tuy nhiên cũng có tới 38,7% bệnh nhân thừa sắt.  3.3. Mối liên quan giữa sắt, ferritin, TIBC và tình trạng dự  trữ  sắt với một số đặc điểm bệnh nhân bệnh thận mạn 3.3.1. Liên quan với giai đoạn bệnh thận mạn   Bảng 3.8. So sánh giá trị trung bình nồng độ sắt, ferritin và TIBC  huyết tương với giai đoạn bệnh thận mạn tính (n = 124) Giai đoạn  Ferritin  TIBC  Sắt (µmol/L) (µmol/L) bệnh thận  (ng/mL) Trung vị mạn tính Trung vị X ± SD 10,16 (7 –  252,6 (177,89  3+4 (n = 25) 68,44 ± 16,36 14,58) – 437) 10,7 (6,6 –  435,5 (250,49  5 (n = 99) 46,15 ± 18,02 15,6) – 557,68)
  11. 11 p > 0,05
  12. 12 124) Giai đoạn  Thiếu sắt Đủ sắt Thừa sắt bệnh thận  mạn tính (n,%) (n,%) (n,%) 3 +4 (n = 25) 15 (60) 5 (20) 5 (20) 5 (n = 99) 31 (31,3) 25 (25,3) 43 (43,4) p  0,05 ­ TIBC= 0,168*Hemoglobin +  TIBC (µmol/L) 0,208
  13. 13 563,09) 380,39  Bình thường   11,9  (236,76 –  54,12 ± 18,88 (n = 63) (9,1 – 17,7) 488,28) p  0,05 > 0,05 ­ Nồng độ sắt huyết tương nhóm bệnh nhân giảm albumin máu thấp hơn  nhóm bệnh nhân có albumin máu bình thường có ý nghĩa, p  0,05.  Bảng 3.13. Liên quan nồng độ sắt, ferritin và TIBC huyết tương  với CRP ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu (n = 112) Tình trạng  Sắt (µmol/L) Ferritin (ng/mL) TIBC (µmol/L) CRP máu (Trung vị) (Trung vị) ( X ± SD) Tăng > 5 mg/l  6,87  431,25  46,52 ± 19,73 (n = 48) (4,35 – 12,34) (231,5 – 567,73) Không tăng  11,9  385,2  54,89 ± 19,45 (n = 64) (8,8 – 18,6) (193,1 – 544,61) p  0,05
  14. 14 ­ Diện tích dưới đường cong AUC = 0,755; p  0,05
  15. 15 Giới nữ 0,595 0,217 – 1,630 > 0,05 Albumin   <   35  1,411 0,522 – 3,814 > 0,05 g/l Tăng CRP > 5 1,718 0,65 – 4,539 > 0,05 BMI  0,05 Phát   hiện   lần  0,831 0,318 – 2,173 > 0,05 đầu MLCT   <   15  19,363 3,884 – 96,53  0,05 ng/ml Mô hình hồi qui logistic đa biến: Log( ) = ­2,625 + 0,327* Tuổi   trên 60 ­ 0,519* Giới nữ + 0,344* Giảm Albumin + 0,541* Tăng CRP   ­ 0,823* BMI nhỏ  hơn 18,5 ­ 0,185* Chẩn đoán lần đầu   + 2,963*   Mức   lọc  cầu   thận   nhỏ   hơn   15ml/phút   +   0,253*  Ferritin  nhỏ   hơn   100ng/ml.. ­ Có 1 yếu tố là MLCT  0,05 Albumin   <   35  0,489 0,155 – 1,54 > 0,05
  16. 16 g/l Tăng CRP > 5 2,579 0,805 – 8,267 > 0,05 BMI  0,05 Phát   hiện   lần   12,177 3,407 – 43,516  0,05 ml/phút TIBC   >   48,03   9,612 2,974 – 31,073  48,03 µmol/L là yếu tố  tiên lượng độc lập cho tình   trạng giảm dự trữ sắt huyết tương, p 
  17. 17              Tỷ  lệ  bệnh nhân THA chiếm cao, điều này phù hợp với đặc   điểm bệnh lý bệnh thận mạn tính có suy thận.  4.2.   Đặc   điểm   thiếu   máu,   nồng   độ   sắt,   ferritin,   TIBC   huyết  tương và tình trạng dự trữ sắt của nhóm bệnh nhân   4.2.1. Đặc điểm thiếu máu nhóm bệnh nhân nghiên cứu       Thiếu máu là biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân BTMT, ngay cả  khi bệnh nhân chưa có suy thận. Tỷ  lệ  thiếu máu trong nghiên cứu   của chúng tôi là 88,6% với nồng độ  hemoglobin trung bình là 97,14   g/l. Khi so sánh với các tác giả  trong và ngoài nước chúng tôi nhận  thấy tỷ lệ và mức độ thiếu máu khác biệt trong các nghiên cứu. Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ thiếu máu giữa các nghiên cứu Tỷ lệ  Hemoglobin  Tác giả Đối tượng thiếu máu trung bình 1011 BN BTMT giai  Mercadal L. và  đoạn 1­5, MLCT  53,1% 126 g/l cộng sự 2014  trung bình 35,9  ml/phút Li Y. và cộng  2420 BN BTMT giai  51,5 % 126,33 g/l sự 2016  đoạn 1­5 Ryu S.R. và  2198 BN BTMT giai  44,9 % 126,5 g/l cộng sự 2017  đoạn 1­5 615 BN BTMT có  Salman M. và  MLCT trung bình 27,8  75,8 % 109 g/l cộng sự 2016  ml/phút 124 BN BTMT giai  Chúng tôi 2018 đoạn 3­5, MLCT  96,0% 91,13 g/l trung bình 8,3 ml/phút          Với những đối tượng bệnh nhân là BTMT giai đoạn 1­5, tỷ  lệ  thiếu máu cũng như nồng độ hemoglobin máu trung bình cho kết quả  tương tự  nhau, MLCT càng giảm thì tỷ  lệ  thiếu máu càng tăng và 
  18. 18 nồng   độ   hemoglobin   càng   thấp.   Nhóm   đối   tượng   nghiên   cứu   của  chúng tôi có MLCT thấp nhất nên tỷ  lệ  thiếu máu cao nhất và nồng   độ hemoglobin thấp nhất là điều dễ hiểu.        Phân tích sâu hơn tính chất và đặc điểm thiếu máu chúng tôi nhận   thấy trong 119 BN thiếu máu tỷ  lệ  BN có thiếu máu HC nhỏ  chiếm   10,1%, thiếu máu nhược sắc chiếm 35,3%. Thiếu máu  ở  bệnh nhân   BTMT thường có đặc điểm là thiếu máu đẳng sắc, hình thái HC bình   thường, tuy nhiên khi MLCT giảm nhiều đặc biệt BTMT giai đoạn   cuối thiếu máu có xu hướng nhược sắc và HC nhỏ lại. Như vậy kết   quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với y văn đã nêu.  4.2.2. Nồng độ  sắt, ferritin, TIBC huyết tương  ở  bệnh nhân nghiên   cứu      Trong nghiên cứu này, do chưa có chỉ số nồng độ TIBC cho người   Việt nam, nên chúng tôi sử  dụng nhóm chứng là những người bình   thường để xác định điểm cắt giới hạn và xác định tỷ lệ bệnh nhân có  tăng hoặc giảm các chỉ  số  này. Phân bố  nồng độ  sắt, ferritin không   theo chuẩn nên chúng tôi xác định điểm tứ  phân vị  để  so lại, chỉ  có  TIBC theo chuẩn do vậy khoảng giá trị bình thường theo nhóm chứng  ( X ± 2SD) của sắt là 7,31 – 29,8  µmol/l; của ferritin là 16,77 – 375,16   ng/ml; của TIBC là 44,89 – 90,27 µmol/l. Kết quả  cho thấy nồng độ  sắt,   TIBC   nhóm   bệnh  thấp   hơn   nhóm   chứng,   ngược   lại   nồng   độ  ferritin nhóm bệnh lại cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p  
  19. 19 Bảng 4.2. So sánh nồng độ sắt, ferritin và TIBC huyết tương  giữa các nghiên cứu Ferritin  TIBC  Tác giả, đối tượng Sắt (µmol/l) (ng/ml) (µmol/l) 12,4 Chứng: 36  77,8 (66,65  88,66 Gupta S.  khoẻ mạnh (418,1 μg/dl) µg/dl) và cộng  102 BN  18,8 sự 2009 55,28 BTMT giai  (101,5  513,82 (297,2 μg/dl) đoạn 5 – TNT µg/dl) Mercadal  199 BN  L. và cộng  BTMT giai  14,06 110 56,5 sự 2015 đoạn 1­5 Goyal H.  100 BN  11,16 62,78 và cộng  BTMT giai  157,7 (60 µg/dl) (337,5 μg/dl) sự 2017 đoạn 3­5 Chứng: 66  15,81 198,45 67,58 người bình  Chúng tôi  thường 2018 124 BN  10,7 403,73 50,64 BTMT giai  đoạn 3­5 Như vậy, với cùng một phương pháp định lượng và đơn vị tính   kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng như  các tác giả khác đều cho   thấy, nồng độ  sắt  ở  bệnh nhân BTMT chưa lọc máu có xu hướng   thấp hơn nhóm chứng, trong khi nồng độ  ferritin huyết tương có xu   hướng cao hơn và nồng độ TIBC thấp hơn nhóm chứng. Dựa vào kết  quả  nhóm chứng chúng tôi tính tỷ  lệ  tăng, giảm các chỉ  số, kết quả  cho thấy có 29% bệnh nhân có giảm và 3,2% bệnh nhân có tăng nồng   độ  sắt huyết tương, không có BN nào giảm ferritin so nhóm chứng   tuy nhiên có tới 54,8% bệnh nhân tăng, có 47,6% bệnh nhân giảm và   chỉ có 1,6% bệnh nhân tăng TIBC so với nhóm chứng. 
  20. 20 4.2.3. Đặc điểm độ  bão hoà transferrin và tình trạng dự  trữ  sắt   huyết tương ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu  * Đặc điểm độ bão hoá transferrin ở đối tượng nghiên cứu          Đánh giá độ bão hoà transferrin nhóm bệnh nhân chúng tôi nhận   thấy có 30,6% bệnh nhân có TSAT  50%, chỉ  có 61,3% bệnh nhân có chỉ  số  TSAT trong giới  hạn bình thường. Giá trị trung bình của TSAT là 22,31 %. Khi so sánh   với kết quả  của một số  tác giả  trong và ngoài nước chúng tôi nhận  thấy có điểm tương đồng. Nghiên cứu của Phan Thế  Cường năm   2015, trên 105 bệnh nhân BMTM giai đoạn cuối có chỉ  định điều trị  thay thế thận suy thì TSAT trung bình là 21,8%, có 52,4% bệnh nhân   có TSAT thấp và 1,9% TSAT cao > 50%. Nghiên cứu của  Waziri B.  và cộng sự năm 2016 giá trị trung bình của TSAT ở 67 BN BTMT giai   đoạn 3­5 là 24,45%. Nghiên cứu của Li Y. và cộng sự  năm 2016 trên  1338 BN BTMT giai đoạn 3­5 có giá trị  TSAT trung bình là 23,62%.  Như vậy, các kết quả của các tác giả nước ngoài có cùng đối tượng   nghiên cứu đều giống như  của chúng tôi. Kết quả  Phan Thế  Cường   có tỷ lệ TSAT 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1