Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu phẫu thuật cắt dịch kính điều trị lỗ hoàng điểm
lượt xem 4
download
Mục tiêu của luận án là Nghiên cứu đánh giá được tính hiệu quả của phẫu thuật cắt dịch kính điều trị lỗ hoàng điểm, áp dụng những phương tiện và kỹ thuật mới vào điều trị, trong đó có áp dụng hệ thống cắt dịch kính 23G, sử dụng kỹ thuật bóc màng ngăn trong, phối hợp phẫu thuật phaco và cắt dịch kính, kết quả nghiên cứu đạt tỷ lệ thành công cao. Nghiên cứu đã nhấn mạnh được tính hiệu quả của phương pháp điều trị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu phẫu thuật cắt dịch kính điều trị lỗ hoàng điểm
- 1 2 ĐẶT VẤN ĐỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Kết quả nghiên cứu đã mô tả được đặc điểm dịch tễ, lâm sàng Lỗ hoàng điểm (LHĐ) là một bệnh khá phổ biến trên lâm sàng, bệnh lỗ hoàng điểm hiện nay trong cộng đồng. Xác định được bệnh thường gặp ở người cao tuổi, giới nữ nhiều hơn nam. gây giảm thị lực từ mức nhẹ cho đến trầm trọng. Trước kia, lỗ hoàng Nghiên cứu đánh giá được tính hiệu quả của phẫu thuật cắt dịch điểm được các nhà nhãn khoa coi là một bệnh khó, cả về chẩn đoán kính điều trị lỗ hoàng điểm, áp dụng những phương tiện và kỹ thuật cũng như điều trị. Ngày nay, với sự phát triển của các kỹ thuật hiện mới vào điều trị, trong đó có áp dụng hệ thống cắt dịch kính 23G, sử đại, lỗ hoàng điểm có thể được chẩn đoán chính xác và điều trị thành dụng kỹ thuật bóc màng ngăn trong, phối hợp phẫu thuật phaco và công bằng phẫu thuật. cắt dịch kính, kết quả nghiên cứu đạt tỷ lệ thành công cao. Nghiên cứu đã nhấn mạnh được tính hiệu quả của phương pháp điều trị. Ở Việt Nam, lỗ hoàng điểm đã được các nhà nhãn khoa quan Nghiên cứu đã phân tích được một số mối liên quan đến kết quả tâm từ lâu, nhưng do điều kiện kỹ thuật chưa cho phép, nên trong phẫu thuật, giúp đánh giá các yếu tố tiên lượng đến kết quả giải phẫu thời gian dài, lỗ hoàng điểm chưa có phương pháp điều trị thực sự và chức năng. Các yếu tố như: thị lực trước phẫu thuật, thời gian xuất hiệu quả. Hiện nay, chưa có báo cáo nào ước tính tỷ lệ mắc lỗ hoàng hiện bệnh, giai đoạn lỗ hoàng điểm, kích thước và chỉ số lỗ hoàng điểm trong cộng đồng. Tuy nhiên, theo một số nghiên cứu, ở Mỹ tỷ lệ điểm được nhóm nghiên cứu phân tích kỹ lưỡng, có so sánh, đánh giá mắc lỗ hoàng điểm chiếm khoảng 0,33% dân số trên 50 tuổi. với một số nghiên cứu trên thế giới, đưa ra được các luận điểm thuyết phục chứng minh mối liên quan đến kết quả. Tại Bệnh viện Mắt Trung ương, phẫu thuật điều trị lỗ hoàng Kết quả thành công với tỷ lệ cao trong nghiên cứu sử dụng điểm đã được thực hiện trong những năm gần đây với sự đầu tư nhiều phương pháp phẫu thuật cắt dịch kính điều trị lỗ hoàng điểm tại Việt trang thiết bị hiện đại, cùng với đội ngũ phẫu thuật viên giàu kinh Nam, đã mở ra cho những người bệnh mắc phải căn bệnh này, trước nghiệm, đã ngày càng đạt được kết quả thành công cao. Tác giả Cung đây coi là khó chẩn đoán và điều trị, một phương pháp điều trị hiệu Hồng Sơn năm 2011 đã báo cáo tỷ lệ thành công về giải phẫu của quả. Nghiên cứu là mô hình can thiệp có thể được ứng dụng mở rộng, góp phần giải phóng gánh nặng do bệnh tật mù lòa gây ra. phẫu thuật lỗ hoàng điểm là 92,3% và 61,5% cải thiện thị lực tốt trên 2 CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN hàng sau phẫu thuật. Kỹ thuật phổ biến được các tác giả áp dụng là phẫu Luận án gồm 119 trang. Đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài liệu 38 thuật cắt dịch kính, bóc màng ngăn trong và bơm khí nở nội nhãn. trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 12 trang, kết quả nghiên Đề tài: “Nghiên cứu phẫu thuật cắt dịch kính điều trị lỗ hoàng cứu 29 trang, bàn luận 36 trang, kết luận 2 trang. điểm” có hai mục tiêu sau: Trong luận án có 47 bảng, 14 biểu đồ, 20 hình, và 6 ảnh minh 1- Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị lỗ hoàng điểm. hoạ kèm 3 trang ảnh. Luận án sử dụng 159 tài liệu tham khảo gồm 5 tài liệu tiếng 2- Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật. Việt, còn lại là tài liệu tiếng Anh, trong đó có 43 tài liệu mới trong vòng 5 năm trở lại đây.
- 3 4 Chương 1: TỔNG QUAN hoàng điểm rồi phát triển thành lỗ hoàng điểm, điều này cũng trùng 1.1. Khái niệm bệnh lỗ hoàng điểm hợp với quan điểm về cơ chế hình thành lỗ hoàng điểm nguyên phát Lỗ hoàng điểm là một lỗ mở vòng tròn toàn bộ chiều dày vùng từ một vết nứt nhỏ do co kéo dịch kính. Gass cũng cho rằng chấn trung tâm hoàng điểm. Hầu hết các trường hợp lỗ hoàng điểm là thương đụng dập gây ra lỗ hoàng điểm do một hoặc nhiều cơ chế: nguyên phát do bất thường co kéo dịch kính hoàng điểm, hoặc có thể đụng dập gây phù, hoại tử hoàng điểm, xuất huyết hoàng điểm, co thứ phát sau chấn thương, cận thị, tia xạ, phẫu thuật…Lỗ hoàng điểm kéo dịch kính. đã được biết đến từ cuối thế kỷ 19, tuy nhiên các nhà nhãn khoa thực Trái ngược với sự hình thành lỗ hoàng điểm nguyên phát thường sự quan tâm nhiều hơn sau khi Kelly và Wendel (1991) đã báo cáo xảy ra qua một quá trình kéo dài từ vài tuần đến nhiều tháng, lỗ thành công phẫu thuật cắt dịch kính điều trị lỗ hoàng điểm. hoàng điểm chấn thương diễn ra nhanh hơn. 1.2. Cơ chế bệnh sinh lỗ hoàng điểm 1.2.3. Các nguyên nhân khác 1.2.1. Bệnh sinh co kéo dịch kính võng mạc và lỗ hoàng điểm - Cận thị nặng: bệnh nhân cận thị nặng có thể xuất hiện bong nguyên phát dịch kính sau sớm hơn, gây ra lỗ hoàng điểm. Nguy cơ hình thành lỗ hoàng điểm tăng lên theo mức độ tiến triển của cận thị, có thể liên Các giả thiết về bệnh học lỗ hoàng điểm nguyên phát quan với bong võng mạc hoặc tách lớp võng mạc cận thị. Bong võng - Co kéo giữa dịch kính và hoàng điểm. mạc có thể có tỷ lệ cao hơn khi có giãn lồi hậu cực và trục nhãn cầu - Nang hoàng điểm. dài từ 30mm trở lên. - Co kéo của vỏ dịch kính trước hoàng điểm. - Màng trước võng mạc: sự co kéo tiếp tuyến của màng trước Trong mô tả ban đầu năm 1988, Gass cho rằng sự co kéo tiếp võng mạc có thể tạo thành lỗ hoàng điểm, nhưng đa số trường hợp tuyến của màng dịch kính sau ở trước hoàng điểm gây ra bong lớp tế màng trước võng mạc chỉ dẫn đến lỗ lớp hoàng điểm. bào cảm thụ ánh sáng trung tâm, sau đó làm mở lỗ vùng hoàng điểm. - Phù hoàng điểm dạng nang: tiến triển kéo dài cũng có thể gây lỗ Ngày nay, sự ra đời của chụp cắt lớp võng mạc (OCT) đã định hoàng điểm. nghĩa lại các giai đoạn của lỗ hoàng điểm, OCT đã chỉ ra những thay - Do ảnh hưởng của tia laser, do tác dụng của dòng điện. đổi riêng biệt trong tổ chức hoàng điểm, trước và trong quá trình hình 1.3. Chẩn đoán 1.3.1. Chẩn đoán xác định thành lỗ hoàng điểm. - Triệu chứng cơ năng: có hội chứng hoàng điểm. Lỗ hoàng điểm ngừng phát triển - Soi đáy mắt: phát hiện các dấu hiệu đặc trưng tùy thuộc giai đoạn lỗ Cơ chế lỗ hoàng điểm ngừng phát triển phụ thuộc vào quá trình hoàng điểm nguyên phát, lỗ hoàng điểm chấn thương, cận thị… bong dịch kính sau, từ giai đoạn 1 của lỗ hoàng điểm. Nếu màng dịch - Chụp cắt lớp võng mạc: khuyết võng mạc trung tâm theo các kính sau tách ra khỏi hố trung tâm sau khi hình thành lỗ hoàng điểm hình thái. giai đoạn 1, lỗ hoàng điểm sẽ ngừng phát triển đến giai đoạn 2 1.3.2. Chẩn đoán giai đoạn khoảng 50%. Việc chẩn đoán giai đoạn lỗ hoàng điểm rất quan trọng vì phẫu 1.2.2. Lỗ hoàng điểm do chấn thương thuật thường chỉ định với lỗ hoàng điểm giai đoạn 2, 3, 4. Dựa vào Lỗ hoàng điểm xảy ra sau chấn thương đụng dập do sự co kéo hình ảnh chụp cắt lớp võng mạc, tác giả Gaudric (1999) phân chia đột ngột ở bề mặt phân cách dịch kính võng mạc, gây chấn động giai đoạn của lỗ hoàng điểm như sau: - Giai đoạn 1: nguy cơ hình thành lỗ hoàng điểm. võng mạc, làm gãy đoạn các tế bào cảm thụ ánh sáng, dẫn đến hình + Giai đoạn 1A: nang nhỏ ở trung tâm hoàng điểm (khám đáy thành lỗ hoàng điểm. Chấn thương có thể gây ra vết nứt nhỏ ở vùng mắt là một chấm màu vàng). Bong một phần màng dịch kính sau
- 5 6 cạnh hoàng điểm (màng này còn dính chặt ở trung tâm và viền xung thể hơn về kết quả giải phẫu của phẫu thuật. Các hình thái lỗ hoàng quanh hoàng điểm). điểm sau phẫu thuật được chia làm ba loại: lỗ hoàng điểm đóng type 1 + Giai đoạn 1B: nang ở hoàng điểm nhìn rõ hơn (chấm vàng (đóng hoàn toàn, không còn khuyết võng mạc); lỗ hoàng điểm đóng chuyển thành vòng màu vàng), nang rộng và xâm lấn toàn bộ chiều dày type 2 (đóng một phần, còn khuyết võng mạc nhưng mép lỗ phẳng và võng mạc. Bong màng dịch kính sau, màng này chỉ còn dính lại ở trung không có vi nang); lỗ hoàng điểm không đóng. Sự khác biệt giữa hình tâm hoàng điểm. thái type 1 và type 2 có liên quan đến đặc điểm lâm sàng trước phẫu + Giai đoạn 2: lỗ hoàng điểm bắt đầu. thuật. Tác giả cho rằng tỷ lệ đóng type 2 thấp có liên quan đến lỗ hoàng Nang trong võng mạc có nắp mở ra buồng dịch kính. Bong điểm kích thước rộng và thời gian mắc bệnh kéo dài. màng dịch kính sau cạnh hoàng điểm nhiều hơn, màng dính vào nắp Lois (2011) nghiên cứu trên 141 mắt, chia 2 nhóm có bóc màng của lỗ hoàng điểm và nhấc nắp lên cao khỏi bề mặt võng mạc. ngăn trong và không bóc màng ngăn trong, thời gian theo dõi trên 6 + Giai đoạn 3: lỗ hoàng điểm toàn bộ chiều dày, bong dịch kính tháng. Nhóm bóc màng ngăn trong cho kết quả tốt hơn với tỷ lệ thành sau chưa hoàn toàn. công về giải phẫu là 84%, trong khi nhóm không bóc màng ngăn Lỗ hoàng điểm tiến triển toàn bộ chiều dày võng mạc với kích trong chỉ đạt được 48%. thước thay đổi, thường > 400µm, bờ của lỗ dày và có các nang nhỏ. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, đã có một số nghiên Có thể nhìn thấy nắp của lỗ ở cạnh hoàng điểm. Màng dịch kính sau cứu chưa đầy đủ về phẫu thuật điều trị lỗ hoàng điểm. Tác giả Cung bong khỏi võng mạc hậu cực chưa hoàn toàn và có vùng cô đặc cạnh Hồng Sơn (2011) báo cáo tỷ lệ thành công về giải phẫu của phẫu thuật hoàng điểm. lỗ hoàng điểm đạt 92,3% và 61,5% cải thiện thị lực tốt trên 2 hàng sau + Giai đoạn 4: lỗ hoàng điểm toàn bộ chiều dày, kèm bong dịch phẫu thuật. Tác giả Bùi Cao Ngữ (2013) đã nghiên cứu trên lỗ hoàng kính sau hoàn toàn. Lỗ hoàng điểm tương tự giai đoạn 3 nhưng màng điểm chấn thương đụng dập và đã cho kết quả khả quan với 78,9% thành dịch kính sau bong cao ngoài vùng quan sát của máy OCT. công giải phẫu, 60,1% cải thiện chức năng. Các tác giả hầu hết đều sử Như vậy, chẩn đoán lỗ hoàng điểm ngày nay không còn là khó dụng kỹ thuật cắt dịch kính bóc màng ngăn trong, bơm khí nở nội nhãn, khăn, với sự tiến bộ trong kỹ thuật chẩn đoán và những hiểu biết đầy cho tỷ lệ thành công cao cả về giải phẫu và chức năng. đủ hơn về cơ chế bệnh sinh, việc chẩn đoán nguyên nhân, giai đoạn và phân biệt lỗ hoàng điểm đã trở nên dễ dàng hơn. Khai Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thác bệnh sử, tiền sử, thăm khám lâm sàng kỹ lưỡng, kết hợp với 2.1. Đối tượng nghiên cứu hình ảnh trên chụp cắt lớp võng mạc với độ phân giải cao giúp đưa Đối tượng nghiên cứu bao gồm những bệnh nhân có chẩn đoán ra chỉ định điều trị tối ưu cho bệnh nhân. xác định lỗ hoàng điểm. Các bệnh nhân được điều trị phẫu thuật cắt dịch 1.4. Kết quả phẫu thuật của một số nghiên cứu trên thế giới và kính điều trị lỗ hoàng điểm tại Khoa Đáy mắt – Màng bồ đào, Bệnh viện Việt Nam Mắt Trung ương từ năm 2012 đến 2015. Các nghiên cứu trên thế giới đánh giá kết quả phẫu thuật đều 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu dựa trên cả thành công về giải phẫu và chức năng. - Bệnh nhân bị lỗ hoàng điểm nguyên phát: giai đoạn 2, giai Nghiên cứu của Wendel và Kelly (1991) thực hiện trên lỗ hoàng điểm đoạn 3, giai đoạn 4. nguyên phát, có báo cáo thành công về giải phẫu đạt 58%, thị lực cải thiện - Bệnh nhân bị lỗ hoàng điểm chấn thương, lỗ hoàng điểm cận thị. đáng kể. Nghiên cứu này mang tính đột phá, mở ra hướng đi mới trong điều - Thị lực ≤ 20/60. trị lỗ hoàng điểm, dẫn đến một loạt các nghiên cứu phẫu thuật lỗ hoàng - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. điểm sau này. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Năm 2003, Kang và cộng sự đưa ra phân loại các hình thái đóng - Bệnh nhân quá già yếu hoặc có bệnh toàn thân nặng kèm theo. lỗ hoàng điểm dựa trên chụp cắt lớp võng mạc, đã giúp đánh giá cụ - Bệnh nhân có các bệnh dịch kính võng mạc kèm theo như:
- 7 8 bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh, thoái hóa hoàng điểm tuổi đục thể thủy tinh được chúng tôi chỉ định rộng hơn. Phẫu thuật phaco già, bong võng mạc, glôcôm, bệnh lý thị thần kinh, nhược thị… được chúng tôi thực hiện trước khi làm các thao tác cắt dịch kính. - Mắt có môi trường trong suốt bị đục, không thể thấy rõ được - Phẫu thuật cắt dịch kính: vào nội nhãn qua ba đường tiêu đáy mắt hoặc không chụp được OCT như: mộng độ 3 hoặc 4, sẹo chuẩn củng mạc rìa, đặt các cannula 23G, thường tại kinh tuyến 10 giác mạc… giờ, 2 giờ và 4 giờ. Chú ý tránh chọc ở các vị trí như ở 3 và 9 giờ vì nơi 2.2. Phương pháp nghiên cứu đó là đường đi của bó mạch thần kinh mi dài. Cắt sạch dịch kính từ trung 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu tâm ra chu biên bằng đầu cắt 23G, màng dịch kính sau được loại bỏ - Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, tiến cứu, không có nhóm đối hoàn toàn. chứng. - Bóc màng ngăn trong: chỉ định bóc màng ngăn trong ở tất cả - Cỡ mẫu các trường hợp. Chúng tôi sử dụng chất nhuộm màng ngăn trong Công thức tính: bằng Trypan Blue (0.2 ml), có hoặc không pha Glucose 30%, dùng bơm vào cực sau, trước khi trao đổi khí dịch. Bóc màng bằng panh Z(21 / 2) qp nội nhãn, đường kính của vùng bóc màng bằng khoảng 2 – 3 lần N p. 2 đường kính đĩa thị. - Thực hiện trao đổi khí dịch, sau đó bơm khí nở vào buồng dịch Cỡ mẫu n ≥ 70 mắt. kính. Sử dụng khí nở SF6 hoặc C3F8, được bơm bằng kim 26G hoặc 2.2.2. Qui trình phẫu thuật 30G qua đường củng mạc rìa ở vùng pars plana. * Chuẩn bị trước phẫu thuật: - Tra mỡ kháng sinh, băng mắt. - Chuẩn bị dụng cụ phẫu thuật: như hiển vi phẫu thuật, máy - Tư thế bệnh nhân sau phẫu thuật: chỉ định bệnh nhân thực hiện cắt dịch kính, hệ thống chiếu sáng, lăng kính tiếp xúc, bioms, trong 5 ngày đầu sau mổ, yêu cầu tư thế úp mặt nhiều thời gian nhất camera nội nhãn,... trong ngày có thể. Sau đó bệnh nhân hoạt động nhẹ nhàng. - Dịch truyền: thường dùng dung dịch Ringer Lactat. Chai 2.2.3. Theo dõi hậu phẫu, khám lại định kỳ truyền treo cao hơn đầu bệnh nhân khoảng 50cm và có thể nâng lên Sau khi xuất viện, hẹn khám lại sau 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và hay hạ thấp theo mức nhãn áp trong lúc cắt, dây truyền silicon trang khám lại định kỳ 6 tháng 1 lần. Tất cả bệnh nhân được theo dõi trong bị theo máy. 18 tháng sau phẫu thuật. - Khí bơm vào nội nhãn: SF6 hoặc C3F8 2.2.4. Các chỉ số đánh giá - Chúng tôi lựa chọn một trong các phương tiện hỗ trợ quan * Chỉ số về đặc điểm lâm sàng sát: lăng kính tiếp xúc, hệ thống bioms, camera nội nhãn. Hệ - Đặc điểm dịch tễ học: tuổi, giới thống lăng kính tiếp xúc thường được chúng tôi ưu tiên sử dụng - Thị lực, thị trường, nhãn áp trước phẫu thuật trong kỹ thuật bóc màng ngăn trong, do có thể quan sát được chi * Chỉ số về kết quả phẫu thuật tiết võng mạc. - Tình trạng lỗ hoàng điểm: LHĐ đóng hoàn toàn, LHĐ đóng * Tiến hành phẫu thuật: một phần, LHĐ không đóng hoặc mở rộng hơn, tái phát - Vô cảm: gây tê cạnh nhãn cầu bằng Lidocain 2% x 4ml + - Thị lực sau phẫu thuật Marcain 0,5% x 3ml. Có thể dùng thêm tiền mê đường toàn thân. - Nhãn áp sau phẫu thuật - Phối hợp phẫu thuật phaco: nhiều báo cáo nói về tiến triển đục - Thị trường sau phẫu thuật thể thủy tinh sau phẫu thuật cắt dịch kính, tỷ lệ xuất hiện vào khoảng - Tình trạng thể thủy tinh 80% sau 2 năm. Những trường hợp trên 60 tuổi, phẫu thuật phối hợp - Các biến chứng trong và sau phẫu thuật
- 9 10 * Chỉ số về các yếu tố liên quan Có 8 mắt phẫu thuật lỗ hoàng điểm thất bại ở lần 1, tất cả được - Thời gian xuất hiện lỗ hoàng điểm phẫu thuật lần 2, với kết quả có 3 mắt đạt thành công về giải phẫu, 5 - Nguyên nhân lỗ hoàng điểm mắt còn lại lỗ hoàng điểm vẫn không đóng. Trong 5 trường hợp này - Kích thước lỗ hoàng điểm có 1 mắt do chấn thương và 1 mắt do cận thị, 3 mắt lỗ hoàng điểm - Giai đoạn lỗ hoàng điểm nguyên phát. Đây là những trường hợp lỗ hoàng điểm nặng với kích - Chỉ số lỗ hoàng điểm (MHI) thước lỗ lớn. Chương 3: KẾT QUẢ 3.2.2. Kết quả thị lực 3.1. Đặc điểm bệnh nhân Bảng 3.3. So sánh kết quả thị lực trước và sau phẫu thuật Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới Thị lực Trước PT Sau PT p Giới Thị lực trung bình Nam Nữ Tổng 1,12 0,55 < 0,05 Tuổi (logMAR) ≤ 40 3 4 7 Bảng 3.4. Mức độ cải thiện thị lực 40 – 60 14 8 22 Kết quả cải thiện thị lực n Tỷ lệ (%) ≥ 60 12 35 47 Tăng ≥ 2 hàng 53 69,7 Tổng 29 (38,2%) 47 (61,8%) 76 (100%) Tăng 1 hàng 18 23,7 Có 76 mắt trên 76 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu. Độ tuổi Không tăng, giảm 5 6,6 trung bình trong nhóm nghiên cứu là 59,38 ± 8,24. Bệnh nhân nam Tổng 76 100 chiếm 38,2%; nữ chiếm 61,8%. Kết quả này cũng tương tự với một Thị lực trung bình trước phẫu thuật 1,12 ± 0,4 logMAR số nghiên cứu trên thế giới, bệnh gặp chủ yếu ở phụ nữ cao tuổi. (20/250). 3.2. Kết quả phẫu thuật Thị lực trung bình sau phẫu thuật 0,55 ± 0,34 logMAR (20/70). 3.2.1. Kết quả giải phẫu Bảng 3.2. Kết quả giải phẫu Thị lực sau phẫu thuật có cải thiện hơn so với thị lực trước phẫu Kết quả LHĐ đóng LHĐ đóng LHĐ không thuật, p < 0,05. Tổng Thị lực sau phẫu thuật đạt trên 20/60 có 35 mắt (46,1%). giải phẫu hoàn toàn một phần đóng Số mắt (n) 63 8 5 76 Thị lực được cải thiện từ 2 hàng trở lên có 53 mắt (69,7%), thị Tỷ lệ % 82,9 10,5 6,6 100% lực cải thiện 1 hàng có 18 mắt (23,7%) và thị lực không cải thiện ở 5 Theo dõi sau phẫu thuật thời gian 18 tháng, kết quả nghiên cứu mắt (6,6%). của chúng tôi cho thấy 63/76 mắt (82,9%) lỗ hoàng điểm đóng hoàn Bảng 3.5. Cải thiện thị lực theo thời điểm theo dõi toàn sau phẫu thuật, có 8/76 mắt (10,5%) có lỗ hoàng điểm đóng một Thời gian Sau 3 tháng 6 tháng 1 năm 18 tháng phần sau phẫu thuật. Có 5/76 mắt không đóng sau phẫu thuật, tỷ lệ Thị lực thất bại là 6,6%. 20/100 20/80 20/70 20/70 trung bình Trong nghiên cứu của chúng tôi, có một trường hợp lỗ hoàng điểm mở lại ở thời điểm 12 tháng sau phẫu thuật lần 1, nhưng đã Thị lực trung bình sau phẫu thuật cải thiện tăng dần theo thời đóng lại sau khi bệnh nhân được phẫu thuật lần 2. Trường hợp này gian và đạt mức độ ổn định ở thời điểm 18 tháng sau phẫu thuật được cho là liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau như kích thước lỗ (20/70). lớn, lỗ giai đoạn 4 và thời gian bị bệnh kéo dài.
- 11 12 3.2.3. Biến chứng của phẫu thuật 3.3. Các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật Bảng 3.6. Biến chứng trong phẫu thuật 3.3.1. Thời gian xuất hiện bệnh Biến chứng n Tỷ lệ (%) Bảng 3.8. Thời gian xuất hiện bệnh và kết quả phẫu thuật KQ giải phẫu Đóng Đóng Chảy máu 5 6,6 Không hoàn một Tổng Rách võng mạc 2 2,6 đóng Thời gian bị bệnh toàn phần Trong quá trình phẫu thuật, chúng tôi thấy có 5 mắt (6,6%) có < 6 tháng 25 1 0 26 chảy máu khi bóc màng ngăn trong, 2 mắt (2,6%) rách võng mạc nhỏ ≥ 6 tháng 38 7 5 50 trong lúc phẫu thuật. Tổng 63 8 5 76 Bảng 3.7. Biến chứng sau phẫu thuật Sự khác biệt giữa 2 nhóm thời gian xuất hiện bệnh và các Biến chứng n Tỷ lệ (%) hình thá đóng của lỗ hoàng điểm sau phẫu thuật không có ý Tăng nhãn áp 3 3,9 nghĩa thống kê, với p = 0,274. Lỗ hoàng điểm không đóng chỉ có ở nhóm thời gian xuất hiện bệnh trên 6 tháng (5/76 mắt). Lệch IOL 4 5,9 Bảng 3.9. Thời gian xuất hiện bệnh và thị lực trung bình Phù hoàng điểm dạng nang 2 2,6 Thời Tái phát lỗ hoàng điểm 1 1,3 Thị lực trước Thị lực sau Cải thiện gian bị n p phẫu thuật phẫu thuật thị lực Phản ứng màng bồ đào 3 3,9 bệnh Đục bao sau 3 3,9 < 6 tháng 0,88 0,36 0,52 26 p < 0,05 Đục thể thủy tinh 6/14 42,9 ≥ 6 tháng 1,3 0,88 0,42 50 Sau phẫu thuật, chúng tôi gặp 3 trường hợp (3,9%) tăng nhãn áp, Thị lực sau phẫu thuật và mức độ cải thiện thị lực giữa nhóm các trường hợp này nhãn áp đều trở về ổn định ở thời điểm thăm thời gian xuất hiện bệnh dưới 6 tháng và trên 6 tháng khác biệt có ý khám sau 1 tháng. Chúng tôi gặp 4 bệnh nhân (5,2%) có lệch nhẹ thể nghĩa thống kê, với p < 0,05. thủy tinh nhân tạo (IOL) ở thời điểm khám lại sau cùng. Các biến Nhóm có thời gian xuất hiện bệnh dưới 6 tháng cho kết quả thị lực chứng phù hoàng điểm dạng nang, phản ứng màng bồ đào chiếm tỷ lệ sau mổ ở mức tốt (≥ 20/60), cao hơn so với nhóm có thời gian mắc bệnh thấp, chúng tôi tiến hành điều trị nội khoa và các triệu chứng này sau trên 6 tháng, với p = 0,001. đó đều mất đi. Trường hợp tái phát lỗ hoàng điểm được phẫu thuật lại Kết quả thị lực có liên quan với thời gian xuất hiện bệnh. Những và lỗ hoàng điểm đóng thành công. Trong nghiên cứu của chúng tôi, không xuất hiện biến chứng mắt có thời gian xuất hiện bệnh kéo dài có kết quả thị lực kém hơn. nặng của phẫu thuật. Trên những mắt không phẫu thuật phối hợp Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm có thời gian xuất hiện bệnh trên phaco, có 6/14 mắt (42,9%) tiến triển đục thể thủy tinh sau thời gian 6 tháng chỉ có 15/50 mắt (30%) đạt thị lực tốt ≥ 20/60. trung bình 15,5 tháng, được phẫu thuật lần 2 thay thể thủy tinh.
- 13 14 3.3.2. Giai đoạn lỗ hoàng điểm 3.3.3. Nguyên nhân lỗ hoàng điểm LHĐ không đóng LHĐ đóng một phần LHĐ đóng hoàn toàn Kết quảgiải phẫu(%) 100 2.3 2.3 16.7 90 80 20.8 70 60 100 95.4 50 40 62.5 30 20 10 0 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 Giai đoạn lỗ hoàng điểm Biểu đồ 3.1. Các giai đoạn lỗ hoàng điểm và kết quả giải phẫu Biểu đồ 3.3. Nguyên nhân lỗ hoàng điểm và kết quả giải phẫu Lỗ hoàng điểm giai đoạn 2: kết quả đóng lỗ hoàn toàn (type Bệnh nhân được khám lại ở thời điểm 18 tháng sau phẫu thuật. 1) là 100%. Nhóm lỗ hoàng điểm nguyên phát có 68/76 mắt, chiếm tỷ lệ 89,4%, Giai đoạn 3 và 4: kết quả nhóm đóng lỗ hoàn toàn (type 1) và kết quả lỗ hoàng điểm đóng hoàn toàn có 60/68 mắt (88,2%), đóng nhóm đóng một phần (type 2) theo thứ tự là: 97,7%; 83,3%. một phần có 5/68 mắt (7,4%). Nhóm lỗ hoàng điểm chấn thương Sự khác biệt về kết quả giải phẫu của các nhóm giai đoạn lỗ trong nghiên cứu có 4/76 mắt (5,3%), có 3/4 mắt đóng hoàn toàn hoàng điểm không có ý nghĩa thống kê, với p = 0,369. (75%), 1/4 mắt không đóng (25%). Nhóm lỗ hoàng điểm cận thị có 4/76 mắt (5,3%), có 2/4 mắt (50%) lỗ hoàng điểm đóng hoàn toàn, 1 mắt (25%) lỗ hoàng điểm đóng một phần, 1 mắt (25%) không đóng. Tăng ≥ 2 hàng Tăng 1 hàng Không tăng, giảm Kết quả thị lực (%) 100% 4.4 22.1 25 25 80% 25 60% 50 40% 73.5 50 20% 25 0% Nguyên phát Chấn thương Cận thị Nguyên nhân lỗ hoàng điểm Biểu đồ 3.2.Giai đoạn lỗ hoàng điểm và kết quả thị lực Thị lực trước phẫu thuật của các nhóm phân theo giai đoạn lỗ Biểu đồ 3.4. Nguyên nhân lỗ hoàng điểm và kết quả thị lực. hoàng điểm không có sự khác biệt, p = 0,062. Thời điểm khám lại sau cùng, nhóm lỗ hoàng điểm nguyên phát Thị lực sau phẫu thuật và mức độ cải thiện thị lực của giai đoạn 2 trong nghiên cứu có 68/76 mắt chiếm tỷ lệ 89,4%, kết quả thị lực cao hơn giai đoạn 3 và 4, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. không tăng có 3 /68 mắt (4,4%), cải thiện 1 hàng có 15/68 mắt (22,1%), cải thiện thị lực từ 2 hàng trở lên có 50/68 mắt (73,5%).
- 15 16 Nhóm lỗ hoàng điểm chấn thương có 4/76 mắt chiếm tỷ lệ 5,3%, 1 Bảng 3.12. Kích thước lỗ hoàng điểm và kết quả thị lực mắt thị lực không cải thiện (25%), 1 mắt thị lực cải thiện 1 hàng Kết quả (25%), có 2 mắt thị lực cải thiện ≥ 2 hàng (50%). Nhóm lỗ hoàng thị lực Tăng Tăng Không Tổng điểm cận thị có 4/76 mắt chiếm tỷ lệ 5,3%, sau phẫu thuật 18 Kích ≥ 2 hàng 1 hàng tăng tháng có 1 mắt thị lực không tăng (25%) và 2 mắt thị lực tăng 1 thước LHĐ hàng (50%), 1 mắt có thị lực cải thiện ≥ 2 hàng (25%). < 400µm 15(83,3%) 3(16,7) 0 18 ≥ 400µm 38(65,5%) 15(25,9%) 5(8,6%) 58 Kết quả thị lực theo nguyên nhân lỗ hoàng điểm, nhóm lỗ hoàng Tổng 53(69,7%) 18(23,7%) 5(6,6%) 76(100%) điểm nguyên phát có kết quả thị lực cải thiện 1 hàng là 15/68 mắt (22,1%), thị lực cải thiện ≥ 2 hàng có 50/68 mắt (73,5%). Nhóm lỗ Nhóm có kích thước lỗ hoàng điểm ≥ 400µm, có 58/76 mắt hoàng điểm cận thị có 4/76 mắt (5,3%) trong đó kết quả thị lực cải thiện (76,3%), kết quả thị lực cải thiện ≥ 2 hàng có 38/58 mắt (65,5%), thị lực 1 hàng sau phẫu thuật 18 tháng có 2 mắt (50%), thị lực cải thiện ≥ 2 cải thiện 1 hàng có 15/58 mắt (25,9%). hàng có 1/4 mắt (25%). Nhóm có kích thước lỗ hoàng điểm < 400µm, có 18/76 mắt (23,7%), trong đó kết quả thị lực cải thiện 1 hàng sau phẫu thuật có 3/18 3.3.4. Kích thước lỗ hoàng điểm. mắt (16,7%), thị lực cải thiện ≥ 2 hàng có 15/18 (83,3%). Bảng 3.10. Kích thước lỗ hoàng điểm và kết quả giải phẫu 3.3.5. Chỉ số lỗ hoàng điểm Kết quả giải phẫu Thành công Bảng 3.13. Chỉ số lỗ hoàng điểm (MHI) và kết quả giải phẫu Tổng OR 95%CI MHI n % Kết quả giải phẫu n p Kích thước LHĐ ≥ 0,5 < 0,5 < 400µm 18 100 18 2,34 LHĐ đóng 1,23- 28 35 63(82,9%) ≥ 400µm 53 91,3 58 hoàn toàn 8,85 LHĐ đóng 0.016 Tổng 71 93,4 76 0 8 8(10,5%) Kết quả đóng lỗ thành công tăng lên 2,34 lần ở nhóm có lỗ một phần hoàng điểm kích thước nhỏ dưới 400µm so với nhóm có kích thước LHĐ không đóng 0 5 5(6,6%) Tổng 28 48 76(100%) lỗ lớn trên 400µm. Bảng 3.11. Kích thước lỗ hoàng điểm và kết quả thị lực. Nhóm lỗ hoàng điểm có MHI ≥ 0,5 có tỷ lệ thành công về giải Nhóm thị lực sau Kích thước LHĐ trung phẫu sau phẫu thuật là 100%, cao hơn nhóm lỗ hoàng điểm có MHI < n p 0,5 thành công 89,5% (43/48). Sự khác biệt có ý nghĩa với p = 0,012. phẫu thuật bình (µm) ≥ 20/60 406,8 28 Bảng 3.14. Chỉ số lỗ hoàng điểm và thị lực sau phẫu thuật MHI
- 17 18 Nhóm lỗ hoàng điểm có MHI ≥ 0,5 cho kết quả thị lực trên Chương 4: BÀN LUẬN 20/200, có 78,6% (22/28 mắt). Thị lực tốt hơn 20/60 có 14/28 mắt 4.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu (50%), không có mắt nào có thị lực kém hơn 20/400 sau phẫu thuật. 4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới Nghiên cứu của chúng tôi gồm 76 mắt trên 76 bệnh nhân, trong Nhóm lỗ hoàng điểm MHI < 0,5 có thị lực phân bố tương đối đó bệnh nhân nữ chiếm đa số (61,8%), bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ ít hơn đồng đều ở các nhóm thị lực, trong đó có 6 /48 mắt có thị lực rất kém (38,2%). Kết quả này cũng tương tự với một số nghiên cứu trên thế giới, (< 20/400) bệnh gặp chủ yếu ở phụ nữ cao tuổi Sự khác biệt giữa 2 nhóm MHI ≥ 0,5 và MHI < 0,5 có ý nghĩa Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 59,38 ± 8,24, dao động từ 14 đến 79 tuổi. Kết quả về độ tuổi tương tự các nghiên cứu thống kê, với p < 0,05. khác như nghiên cứu của Kushuhara (2004) và Shukla (2014). 3.3.6. Phối hợp phẫu thuật phaco và cắt dịch kính 4.1.2. Đặc điểm thị lực trước phẫu thuật Bảng 3.15. Thị lực sau phẫu thuật nhóm có và không phẫu thuật Thị lực trước phẫu thuật trung bình của nhóm nghiên cứu là phaco phối hợp 1,12 ± 0,4 logMAR (20/250), dao động từ 0,5 logMAR (20/60) Phương pháp đến 1,82 logMAR (đếm ngón tay 1m). Như vậy, thị lực trung bình CDK đơn thuần CDK - Phaco trước phẫu thuật trong nghiên cứu tương đối thấp, tương tự như Tăng thị lực một số nghiên cứu khác ≥ 2 hàng 7 (35%) 46 (82,1%) 4.1.3. Phân bố theo nguyên nhân gây bệnh Trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu gặp bệnh nhân lỗ hoàng 1 hàng 5 (25%) 10 (17,9%) điểm nguyên phát với 68/76 mắt (89,4%), lỗ hoàng điểm chấn thương gặp ở 4/76 mắt (5,3%), cận thị 4/76 mắt (5,3%). Tỷ lệ phân bố theo Không tăng 5 (25%) 0 (%) nguyên nhân gây bệnh trong nghiên cứu cũng tương tự như các Tổng 20 (26,3%) 56 (73,7%) nghiên cứu dịch tễ học khác, cho thấy lỗ hoàng điểm nguyên phát p < 0,05 vẫn là nguyên nhân phổ biến nhất chiếm khoảng 90% các trường hợp, các nguyên nhân khác ít gặp hơn như chấn thương và cận thị… Kết quả thị lực giữa nhóm phẫu thuật cắt dịch kính đơn thuần và 4.1.4. Thời gian xuất hiện lỗ hoàng điểm Thời gian xuất hiện lỗ hoàng điểm trung bình là 7,23 ± 2,56 tháng, nhóm phẫu thuật phối hợp phaco thì có sự khác biệt: trong nhóm dao động từ 2 tuần đến 12 tháng. Thời gian xuất hiện trên 6 tháng phẫu thuật phối hợp (56 mắt) có 100% bệnh nhân cải thiện thị lực, chiếm 65,8% (50 mắt) nhiều hơn so với nhóm dưới 6 tháng chiếm với 82,1% đạt thị lực cải thiện trên 2 hàng. Nhóm cắt dịch kính đơn 34,2% (26 mắt), sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với thuần, thị lực cải thiện trên 2 hàng đạt 35% (7/20 mắt); có 25% (5/20 p = 0,005. mắt) không cải thiện thị lực. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 4.1.5. Các giai đoạn lỗ hoàng điểm Nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào lỗ hoàng điểm nguyên phát p < 0,05. với những bệnh nhân được được chỉ định phẫu thuật từ giai đoạn 2. Tuy nhiên, trong nghiên cứu, lỗ hoàng điểm chủ yếu ở giai đoạn . 3 và 4 (chiếm 89,5%) là giai đoạn muộn, hai giai đoạn này cũng là
- 19 20 nguyên nhân gây giảm thị lực nhiều và tiên lượng không tốt đến và có cải thiện thị lực. Kết quả này tương tự như nghiên cứu của kết quả phẫu thuật. Rameez (2004), Shukla (2014). 4.1.6. Kích thước lỗ hoàng điểm 4.2.3. Biến chứng của phẫu thuật Trong nghiên cứu của chúng tôi, kích thước lỗ hoàng điểm rất đa Trong quá trình phẫu thuật, chúng tôi thấy có 5 mắt (6,6%) có dạng, từ 133µm đến 1242µm, kích thước lỗ hoàng điểm trung bình là chảy máu khi bóc màng ngăn trong, 2 mắt (2,6%) rách võng mạc nhỏ 620,1µm ± 152,84, trong đó lỗ hoàng điểm có kích thước ≥ 400µm trong lúc phẫu thuật. Tất cả các trường hợp biến chứng chảy máu đều chiếm tỷ lệ cao hơn với 58/76 mắt (76,3%), nhóm lỗ hoàng điểm có xảy ra với mức độ nhỏ, được chúng tôi xử trí cầm máu bằng cách kích thước < 400µm có 18/76 mắt (23,7%). Sự khác biệt này có thể dùng lực tưới hút của đầu cắt để làm sạch các điểm chảy máu, trường do điều kiện thăm khám, phát hiện bệnh sớm ở nước ta còn hạn chế, hợp rách võng mạc kèm theo chảy máu, chúng tôi sử dụng điện đông nên bệnh nhân thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn. để cầm máu, nếu cần thiết có thể sử dụng laser bao quanh vết chảy 4.2. Kết quả phẫu thuật máu. Các trường hợp này sau đó được chúng tôi theo dõi chặt chẽ và 4.2.1. Kết quả giải phẫu diễn biến an toàn không để lại di chứng cũng như không ảnh hưởng Sau phẫu thuật, có 71/76 mắt lỗ hoàng điểm đóng lại, tỷ lệ thành đến kết quả chung của phẫu thuật. công về giải phẫu đạt mức 93,4%. So sánh với nghiên cứu của Sau phẫu thuật, chúng tôi gặp 3 trường hợp (3,9%) tăng nhãn áp, Kushuhara (tỷ lệ đóng lỗ 91,4%), của Haritoglou (tỷ lệ đóng lỗ hoàng các trường hợp này nhãn áp đều trở về ổn định ở thời điểm thăm điểm 95%), kết quả của chúng tôi có tương đồng thành công về giải khám sau 1 tháng. Chúng tôi gặp 4 bệnh nhân (5,2%) có lệch nhẹ thể phẫu. Nghiên cứu của Libor Hejsek và cộng sự (2014) cũng cho rằng, thủy tinh nhân tạo (IOL) ở thời điểm khám lại sau cùng. Các biến có sự kết hợp của nhiều yếu tố liên quan đến tỷ lệ thành công về giải chứng phù hoàng điểm dạng nang, phản ứng màng bồ đào chiếm tỷ lệ phẫu sau lần phẫu thuật cắt dịch kính đầu tiên bao gồm: kích thước lỗ thấp, chúng tôi tiến hành điều trị nội khoa và các triệu chứng này sau đó hoàng điểm, giai đoạn, thời gian mắc bệnh, kỹ thuật bóc màng ngăn đều mất đi. Trường hợp tái phát lỗ hoàng điểm được phẫu thuật lại và lỗ trong, sự tuân thủ nghiêm ngặt tư thế úp mặt trong giai đoạn đầu sau hoàng điểm đóng thành công. Các biến chứng này cũng được một số tác phẫu thuật và lượng khí độn nội nhãn vừa đủ. giả ghi nhận như Javid C.G (2000) và Stamenkovic (2012). Tuy lỗ hoàng điểm là bệnh lý ảnh hưởng nghiêm trọng, đe dọa 4.3. Các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật đến thị lực của bệnh nhân, nhưng phẫu thuật có thể thành công về 4.3.1. Thời gian xuất hiện bệnh giải phẫu đến 95% nếu được điều trị sớm Có sự khác biệt về kết quả giải phẫu giữa hai nhóm thời gian 4.2.2. Kết quả chức năng xuất hiện bệnh dưới 6 tháng và trên 6 tháng. Nhóm có thời gian xuất Trong nghiên cứu của chúng tôi, thị lực trước phẫu thuật có giá hiện bệnh dưới 6 tháng cho kết quả giải phẫu 100% lỗ đóng sau phẫu trị trung bình 1,12 ± 0,4 logMAR (20/250), dao động từ 0,5 logMAR thuật, ở nhóm trên 6 tháng cho kết quả 90%. Nhóm thời gian xuất hiện (20/60) đến 1,82 logMAR (đếm ngón tay 1 mét). Thị lực trung bình bệnh ngắn dưới 6 tháng, lỗ hoàng điểm thường có kích thước nhỏ bởi sau phẫu thuật là 0,55 ± 0,34 logMAR (20/70), từ 20/25 đến 20/600 cao thời gian bị co kéo chưa dài. Lỗ hoàng điểm có thời gian xuất hiện bệnh hơn thị lực trước phẫu thuật là 0,57 logMAR. Thị lực cải thiện dài thường có kích thước lớn, kèm nhiều tổn thương như thoái hóa teo đáng kể sau phẫu thuật. Điều này cho thấy hiệu quả của điều trị lỗ hoàng điểm bằng phương pháp cắt dịch kính, bóc màng ngăn võng mạc, tổn hại biểu mô sắc tố, làm hạn chế khả năng đóng lỗ. Shukla trong, bơm khí nở nội nhãn cho tỷ lệ thành công về giải phẫu cao và cộng sự (2014) cũng cho rằng những lỗ mạn tính có thời gian xuất
- 21 22 hiện bệnh trên 6 tháng cho kết quả thành công về giải phẫu thấp hơn so toàn 100% ở cả 2 nhóm, tuy nhiên kết quả thị lực trên mắt lỗ hoàng với nhóm dưới 6 tháng. điểm cận thị đạt được thấp hơn so với kết qủa ở nhóm lỗ hoàng điểm Những mắt có thời gian xuất hiện bệnh kéo dài có kết quả thị lực nguyên phát. Tiên lượng kết quả phẫu thuật lỗ hoàng điểm cận thị kém hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm lỗ hoàng điểm có thời thường kém hơn so với lỗ hoàng điểm nguyên phát, do phẫu thuật lỗ gian xuất hiện bệnh ngắn dưới 6 tháng có 77% (20/26 mắt) thị lực ≥ hoàng điểm cận thị khó khăn hơn, bởi trục nhãn cầu dài, kèm theo teo 20/60, nhóm có thời gian xuất hiện bệnh trên 6 tháng chỉ có 15/50 mắt hắc mạc, teo biểu mô sắc tố, võng mạc mỏng hơn khiến cho việc nhuộm (30%) đạt thị lực tốt ≥ 20/60. màng ngăn trong và màng dịch kính sau càng trở nên quan trọng. 4.3.2. Giai đoạn lỗ hoàng điểm 4.3.4. Kích thước lỗ hoàng điểm. Nhóm lỗ hoàng điểm giai đoạn 2 cho tỷ lệ thành công về giải phẫu Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả tương tự Ip M.S và đạt 100%, ở giai đoạn 3 và 4, tỷ lệ tương ứng đạt 97,7% và 83,3%. Tuy cộng sự (2002), ở nhóm lỗ hoàng điểm có kích thước < 400µm, thành nhiên do số bệnh nhân ở giai đoạn 2 trong nghiên cứu không đủ lớn, chỉ công về giải phẫu đạt 100 % (18/18 mắt), nhóm lỗ hoàng điểm có với 10,5% (8/76), chúng tôi không tìm thấy sự khác biệt giữa các tỷ lệ này. kích thước ≥ 400µm tỷ lệ thành công đạt 91,3% (53/58 mắt) ở cả hai Có mối liên quan giữa các giai đoạn lỗ hoàng điểm và kết quả hình thái là đóng hoàn toàn và không hoàn toàn, 5 mắt lỗ hoàng điểm thị lực sau phẫu thuật. Kumagai (2000) đã giải thích sự liên quan không đóng đều nằm trong nhóm có kích thước lớn ≥ 400µm, sự giữa các giai đoạn và kết quả phẫu thuật lỗ hoàng điểm. Giai đoạn 2 khác biệt có ý nghĩa với p = 0,019. Kết quả đóng lỗ thành công tăng lỗ hoàng điểm thường có kích thước < 400µm, có nắp trần và dịch lên 2,34 lần ở nhóm có lỗ hoàng điểm kích thước nhỏ dưới 400µm so kính co kéo mạnh nâng mép lỗ hoàng điểm lên cao. Giai đoạn 3 và 4 với nhóm có kích thước lỗ lớn trên 400µm. kích thước lỗ càng lớn lỗ hoàng điểm có kích thước lớn hơn, nắp trần đã bị giật ra khỏi võng thì kết quả cải thiện thị lực càng giảm. Kết quả tương tự cũng mạc. Sự mất đi của nắp trần võng mạc có chứa tế bào cảm thụ ánh được công bố bởi Freeman và cộng sự, cho rằng lỗ hoàng điểm sáng và tế bào thần kinh đệm ảnh hưởng đến kết quả giải phẫu và với kích thước nhỏ hơn liên quan đến sự cải thiện về mặt chức chức năng. Điều này giải thích tại sao lỗ hoàng điểm giai đoạn 2 cho năng tốt hơn sau phẫu thuật. kết quả tốt hơn giai đoạn 3 và 4. 4.3.5. Chỉ số lỗ hoàng điểm 4.3.3. Nguyên nhân lỗ hoàng điểm Chỉ số lỗ hoàng điểm càng lớn thì đặc điểm hình thái của lỗ càng Kết quả giải phẫu của cả 3 nhóm nguyên nhân là tương đương cao, hẹp và bị co kéo mạnh, do đó sẽ dễ dàng tạo thành cầu mô thần nhau và đều đạt kết quả cao, nhưng kết quả về thị lực đạt được tốt kinh đệm cho quá trình đóng lỗ hoàng điểm sau khi giải phóng hết lực hơn ở nhóm lỗ hoàng điểm nguyên phát, so với nguyên nhân chấn co kéo. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ thành công giải phẫu ở thương hay cận thị. Trong trường hợp lỗ hoàng điểm chấn thương thì nhóm MHI ≥ 0,5 cao hơn ở nhóm MHI < 0,5. Phân tích các trường hợp vai trò phẫu thuật cắt dịch kính còn chưa rõ ràng, do cơ chế bệnh sinh trong nhóm MHI ≥ 0,5 trong nghiên cứu cho thấy các đặc điểm như: liên quan đến sự tổn hại võng mạc và đóng góp khác nhau của co kéo kích thước lỗ bé, thời gian xuất hiện bệnh ngắn, tế bào cảm thụ ánh dịch kính. Tuy nhiên, về kỹ thuật thì các tác giả đều áp dụng phương sáng và màng giới hạn ngoài ít bị tổn thương, nên thị lực sau phẫu pháp tương tự phẫu thuật lỗ hoàng điểm nguyên phát. thuật ở nhóm này đều đạt cao hơn 20/200 và có 82,6% các trường hợp Nghiên cứu của Qu J và cộng sự (2012) khi đánh giá kết quả thị lực đạt trên 20/60. Do đó, chỉ số lỗ hoàng điểm liên quan đến kết phẫu thuật trên mắt lỗ hoàng điểm cận thị nặng không bong võng quả chức năng sau phẫu thuật, tương tự như nhận xét trong nghiên cứu mạc, so sánh với lỗ hoàng điểm nguyên phát, cho kết quả đóng lỗ hoàn của Kushuhara (2014)
- 23 24 4.3.6. Bóc màng ngăn trong KẾT LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện kỹ thuật bóc màng ngăn Qua nghiên cứu can thiệp 76 mắt trên 76 bệnh nhân lỗ hoàng trong 100% các trường hợp, với kích thước vùng bóc lớn hơn 2 lần điểm từ năm 2012 đến năm 2015, bằng phương pháp cắt dịch kính bóc đường kính đĩa thị (bóc hoàn toàn). Các báo cáo đã mô tả một số kỹ màng ngăn trong, bơm khí nở nội nhãn, theo dõi sau 18 tháng tại Bệnh thuật bóc màng khác nhau và khuyến cáo kích thước của vùng màng viện Mắt Trung ương, chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau: ngăn trong bị loại bỏ. Độ rộng màng ngăn trong được bóc đi cũng 1. Kết quả phẫu thuật thay đổi theo từng quan điểm của các phẫu thuật viên, nhưng hầu hết - Kết quả giải phẫu các tác giả bóc màng với bán kính từ 1 đến 1,5 đường kính đĩa thị và Phẫu thuật cắt dịch kính điều trị lỗ hoàng điểm có tỷ lệ thành bóc rộng hơn với những lỗ lớn. Bóc rộng màng ngăn trong cũng có ý công là 93,4% (71/76 mắt), trong đó lỗ hoàng điểm đóng hoàn toàn nghĩa trong việc ngăn ngừa sự tái mở lỗ, do màng ngăn trong có vai chiếm 82,9%, đóng một phần 10,5%. Tỷ lệ thất bại là 6,6% (5/76 mắt trò như một khung giàn làm xuất hiện màng trước võng mạc, màng không đóng). này gây co kéo sẽ là nguyên nhân tái mở lỗ hoàng điểm. - Kết quả thị lực 4.3.7. Phối hợp phẫu thuật phaco và cắt dịch kính o Thị lực trung bình: Đục thể thủy tinh là biến chứng phổ biến nhất sau phẫu thuật cắt + Trước phẫu thuật: 20/200 (1,12 logMAR). dịch kính, ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. Theo nhiều nghiên cứu, + Sau phẫu thuật: 20/70 (0,55 logMAR). 75% số mắt tiến triển đục thể thủy tinh trong vòng 1 năm cần chỉ + Thị lực cải thiện: 0,57 logMAR (p = 0,0001). định phẫu thuật thay thể thủy tinh. Vì vậy, việc phẫu thuật phối hợp o Thị lực sau phẫu thuật ≥ 20/60: 46,1% (35/76 mắt). phaco và cắt dịch kính được nhiều tác giả thực hiện. Miller và cộng o Thị lực tăng 2 hàng trở lên: 69,7% (53/76 mắt). sự (1997) cho rằng, thực hiện phẫu thuật lỗ hoàng điểm và thay thể o Thị lực tăng 1 hàng trở lên: 93,4% (71/76 mắt). thủy tinh phối hợp sẽ cho kết quả thành công về giải phẫu và thị lực o Thị lực không tăng: 6,6% (5/76 mắt). tốt. Lahey và cộng sự (2002) đã chứng minh được tính ưu việt của 2. Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật phẫu thuật phối hợp. - Thời gian xuất hiện bệnh càng dài thì tiên lượng kết quả phẫu Nghiên cứu của chúng tôi, so sánh kết quả thị lực giữa nhóm thuật càng kém. phẫu thuật cắt dịch kính đơn thuần và nhóm phẫu thuật phối hợp - Chỉ số lỗ hoàng điểm (MHI) có liên quan đến kết quả giải phẫu phaco thấy: trong nhóm phẫu thuật phối hợp (56 mắt) có 100% bệnh và thị lực. Nhóm lỗ hoàng điểm có MHI ≥ 0,5 có tỷ lệ thành công về nhân cải thiện thị lực, với 82,1% đạt thị lực cải thiện trên 2 hàng. giải phẫu và thị lực cao hơn nhóm lỗ hoàng điểm có MHI < 0,5. Nhóm cắt dịch kính đơn thuần, mức cải thiện thị lực trên 2 hàng đạt - Kích thước lỗ hoàng điểm liên quan đến kết quả giải phẫu và 35% (7/20 mắt) và có 25% (5/20 mắt) không cải thiện thị lực, khác thị lực. Nhóm có lỗ hoàng điểm kích thước nhỏ < 400µm cho kết quả biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Phẫu thuật phối hợp phaco thành công về giải phẫu và thị lực cao hơn nhóm có kích thước lỗ lớn và cắt dịch kính điều trị lỗ hoàng điểm cho thấy có nhiều ưu điểm, ≥ 400µm. giúp tăng tỷ lệ thành công của phẫu thuật. Ngày nay, kỹ thuật này đã - Bóc màng ngăn trong làm tăng tỷ lệ thành công về giải phẫu. trở nên phổ biến và được ứng dụng rộng rãi. - Phẫu thuật phối hợp phaco và cắt dịch kính làm tăng tỷ lệ thành công về thị lực.
- 25 26 INTRODUCTION THE CONTRIBUTION OF THE THESIS The results of this study have described the epidemiologic and The macular hole is a fairly common disease in the clinic, clinical characteristics of the present-day macular disease in the community. Disease is found to be more common in the elderly, causing mild to severe decreased visual acuity. Previously, the more women than men. macular hole was regarded by ophthalmologists as a difficult disease, The study evaluated the effectiveness of the vitrectomy by both in diagnosis and treatment. Today, with the development of internal limiting membrane removal in the treatment of macular hole, by applicating new techniques and instruments, including the modern techniques, the macular hole can be accurately diagnosed and application of the 23G vitrectomy system, using the technique of treated successfully by surgery. internal limiting membrane removal, associated with phaco surgery In Vietnam, the macular hole has been interested by and the vitrectomy, achieving high success rate. The research has highlighted the effectiveness of the treatment. ophthalmologists long time ago, but due to limited technical The research has analyzed some of the implications for surgical conditions, it has no effective treatment methods for ages. At present, outcomes, which help assess the predictors of anatomical and there are not any report about the incidence of macular hole in the functional outcomes. Factors such as preoperative visual acuity, time of onset, period of macular hole, size and index of macular hole were community. However, according to some studies, in the United States analyzed thoroughly and in comparing with some studies in the the incidence of macular hole accounts for about 0.33% of the world, to come up with persuasive arguments to prove the relevance population over 50 years of age. to the results. Successful results with high rates in the study of vitrectomy for At Vietnam national institute of Ophthalmology, surgical treatment of macular hole in Vietnam have opened up an effective treatment of macular hole has been done in recent years with the treatment for patients suffering from the disease, previously considered difficult to be diagnosed and treated. Research is an investment of modern equipment, and a team of experienced intervention model that can be applied extensively, contributing to surgeons, increasingly achieved high success. The author Cung Hong release the burden caused by blindness. Son, in 2011, reported the surgical success rate of macular hole STRUCTURE OF THE THESIS surgery is 92.3% and 61.5%, improving the visual acuity on the two The dissertation consists of 119 pages, including 2 pages for the lines after surgery. Common techniques used by the authors consist introduction, 38 pages for the overview, 12 pages for the subject and of the vitrectomy, with internal limiting membrane removal and the methodology, 29 pages for research results, 36 pages for the disscursion, 2 pages for the conclusion. intraocular pump of rised gas. The thesis has 47 tables, 14 charts, 20 figures, and 6 illustrations The subject “Research of the vitrectomy for treating macular with 3 pages of pictures. hole" has two objectives: The dissertation uses 159 references including 32 documents in Vietnamese, the rest are in English, with 43 new documents in the 1. Evaluating the surgical results in treating macular hole. last 5 years. 2. Analyzing some factors related to surgical results.
- 27 28 Chapter 1: OVERVIEW oedematous contusion, macular necrosis, macular haemorrhage, 1.1. The concept of macular hole vitreous retraction. Macular hole is an open hole circling entirely the macular central Contrary to the formation of the idiopathic macula hole, which thickness. Most cases of macular hole are idiopathic due to abnormal usually occurs through a process that lasts from weeks to months, the vitreomacular traction, or may be secondary of post-traumatic injury, traumatic macular hole is much faster. myopia, radiation, surgery, etc. Macular hole has been known since 1.2.3. Other causes the end of the 19th century, however, it was more interested by - High myopia: severe myopia may develop a posterior vitrous ophthalmologists after Kelly and Wendel (1991) reported successful detachment earlier, resulting in a macular hole. The risk of forming a vitrectomy for treating macular hole. macular hole increases with the evolutive degree of myopia, which 1.2. Pathogenic mechanism of macular hole disease may be related to retinal detachment or myopic retinal detachment. 1.2.1. Pathogenesis of vitreoretinal traction and idiopathic macular hole Retinal detachment may have a higher incidence with posterior polar Theoretical assumptions of idiopathic macular hole protrusion and eyeball axis of 30 mm or longer. - Vitreomacular Traction - The epiretinal membrane: tangential traction of the epiretinal - Macular cyst. membrane may form a macular hole, but in most cases the epiretinal - Premacular vitreous cortical traction. membrane only leads to the lamellar macular holes. In the original description in 1988, Gass suggested that tangential - Cystoid macular edema: prolonged progression may also cause contraction of the posterior vitreous membrane in front of the macular hole. macular hole causes a detachment of photoreceptor cells, which then - Due to the influence of laser, or the effect of electric current. 1.3. Diagnosis opens the macular hole. 1.3.1. Identifying diagnosis Today, the advent of OCT has redefined the phases of the - Symptoms: having macular syndrome. macular hole, the OCT has shown distinct changes in macular - Funduscopy: specific signs are detected depending on the stage organization, before and during the formation of the macular hole. of the idiopathic macular hole, the traumatic macular hole, the Macular hole stops developing myopia... The macular mechanism of stopping development depends on the - Optical Coherence Tomography: morphological central retinal process of posterior vitreous detachment, from the first stage of the defects. macular hole. If the posterior vitreous membrane is detached from the 1.3.2. Staged diagnosis fovea after the formation of the 1st stage macular hole, the macula Staged diagnosis of macular hole is important because surgery is will stop developing to stage 2 by 50%. usually indicated for macular hole of 2nd, 3rd, or 4th stage. Based on 1.2.2. Traumatic Macular hole OCT, Gaudric (1999) divides stages of a macular hole as follows: The macular hole occurs after a traumatic contusion caused by a - Stage 1: risk of forming a macular hole. sudden contraction at the separating surface of the retinal - vitreous, + Stage 1A: Small cysts in the fovea (on the ophthalmoscopy breaking down the light-sensitive cells, resulting in the formation of this is a yellow spot). Partial detachment of the paramacular posterior the macular hole. A trauma can cause small cracks in the macula and vitrous membrane (this membrane is attached firmly in the center and develop into a macular hole, which also coincides with the view of perimacula border). the mechanism of the idiopathic formation of a macula hole from a + Stage 1B: macular cyst is more evident (yellow spot turns slight cracks induced by vitreous retraction. Gass also claims that into yellow ring), cyst enlarging and invading the entire thickness of contusion cause macular hole due to one or many mechanisms:
- 29 30 the retina. The detachment of posterior vitrous membrane, which retinal defect existent, but flat edge and without cyst); macular hole only attachs to macular center. unclosed. The difference between type 1 and type 2 morphologies - Stage 2: The macular hole begins. was related to preoperative clinical characteristics. The authors Intraretinal cyst has a cap opening to the vitrous cavity. The suggested that low closure rate of type 2 was associated with large- detachement of paramacular posterior vitrous membrane is more scale macular hole and prolonged duration of illness. prominent, the membrane is attached to the cap of the macular hole Lois (2011) studied on 141 eyes, divided into two groups with and lifted it up from the retinal surface. and without inner membrane removal, with follow-up duration of - Stage 3: macular hole for the entire thickeness, uncomplete over 6 months. The group with inner membrane removal performed posterior vitrous detachement. better result with an surgical success rate of 84%, while the one inner Macular hole progresses for the entire retinal thickness with membrane removal achieved only 48%. variable size, usually> 400μm, thick borders with small cysts. The In Vietnam, in recent years, there have been some inadequate cap of paramacular hole can be seen. The posterior vitrous membrane studies on the surgical treatment for macular hole. The author Cung is incompletely detached from the posterior polar retina and a Hong Son (2011) reported the surgical success rate of macular paramacular condensation is present. surgery achieved 92.3% and 61.5% of over 2 lines post-operative - Stage 4: Full thickness macular hole, with complete posterior visual acuity improved. The author Bui Cao Ngu (2013) have studied vitrous detachement. The macular hole is similar to the stage 3 but on the contusion macular hole and achieved satisfactory results with the posterior vitrous membrane is highly detached beyond the 78.9% of surgery successes, 60.1% of functional improvement. Most observable area of the OCT. of the authors used the vitrectomy, removing internal membrane, and Thus, the diagnosis of a macular hole today is no longer difficult, pumping intraocular gas, to reach surgical and functional success with advances in diagnostic techniques and a better understanding of rates. the pathogenesis of the disease, the diagnosis of the cause, the stage and the differentiation of the macular hole has become easier. An Chapter 2: RESEARCH SUBJECTS AND METHODS exploration of pathological history and antecedent, a thorough 2.1. Research subjects clinical examination, combined with a high-resolution OCT imaging Study subjects included patients diagnosed of having macular help give the best treating indication for patients. hole. They underwent a vitrectomy for treating macular hole at in the 1.4. Surgical outcomes of some studies in the world and Vietnam department of ophthalmology and uveal tract, Vietnam national Worldwide researches evaluating surgical outcomes were based institute of Ophthalmology from 2012 to 2015. on both surgical and functional success. 2.1.1. Selection criteria The Wendel’s and Kelly’s studies (1991) performed on - Patients with idiopathic macular hole: stage 2, stage 3, stage 4. idiopathic macular hole, reported surgical success achieving 58% - Patients suffering from traumatic macular hole, myopic macular hole. significantly improved visual acuity. This breakthrough study, which - Visual Acuity ≤ 20/60. opened up a new direction in the treatment of macular hole, led to a - Patients agreed to participate in the study. series of surgical studies for the macular hole after. In 2003, Kang et al classified macular hole closures based on 2.1.2. Exclusion criteria OCT, which provides a more detailed assessment of the surgical - Patients are too old or have severe systemic disease associated. outcome of surgery. Postoperative macular forms are divided into - Patients with retinal vitrous diseases associated such as a three categories: macular hole closure of type 1 (full closure, no proliferative diabetic retinopathy, age-related macular degeneration, longer retinal defect); macular hole closure of type 2 (partial closure, retinal detachment, glaucoma, neuropathy, amblyopia, etc.
- 31 32 - Eyes with translucent medium can, without evident fundus or case of incomplete detachment, we detached by the suction power of impossible OCT done such as: pterygium of 3rd or 4th degree, corneal scar... the cutting head, then removed all vitrous jelly. 2.2. Research methods - Removal of the internal limiting membrane: indication of internal 2.2.1. Research design limiting membrane was for all cases. We used dying limiting membrane - Clinical intervention, prospective, no control group. substance with Trypan Blue (0.2 ml), with or without Glucose 30%, to - Sample size pump into the posterior pole, before transferring the fluid gas. Removal Formula of calculation: of the membrane with intraocular pliers , the diameter of the removed Z (21 / 2) qp area is about 2-3 times the optic disc diameter. N - Perform gas exchange, then pump gas into the vitrous chamber. p. 2 Use SF6 or C3F8 gas, pumped with a 26G or 30G needle through the Sample size n ≥ 70 eyes. marginal scleral lines of the pars plana. 2.2.2. Surgical procedure - Applying antibiotic ointment , eye bandage. * Preparation before surgery: - Patient's postoperative positioning: indicated to the patient 5 Preparation of surgical instruments such as surgical microscopes, days after surgery, which requires the face-down posture for the most vitreous cutter, lighting systems, contact lens, bioms, intraocular time during the day. Then the patient acts lightly. cameras, etc. 2.2.3. Postoperative monitoring, periodic re-examination - Perfusion: often use Ringer Lactat solution. The hanging bottle After discharge from the hospital, re-appointment after 1 week, 1 is about 50cm taller than the patient's head and can be raised or month, 3 months and periodic re-examination once every 6 months. lowered at eye pressure level during cutting, silicon chain equipped All patients were followed up for 18 months after surgery. with machine. 2.2.4. Evaluation indicators - Intraocular gases: SF6 or C3F8 * Clinical characteristics index - We choose one of the observation aids: contact optical prism, - Epidemiological characteristics: age, gender contact lensess, bioms system, intraocular camera. Contact lenses are - Visual acuity, visual field, intraocular pressure before surgery preferred to use in techniques of inner membrane removal because retinal details can be observed. * Surgical performance index * Performing the surgery: - Status of the macular hole: completely closed, partially closed, - Anesthesia: paraocular anesthesia with Lidocaine 2% x 4ml + not closed or expanded, recurred macular hole. Marcain 0,5% x 3ml. You can use more general preanesthesia. - Postoperative visual acuity - Phaco surgery combination: Many reports mentionned the - Postoperative intraocular pressure progression of cataract after vitrectomy, the incidence of which was - Postoperative visual field about 80% after 2 years. In cases over 60 years old, combined - Lens condition surgery of cataract was broadly indicated. Phaco surgery was done - Complications during and after surgery before the vitrectomy. * Index of related factors - Vitrectomy: intraocular penetration through three standard - Duration of macular hole marginal scleral lines, put the 23G cannula, usually at the meridian - Cause of macular hole 10h, 2h and 4h. Pay attention not to prick in the position of 3 and 9h - Size of macular hole because it is the path of long eyelashes nerve block. Remove totally - Stage of macular hole the vitreous jelly from the center to the perimeter by 23G cutting - Index of macular hole (MHI) head. The posterior vitreous membrane is removed completely, in the
- 33 34 Chapter 3: RESULTS Table 3.3. Comparison of visual acuity before and after surgery 3.1. Patient characteristics Before After Visual acuity p Table 3.1. Distribution of patients by age and sex surgery surgery Sex Average visual acuity Male Female Total 1,12 0,55 < 0,05 Age (logMAR) ≤ 40 3 4 7 Table 3.4. Level of visual acuity improvement 40 – 60 14 8 22 Result of visual acuity n Rate (%) ≥ 60 12 35 47 improvement Total 29 (38,2%) 47 (61,8%) 76 (100%) Increase ≥ 2 lines 53 69,7 There were 76 eyes on 76 patients who participated in the study. Increase of 1 line 18 23,7 Mean age in the study group was 59.38 ± 8.24. Male patients accounted No increase or decrease 5 6,6 for 38.2%; women accounted for 61.8%. This result is similar to some Total 76 100 studies in the world, the disease is mainly in elderly women. The average preoperative visual acuity was of 1.12 ± 0.4 3.2. Surgical outcomes logMAR (20/250). 3.2.1. Anatomical outcomes The average postoperative visual acuity was of 0.55 ± 0.34 Table 3.2. Anatomical outcomes logMAR (20/70). Anatomical Completely Partially Not closed Total Postoperative visual acuity was improved compared with the outcomes closed MH closed MH MH preoperative, p
- 35 36 During the surgery, five eyes (6.6%) was found to have bleeding Total 63 8 5 76 when the inner membrane was removed; two eyes (2.6%) had a small There was no statistically significant difference between the retinal tear during surgery. two groups about onset time and the postoperative morphology Table 3.7. Complications after surgery of the macular hole, with p = 0.274. The unclosed macular hole Complication n Tỷ lệ (%) was only present in the group with onset time of more than 6 Increase of IOP 3 3,9 months (5/76 eyes). IOL dislocation 4 5,9 Table 3.9. Duration of symptoms and average visual acuity Cystic macular edema 2 2,6 Duration of Preoperative Postoperative Improved n p Macular hole recurred 1 1,3 symptoms visual acuity visual acuity visual acuity Uveitis 3 3,9 < 6 months 0,88 0,36 0,52 26 p< Posterior capsule opacity 3 3,9 ≥ 6 months 1,3 0,88 0,42 50 0,05 Cataract 6/14 42,9 Postoperative visual acuity and improvement of visual acuity between patients under 6 months and over 6 months were statistically After the surgery, we had 3 cases (3.9%) of increase IOP, these cases returned to stable at the time of examination after 1 month. We different, with p
- 37 38 3.3.3. Causes of the macular hole Chart 3.1. Stages of the macular hole and surgical outcomes Chart 3.3. Causes of the macular hole and anatomical outcomes Macular hole of the stage 2: 100% completely closed (type 1). Patients were re-examinated 18 months after surgery. The Stage 3 and 4: completely closed group (type 1) and partially closed group with idiopathic macular hole included 68/76 eyes, group (type 2) were 97.7% and 83.3% respectively. accounting for 89.4%, resulting in completely closed macular hole The difference about surgical results of macular hole stage with 60/68 eyes (88.2%), partially closed with 5/68 eyes (7,4%). groups was not statistically significant, with p = 0.369. The group of traumatic macular hole in the study was of 4/76 eyes (5.3%), three quarters had completely closed eyes (75%), and one quarter had unclosed eyes (25%). The group of myopic macular hole had 4/76 eyes (5.3%), with 2/4 eyes (50%) of completely closed macular hole, 1 eye (25%) of partially closed and 1 eye (25%) of unclosed. Chart 3.2. Stages of the macular hole and results of visual acuity The preoperative visual acuity of stage-classified groups was not different, p = 0.062. Postoperative visual acuity and visual acuity improvement in stage Chart 3.4. Causes of the macular hole and visual acuity outcomes. 2 were higher than those in stage 3 and 4, with statistically significant At the time of the final re-exam, the idiopathic macular hole group differences with p
- 39 40 50/68 eyes (73.5%). The group of traumatic macular hole had 4/76 eyes, the difference was statistically significant at p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn