intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tỷ lệ mang HBsAg ở người mẹ mang thai lây nhiễm sang con và đáp ứng miễn dịch ở trẻ sau tiêm vắc xin viêm gan B tại huyện Định Hóa – Thái Nguyên

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:34

51
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án là xác định tỷ lệ HBsAg (+) ở phụ nữ mang thai tại huyện Định Hóa - Thái Nguyên trong thời gian từ 2015 - 2017. Xác định tỷ lệ HBsAg(+) ở trẻ có mẹ mang HBsAg tại huyện Định Hóa – Thái Nguyên. Đánh giá đáp ứng miễn dịch sau tiêm vắc xin Gene HBvax và Quinvaxem ở những trẻ sinh ra từ những bà mẹ mang HBsAg.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tỷ lệ mang HBsAg ở người mẹ mang thai lây nhiễm sang con và đáp ứng miễn dịch ở trẻ sau tiêm vắc xin viêm gan B tại huyện Định Hóa – Thái Nguyên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN NÔNG THỊ TUYẾN  NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MANG THAI HBsAg  Ở NGƯỜI MẸ MANG THAI LÂY NHIỄM SANG CON  VÀ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH Ở TRẺ SAU TIÊM VẮC XIN  VIÊM GAN B TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA – THÁI NGUYÊN  Chuyên ngành: Nội tiêu hóa  Mã số: 62.72.01.43
  2. TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Thái Nguyên, năm 2019 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:           1. PGS.TS Dương Hồng Thái 2. PGS.TS Trần Việt Tú Phản biện 1:................................................................. ....................................................................................... Phản biện 2: ................................................................ ....................................................................................... Phản biện 3: ...............................................................  ....................................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học tại Trường Đại học Y dược – Đại học Thái Nguyên Vào hồi ............... giờ, ngày ........ tháng ........  năm 2........
  3. Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên Thư viện Trường Đại học Y dược Thái Nguyên
  4. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐàCÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ­Nông Thị  Tuyến, Phùng Thị  Tuyết Nga, Dương Hồng Thái,  Hoàng Anh Tuấn (2016), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng  của phụ nữ mang thai có HBsAg (+) tại huyện Định Hóa tỉnh  Thái Nguyên”, Tạp chí Y học Việt Nam, Số  đặc biệt (449) ,  Tr 188­194. ­Nông   Thị   Tuyến,   Dương   Hồng   Thái,   Trần   Việt   Tú  (2018),  “Đánh giá đáp ứng miễn dịch sau tiêm vắc xin viêm gan B ở  trẻ sinh ra từ mẹ có HBsAg(+)”, Tạp chí Y học Việt Nam, Số  2(472), Tr 71­75. ­Nông Thị  Tuyến, Dương Hồng Thái, Trần Việt Tú   (2018), “  Nghiên cứu tình hình nhiễm HBV ở phụ nữ có thai và trẻ em   sau sinh có mẹ mang HBsAg(+) tại huyện Định Hóa – tỉnh Thái   Nguyên” Tạp chí Y học Việt Nam, Số 2(472), Tr 115­ 118.
  5. 6 ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm gan vi rút là một nhóm bệnh truyền nhiễm rất phổ  biến và nguy hiểm. Nhiễm vi rút viêm gan đặc biệt là nhiễm vi rút  viêm gan B (HBV) là một vấn đề  mang tính chất toàn cầu.   Theo  thống   kê   của   Tổ   chức   Y   tế   thế   giới   (WHO),   trên   thế   giới   có  khoảng   240   triệu   người   nhiễm   HBV   mạn   tính   và   ước   tính   có  khoảng 650 000 người tử vong mỗi năm do viêm gan vi rút B mạn  tính, chủ  yếu là từ  các biến chứng lâu dài như  xơ  gan và ung thư  biểu mô tế bào gan (HCC). Từ  20 đến 30% những người bị  bệnh   viêm gan B mạn tính sẽ phát triển những biến chứng này. Vi rút viêm gan B có ba đường lây truyền chính: lây qua   đường máu, đường tình dục và mẹ  truyền cho con. Trong đó lây  nhiễm HBV từ mẹ sang con gặp nhiều nhất  ở những người có tải   lượng HBV DNA cao hoặc HBeAg dương tính. Ở những nước có  tỷ  lệ  HBsAg cao (> 8%) trước khi thực hiện chương trình tiêm   chủng mở rộng, hầu hết nhiễm HBV là hậu quả của truyền lây từ  mẹ sang con hoặc lây truyền trong hộ gia đình do tiếp xúc gần gũi   với người nhiễm HBV. Sự  lây truyền chu sinh cũng xảy ra  ở  các  nước không có tỷ  lệ  lưu hành HBV cao, trẻ  em nhiễm HBV chủ  yếu từ các bà mẹ không được thăm khám và xét nghiệm thích hợp  trong thời kỳ mang thai hoặc phòng ngừa HBV khi sinh. Ở Việt Nam, bắt đầu từ năm 1997 mới đưa vắc xin phòng   viêm gan vi rút B do Việt Nam sản xuất từ huyết tương chính thức  vào chương trình tiêm chủng mở  rộng cho trẻ  em dưới 1 tuổi  ở  một số tỉnh. Số trẻ được tiêm chủng vắc xin phòng viêm gan vi rút  B tính đến cuối năm 2001 khoảng 370.000 cháu, chiếm 25% tổng  số trẻ em dưới 1 tuổi trong cả nước.  Việc tiêm phòng mũi vắc xin  viêm gan vi rút B sơ  sinh trong chương trình tiêm chủng mở  rộng   đang được hướng dẫn trong 24 giờ đầu sau sinh cho tất cả các đối  tượng theo khuyến cáo của TCYTTG.   Tuy nhiên vẫn có những trường hợp tiêm vắc xin đầy đủ  mà vẫn lây nhiễm HBV từ  mẹ  sang con, đánh giá đáp  ứng miễn   dịch còn phụ  thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng vắc xin phòng viêm  gan vi rút B vẫn là biện pháp quan trọng nhất phòng lây nhiễm 
  6. 7 HBV từ  mẹ  sang con.  Tại Việt Nam các nghiên cứu về  tác dụng  của vắc xin Gene HBvax và vắc xin Quinvaxem  ở trẻ dưới 1 tuổi   còn ít, trong đó tác dụng của hai loại vắc xin này đối với trẻ  sau   sinh  ở  những người mẹ  mang HBsAg(+) cũng cần được nghiên  cứu thêm vì hai vắc xin này hiện nay đang được sử  dụng rộng rãi  trong chương trình tiêm chủng mở rộng.  Định Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên.  Người dân ở đây chủ yếu là người dân tộc thiểu số, đời sống còn   gặp  nhiều  khó  khăn,  chưa có  nhiều kiến thức   về   phòng chống   bệnh, trong đó có bệnh viêm gan B lây truyền từ  mẹ  sang con.   Đồng thời hiện nay trong công tác phòng chống lây nhiễm HBV từ  mẹ  sang con chỉ sử dụng hai loại vắc xin trên trong CTTCMR mà  không phối hợp thêm các biện pháp khác. Vì vậy, chúng tôi thực  hiện đề  tài: “Nghiên cứu tỷ  lệ  mang HBsAg  ở người mẹ mang   thai lây nhiễm sang con và đáp ứng miễn dịch ở trẻ sau tiêm vắc   xin viêm gan B tại huyện Định Hóa – Thái Nguyên” với các mục  tiêu: 1. Xác định tỷ lệ HBsAg (+) ở phụ nữ mang thai tại huyện  Định Hóa ­ Thái Nguyên trong thời gian từ 2015 ­ 2017. 2. Xác định tỷ  lệ  HBsAg(+)  ở trẻ  có mẹ  mang HBsAg tại  huyện Định Hóa – Thái Nguyên. 3.   Đánh   giá   đáp   ứng   miễn   dịch   sau   tiêm   vắc   xin   Gene   HBvax và Quinvaxem  ở  những trẻ  sinh ra từ  những bà mẹ  mang   HBsAg. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Phần chính của luận án dài 131 trang, không kể  phần phụ  lục, bao gồm các phần sau: Đặt vấn đề: 2 trang Chương 1. Tổng quan: 39 trang Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 25 trang Chương 3 ­ Kết quả nghiên cứu: 24 trang Chương 4 ­ Bàn luận 38 trang Kết luận và khuyến nghị: 3 trang
  7. 8 Luận án có 130 tài liệu tham khảo, trong đó có 25 tài liệu   tiếng Việt và 105 tiếng Anh. Luận án có 35 bảng, 4 biểu đồ, 4   hình. Phần phụ lục gồm 4 phụ lục dài 12 trang. Phần 1: TỔNG QUAN 1.1. Đại cương về vi rút viêm ga B Năm 1964, Blumberg S.M đã tìm ra kháng nguyên Australia ở  những người thổ dân Australia được truyền máu nhiều lần . Sau đó,  các nhà nghiên cứu đã chứng minh kháng nguyên Australia là kháng   nguyên bề  mặt của HBV,  kí hiệu quốc tế  là  HBsAg (Hepatitis B  surface antigen). Mười một năm sau, năm 1975, Dane đã phát hiện  dưới kính hiển vi điện tử  các hạt nhỏ, đường kính khoảng 42 nm,   chúng được gọi tên là các hạt Dane. Về sau các tác giả nghiên cứu   về  vi rút viêm gan B (HBV) đã xác định hạt Dane là những hạt vi   rút hoàn chỉnh. 1.1.1. Cấu trúc của vi rút viêm gan B HBV thuộc họ  Hepadnaviridae, là vi rút hướng gan có cấu   trúc ADN được cấu tạo bởi 3.200 đôi acid  nucleotid, trọng lượng  phân tử 2 x 106 dalton.  1.1.2. Hệ gen của vi rút viêm gan B Các kiểu gen HBV gây nên sự  không đồng nhất trong các  biểu hiện lâm sàng và đáp  ứng điều trị   ở  bệnh nhân viêm gan B   mạn tính  ở  các vùng khác nhau trên thế  giới. Cho đến nay, đã xác   định 10 kiểu gen HBV (A­J) và một số  phân typ khác nhau, được  xác định bằng sự  phân kỳ  trong toàn bộ  trình tự  bộ  gen của HBV   và sự phân bố địa lý riêng biệt.  1.2. Lây truyền vi rút viêm gan B  Các phương thức lây truyền chính của HBV như sau:  1.2.1. Lây truyền qua đường máu Trước thập niên 60 của thế  kỷ  XX,   khi chưa có các xét  nghiệm sàng lọc HBV ở người cho máu chuyên nghiệp, thì nguy cơ 
  8. 9 lây nhiễm HBV của người nhận là > 30%, và cũng dễ  nhận thấy   rằng những người mắc bệnh phải truyền máu thường xuyên (ví dụ  mắc Hemophilia) có thể  lên đến 60% có HBsAg(+). Từ  năm 1970   áp dụng sàng lọc huyết thanh của HBV làm giảm đáng kể  tỷ  lệ  nhiễm HBV sau truyền máu. 1.2.2. Lây truyền từ mẹ sang con. Sự lây truyền HBV mẹ ­ con là một đặc điểm dịch tễ quan   trọng của vùng lưu hành cao trong đó có Việt Nam. Sự  lây truyền  này có thể  xảy ra trong thời kỳ  bào thai, trong khi sinh và cả  sau  sinh. Vì vậy cạnh tiêm chủng mở rộng cho trẻ em còn phải chú trọng  vấn đề tiêm chủng cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. 1.2.3. Lây truyền qua đường tình dục Người ta đã tìm thấy sự có mặt của HBsAg trong tinh dịch, dịch  tiết âm đạo, máu hành kinh. HBV xâm nhập cơ thể qua những vết xước   rất nhỏ do giao hợp. Lây bệnh có thể  xảy ra trong quan hệ tình dục   đồng giới hoặc khác giới.  1.2.4. Lây truyền có yếu tố gia đình Qua nghiên cứu của Hà Thị Minh Thi và cs cho thấy tỷ lệ những   người có HBsAg dương tính trong tất cả những gia đình có ít nhất một   người mang HBsAg lên đến 47,8%.  1.3. Triệu chứng của bệnh viêm gan B  1.3.1. Triệu chứng lâm sàng:  Viêm gan vi rút B mạn  là bệnh  viêm gan gây ra bởi tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B dai dẳng,   dài tối thiểu 6 tháng có kèm theo bệnh lý viêm và hoại tử mạn tính   ở  gan.  Viêm gan vi rút B mạn chia thành 2 thể  là HBeAg dương  tính và HBeAg âm tính.  1.3.2. Triệu chứng cận lâm sàng * Enzyme AST/ALT tăng cao liên tục hoặc từng đợt trong viêm gan  B mạn tính.  * Những xét nghiệm chức năng gan khác cũng thay đổi khi  có tổn thương gan: tăng bilirubin, giảm albumin, giảm prothrombin. * Công thức máu như thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu  cầu. Siêu âm có thể  thấy hình  ảnh xơ  gan, sinh thiết gan thấy có  tổn thương trên mô bệnh học.  * Các dấu ấn của vi rút viêm gan B.
  9. 10 1.4. Viêm gan vi rút B, thai nghén và trẻ sơ sinh  1.4.1. Ảnh hưởng của thai nghén đối với viêm gan vi rút  Viêm gan B cấp tính  ở  phụ  nữ  mang thai có đặc điểm:  triệu chứng lâm sàng  ở  thời kỳ  vàng da rất rõ và  nhất là vàng da  kiểu  ứ  mật với biểu hiện ngứa và tình trạng thai nghén không làm   tăng thêm khả năng mắc bệnh này.  1.4.2. Ảnh hưởng của VGVR đối với thai nghén Ảnh hưởng của mắc viêm gan B cấp tính trên thai phụ đến   thai nhi cũng đã được đánh giá như xảy thai, đẻ non, thai chết lưu,  viêm gan cấp sơ sinh, xơ gan nhưng chưa có tài liệu có thể  gây dị  tật thai nhi.  1.4.3. Viêm gan vi rút ở trẻ sơ sinh Thường là thể  nặng. Diễn ra 3 hình thái tối cấp, cấp, bán  cấp 1.5. Vắc xin viêm gan B 1.5.1. Vắc xin VGB thế hệ thứ nhất  Được điều chế  từ  huyết tương người lành mang HBsAg  mạn tính. Vắc xin VGB có nguồn gốc huyết tương được nghiên  cứu đầu tiên  ở  Pháp và Mỹ  và được đưa vào sử  dụng rộng rãi từ  những năm 1981­1982.  1.5.2. Vắc xin VG thế hệ thứ hai  Được nghiên cứu từ  cuối thập niên 70. Năm 1986 được  sản xuất lần đầu tiên tại Mỹ. Đây là loại vắc xin tái tổ  hợp ADN   bằng cách biểu thị  đoạn gen S mã hóa cho kháng nguyên bề  mặt  HBsAg trên các tế bào nấm men, hoặc các tế bào sinh vật của loài  có vú để khởi động quá trình tổng hợp HBsAg.  1.5.3. Vắc xin VGB thế hệ thứ ba  Là loại vắc xin có nguồn gốc từ  gen S, Pre S1 và Pre S2   của HBV, tác dụng sinh miễn dịch mạnh hơn. Hai protein bề m ặt   có thêm  trong vắc xin thế hệ ba là Pre S1 và Pre S2 có vai trò quan   trọng trong việc kích thích tế bào T giúp đỡ trong việc tạo kháng thể  anti HBs.  1.6. Đáp ứng miễn dịch của trẻ em dưới 1 tuổi sau tiêm vắc xin  viêm gan B
  10. 11 1.6.1. Tình   hình   triển   khai   vắc   xin   viêm   gan   trong   chương   trình tiêm chủng tại Việt Nam Ngày 18/8/1997, Thủ tướng chính phủ chính thức phê duyệt cho  phép triển khai vắc xin viêm gan B trong chương trình TCMR. Triển  khai thí điểm tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Năm   2003, 100% xã phường trong toàn quốc triển khai tiêm vắc xin VGB   tổng số đối tượng là 1.500.113 trẻ dưới 1 tuổi.   1.6.2. Lịch tiêm vắc xin VGB Hiện nay, đa số các trường hợp, người ta áp dụng lịch tiêm  chủng: 0­1­ 6 hoặc người ta tiêm 4 mũi theo lịch: 0­1­2­12.  1.6.3. Đáp ứng miễn dịch sau tiêm vắc xin VGB Trẻ  được gọi là có đáp  ứng miễn dịch nếu xét nghiệm   anti HBs có nồng độ ≥ 10 mUI/ml sau tiêm vắc xin phòng VGB.  Trẻ cũng còn được gọi là có kháng thể bảo vệ, nghĩa là có khả  năng ngăn ngừa nhiễm HBV trong tương lai. 1.6.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá đáp ứng miễn dịch  Nhiều nghiên cứu trên trẻ em, đặc biệt trẻ sơ sinh con của   các bà mẹ  mang HBV mạn tính cho thấy, có sự  dao động rất lớn  về đáp ứng miễn dịch sau tiêm vắc xin phòng VGB vì có nhiều yếu   tố   ảnh   hưởng   đến  tính  sinh   miễn  dịch  sau  tiêm   phòng   vắc   xin   VGB.  1.7. Hiệu quả của tiêm phòng vắc xin viêm gan B rộng rãi trong  chương trình tiêm chủng mở rộng. Các quốc gia báo cáo lịch trình tiêm chủng của họ  và các  ước tính chi trả  hàng năm thông qua WHO và UNICEF. Báo cáo  chung của Quỹ  trẻ  em của Liên Hợp Quốc (UNICEF), tính đến  năm 2016, có 101 quốc gia (52% của 194 Quốc gia thành viên của   WHO) có chính sách quản lý vắc xin VGB cho tất cả trẻ sơ sinh. 1.8. Chỉ  định và chống chỉ  định của vắc xin tiêm phòng viêm   gan B tại Việt Nam Tất cả trẻ em và người dưới 18 tuổi trước đây chưa tiêm vắc  xin phải được tiêm vắc xin VGB. Vắc xin viêm gan B cũng được  chỉ định cho các nhóm có nguy cao cơ nhiễm HBV.
  11. 12 Vắc xin viêm gan B chống chỉ định cho những người có tiền  sử dị ứng với các thành phần của vắc xin. Không có chống chỉ định  cho phụ nữ mang thai hay cho con bú.  1.9. Các nghiên cứu về nhiễm vi rút viêm gan B ở phụ nữ có thai  trên thế giới và Việt Nam  Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu * Phụ nữ có thai Tất cả các phụ nữ  có thai đến sinh con tại Bệnh viện Đa  khoa Định Hóa trong thời gian từ 4­2015 đến tháng 6­2017 được xét   nghiệm HBsAg bằng test nhanh có kết quả HBsAg(+),  được kiểm  tra lại xét nghiệm HBsAg(ELISA) dương tính, được tư vấn đồng ý  tham gia nghiên cứu sẽ được lựa chọn vào nghiên cứu. + Tiêu chuẩn lựa chọn phụ nữ có thai vào nghiên cứu:   Phụ nữ mang thai đến sinh tại Bệnh viện Đa khoa Định Hóa, diễn biến  trong khi mang thai bình thường, sản phụ là người có hộ khẩu thường trú  tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên có địa chỉ rõ ràng. + Tiêu chuẩn loại trừ:  Đồng nhiễm HCV, HIV, sản phụ có  biểu hiện nhiễm độc thai nghén nặng, đái đường thai nghén, dùng thuốc  kháng vi rút trong quá trình mang thai,  không đồng ý tham gia nghiên  cứu. Trong 3818 sản phụ đến sinh trong thời gian nghiên cứu, có  239 sản phụ có xét nghiệm HBsAg (test nhanh) dương tính, nhưng  trong số  đó có 129 sản phụ  không lấy được máu khi chuyển dạ  sinh hoặc không đồng ý tham gia nghiên cứu, có các yếu tố  trong   tiêu chuẩn loại trừ, vì vậy có 110 sản phụ  được tham gia nghiên   cứu. * Trẻ sơ sinh +   Tiêu   chuẩn   l ựa   ch ọn   tr ẻ   s ơ   sinh   vào   đối   tượ ng   nghiên c ứu: Mẹ  nhiễm HBV có xét nghi ệm HBsAg(+) lúc đế n  sinh, tr ẻ  sinh ra không m ắc các dị  t ật b ẩm sinh, b ệnh tim b ẩm   sinh,   tiêm   đủ   vắc   xin   phòng   viêm   gan   vi   rút   B   trong  ch ươ ng   trình TCMR khi tr ẻ đủ  6 tháng tuổi , trẻ không bị ng ạt sau đẻ.
  12. 13 + Tiêu chu ẩn lo ại tr ừ:   Tr ẻ  không l ấy máu tĩnh m ạch  sau tiêm phòng, trong quá trình tham gia nghiên cứu gia đình t ừ  chối tham gia nghiên cứu. Tất   c ả   có  110  trẻ   s ơ   sinh  đượ c   đề   nghị   tham   gia   vào  nghiên c ứu can thi ệp t ại c ộng đồng bằng vắc xin và đánh giá   miễn dịch khi tr ẻ  đượ c 6 tháng tuổi. Tuy nhiên có 8 trẻ  không  tham gia l ấy máu tĩnh m ạch khi tr ẻ  6 tháng tuổi vì một số  tr ẻ  không tiêm đủ  4 mũi vắc xin, m ột s ố  tr ẻ  theo m ẹ  đi khỏi nơi   cư   trú,   nên   chỉ   có   102   tham   gia   đầy   đủ   vào   nghiên   cứ u   can   thi ệp.  * Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng 4 năm 2015 đến tháng 6 năm 2017. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Đề  tài được thực hiện với hai nghiên cứu kế  tiếp nhau là  nghiên  cứu  quan  sát   mô  tả   phân  tích  với   điều  tra   cắt   ngang  và  phương pháp nghiên cứu can thiệp tại cộng đồng có theo dõi dọc.  * Nghiên cứu cắt ngang quan sát mô tả  và phân tích tỷ  lệ  nhiễm HBV  ở  phụ  nữ  mang và phân tích tỷ lệ  lây truyền HBV từ  mẹ sang con. * Nghiên cứu can thiệp tại cộng  đồng sử  dụng phương  pháp nghiên cứu mô tả theo dõi dọc.  2.2.2. Cỡ mẫu * Cỡ mẫu cho mục tiêu 1: cỡ mẫu thuận tiện, lấy tất cả số  phụ  nữ  mang thai đến sinh tại Bệnh viện Đa khoa Định Hóa trong  thời gian từ  tháng 4/2015 đến tháng 6/2017 có hộ  khẩu thường trú   tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. * Cỡ mẫu cho mục tiêu 2 và mục tiêu 3: Mẫu được tính theo công thức:    Z = 1,96 ở độ tin cậy 95% p = 0,93 (theo các nghiên cứu tỷ lệ đáp ứng miễn dịch từ 93 →  96% [9], [10], [130]. d = 0,05 sai số cho phép α = 0,05 xác suất sai lầm loại 1
  13. 14 Từ  công thức trên tính được n = 97.  Ước tính tỷ  lệ  thất  thoát mẫu là 10% nên cỡ mẫu được chọn là 107, chúng tôi làm tròn  lên 110 cặp mẹ con. 2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu ­ Bước 1: Lựa chọn đối tượng nghiên cứu ­ Bước 2: Giải thích tư vấn cho sản phụ về quyền lợi khi   tham gia nghiên cứu ­ Bước 3: Lập bệnh án nghiên cứu ­ Bước 4: Lấy máu sản phụ lúc chuyển dạ ­ Bước 5: lấy máu cuống rốn trẻ sơ sinh ­ Bước 6: Tiêm vắc xin Gene HBvax cho trẻ sơ sinh ­ Bước 7: tiêm vắc xin Quinvaxem cho trẻ 2,3,4 tháng tuổi ­ Bước 8: Lấy máu trẻ 6 tháng tuổi ­ Bước 9: Phân tích kết quả và hoàn thiện luận án.  2.4. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và phương pháp thu thập số  liệu * Thông tin chung về nhóm đối tượng nghiên cứu ­ Tuổi của sản phụ: Chia ra làm 3 nhóm theo tỷ lệ %:  nhóm:  35 tuổi. ­ Nghề nghiệp: Chia làm 3 nhóm theo tỷ lệ %: Làm ruộng;   công chức; công việc khác. ­ Dân tộc: Chia ra làm 5 nhóm theo tỷ lệ %: Kinh; Tày; Sán   chí; Nùng; các dân tộc khác. ­ Đường sinh: Chia làm 3 nhóm theo tỷ  lệ  %: Đẻ  thường;  mổ đẻ; đẻ có cắt tầng sinh môn. ­ Giới tính của trẻ: Chia làm 2 nhóm theo tỷ lệ %: Nam; nữ ­ Cân nặng sơ sinh của trẻ: Chia làm 4 nhóm theo tỷ  lệ %  (đơn vị  tính bằng gr): 
  14. 15 cả những sản phụ có thai đến sinh tại BV Đa khoa Định Hóa, sau đó xét   nghiệm lại bằng phương pháp ELISA tại Trung tâm Huyết học BV   TW Thái Nguyên. ­ Số năm phát hiện nhiễm HBV: Chia làm 4 nhóm theo tỷ lệ %:   dưới 5 năm; 5 – 10 năm; > 10 năm và không rõ thời gian nhiễm HBV.  Được tác giả hoặc Bác sĩ Khoa Sản BV ĐK Định Hóa thăm khám,  hỏi kỹ lưỡng và ghi vào bệnh án nghiên cứu. ­ Dấu ấn HBeAg trong máu mẹ: Tỷ lệ % theo 2 nhóm: HBeAg(+); HBeAg(­). Xét nghiệm bằng phương pháp test nhanh tất cả  những sản phụ có xét nghiệm HBsAg(+) tại BV ĐK Định Hóa. ­ Tải lượng HBV DNA trong máu mẹ: Tỷ lệ % theo 6 nhóm (copies/ml): 
  15. 16 Ngay sau khi sinh trẻ   được thăm khám phát hiện những  dấu hiệu bất thường như bệnh tim bẩm sinh, dị tật bẩm sinh, suy   hô hấp, tuần hoàn sau sinh sẽ bị loại khỏi nghiên cứu. 2.5.2. Tiêm vắc xin viêm gan B ­ Trẻ sơ sinh thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn nghiên cứu được   tiêm 1 mũi vắc xin Gene HBvax, được Nữ hộ sinh khoa Sản thực hiện  sau đó ghi vào sổ theo dõi tiêm vắc xin viêm gan B tại khoa Sản bệnh  viện Đa khoa Định Hóa. ­ Khi trẻ  đủ  2, 3, 4 tháng tuổi trẻ  sẽ  được báo đến tiêm   chủng bằng vắc xin Quinvaxem mũi 1, 2, 3 tại Trạm Y tế xã nơi trẻ  sống. 2.5.3. Kỹ thuật xét nghiệm 2.5.3.1. Ở mẹ: Xét nghiệm HBsAg(test nhanh); Xét nghiệm anti  HCV(test nhanh); Xét nghi ệm anti HIV(test nhanh); Xét nghi ệm  HBsAg(ELISA); HBeAg(test nhanh); Xét nghiệm HBV DNA. 2.5.3.2. Ở con:Xét nghiệm HBsAg(ELISA) lúc sơ sinh b ằng máu  cuống r ốn; Xét nghi ệm HBsAg(ELISA) lúc 6 tháng tuổi b ằng   máu tĩnh m ạch; Xét nghiệm anti HBs b ằng ph ươ ng pháp điệ n   hóa phát quang lúc tr ẻ 6 tháng tu ổi. 2.5.4. Xử lý số liệu: Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata  và xử  lý số  liệu theo phương pháp thống kê y học SPSS  20.0. 2.6. Định nghĩa các biến số nghiên cứu 2.6.1. Viêm gan vi rút B mạn   Viêm gan vi rút B mạn là hiện tượng viêm hoại tử  gan   mạn tính nguyên nhân do nhiễm vi rút viêm gan B kéo dài trên 6  tháng. Viêm gan vi rút B mạn được chia thành viêm gan vi rút B  mạn HBeAg dương tính và HBeAg âm tính. 2.6.2. Đáp ứng miễn dịch ­     Phân loại kết quả sau tiêm phòng: +  Trẻ   có   VRVGB   sau  tiêm   phòng   là   trẻ   có   xét   nghiệm  HBsAg(+) tại thời điểm khi trẻ 6 tháng tuổi.   + Trẻ không có VRVGB sau tiêm phòng là trẻ có xét nghiệm   HBsAg(­) ở thời điểm trẻ 6 tháng tuổi. 
  16. 17 +   Trẻ   tiêm   chủng   thành   công   là   trẻ   có   xét   nghiệm  HBsAg(­) và  định  lượng kháng thể  anti  HBs  ≥  10 mIU/ml  lúc  6  tháng tuổi.  + Trẻ tiêm chủng thất bại là trẻ có xét nghiệm HBsAg(+)  hoặc xét nghiệm HBsAg(­) nhưng anti HBs 
  17. 18 những   quyền   lợi   và   nghĩa   vụ   của   người   tham   gia   nghiên   cứu,   quyền được rút khỏi nghiên cứu, quyền được đảm bảo bí  mật cá  nhân trong quá trình nghiên cứu và về kết quả nghiên cứu của mẹ và con.  2.9. Hạn chế của luận án Không lấy được máu trẻ 6 tháng là con của các bà mẹ có HBsAg   (­) để so sánh đáp ứng miễn dịch.  Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Tuổi của sản phụ tham gia nghiên cứu  Nhóm tuổi Số lượng (n) Tỷ lệ (%)  35 3 2,7 Tuổi trung bình (X    26,36   4,54 SD) * Nhận xét: Độ  tuổi của sản phụ  tham gia nghiên cứu từ  16 – 38   tuổi. Trong số đó nhóm tuổi từ 18 đến 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất   96,4%. Tuổi trung bình là 26,36   4,54.  Bảng 3.3. Dân tộc của nhóm đối tượng nghiên cứu Dân tộc Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Kinh 17 15,5 Tày 55 50,0 San chí 21 19,1 Nùng 5 4,5 Khác 12 10,9 Tổng 110 100,0 *  Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là người dân tộc thiểu   số  trong đó chiếm nhiều nhất là người Tày chiếm 50,0%, dân tộc  San chí chiếm 19,1%, dân tộc Kinh chiếm 15,5%. Ngoài ra còn gặp  một số dân tộc thiểu số khác như Nùng, Dao, Thái, Mường.... Bảng 3.6. Đường sinh của đối tượng nghiên cứu. Đường sinh của sản  Số lượng  Tỷ lệ (%)
  18. 19 phụ Đẻ thường 7 6,4 Đẻ có cắt TSM 62 56,4 Mổ đẻ 41 37,2 Tổng 110 100,0 *  Nhận xét: Sản phụ đẻ có cắt tầng sinh môn là 62/110 trường hợp   chiếm tỷ  lệ  cao nhất 56,4%. Sau đó đến mổ  đẻ  là 41/110 trường   hợp   chiếm   37,2%.   Đẻ   thường   có   tỷ   lệ   thấp   nhất   chiếm   6,4%  (7/110). Bảng 3.7. Giới tính của trẻ sơ sinh Trẻ sơ sinh Số lượng  Tỷ lệ % Nam 63 57,3 Nữ 47 42,7 Tổng số 110 100,0 * Nhận xét: Trong số 110 trẻ sơ sinh, trẻ nam có 63 trẻ chiếm tỷ lệ  57,3%, trẻ nữ có 47 trẻ chiếm tỷ lệ 42,7%. Bảng 3.8. Cân nặng của trẻ sơ sinh   Cân nặng trẻ sơ  Số lượng (n) Tỷ lệ (%) sinh (gr) 2500 ­ 
  19. 20 * Nhận xét: Không có trẻ nào có cân nặng dưới 2500gr.  Số trẻ có  cân nặng từ 3000g ­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1