Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu xác định động vật thủy sinh chủ yếu mang virus gây bệnh đốm trắng ở tôm nuôi nước lợ tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam
lượt xem 2
download
Luận án góp phần cung cấp các thông tin về vùng nuôi tôm nước lợ tại Nghệ An, Quảng Ninh và Nam Định, đặc biệt đã chỉ ra 8 yếu tố nguy cơ có liên quan đến nguyên nhân tôm nhiễm bệnh đốm trắng ở vùng nuôi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu xác định động vật thủy sinh chủ yếu mang virus gây bệnh đốm trắng ở tôm nuôi nước lợ tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam
- HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRƯƠNG THỊ MỸ HẠNH NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH Đ NG VẬT THỦY SINH CHỦ YẾU MANG VIRUS GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG Ở TÔM NUÔI NƯ C LỢ TẠI M T SỐ TỈNH MIỀN BẮC CHUYÊN NGÀNH: DỊCH TỄ HỌC THÚ Y MÃ SỐ: 9 64 01 08 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hà N i, 2018
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam . Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Phan Thị Vân Người hướng dẫn khoa học 2: PSG.TS. Huỳnh Thị Mỹ Lệ Phản biện 1: TS. Bùi Quang Tề Phản biện 2: TS. Phan Quang Minh Phản biện 3: TS. Thái Thanh Bình Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam vào hồi …. giờ …. ngày….. tháng …. năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: -Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- PH N 1. M Đ U 1.1 TÍNH C P THI T C AăĐ TÀI Trong những năm gần đây nuôi tôm nước lợ đã tr thành một ngàng kinh tế quan trọng, có giá trị kim ngạch xu t khẩu cao. Chỉ tính riêng 2016, s n lượng đạt kho ng 657 nghìn t n (trong đó s n lượng nuôi tôm chân trắng chiếm kho ng 60%) mang lại kim ngạch xu t khẩu kho ng 3,1 tỷ USD. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm vẫn còn gặp nhiều thách thức, đặc biệt dịch bệnh do virus đ m trắng (WSSV) gây ra. WSSV đã lưu hành Việt Nam từ năm 1993, đến nay bệnh vẫn còn x y ra hộ nuôi, vùng nuôi trên hầu hết các tỉnh thành có thực hành nuôi tôm Việt Nam. WSSV lan truyền cho tôm theo c chiều ngang và chiều dọc. Việt Nam đã kiểm soát t t WSSV lan truyền theo chiều dọc thông qua thực hiên t t công tác kiểm dịch tôm b mẹ trước khi sinh s n. Tuy nhiên, kiểm soát WSSV lan theo chiều ngang còn nhiều hạn chế. WSSV lan theo chiều ngang thông qua môi trư ng nuôi, sinh vật mang virus. Trên thế giới, nghiên cứu chỉ ra các sinh vật mang WSSV đã được quan tâm và đến nay xác định được hơn 150 loài sinh vật mang WSSV, trong khi đó Việt Nam công b 5 loài bao gồm tôm he (Penaeus indicus), tôm r o (Etapenaeus ensis), tôm bạc (Metapenaeus lysianassa), tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) và giun nhiều tơ (Perinereis sp) (Hao et al., 1999, Võ Văn Tu n và cs., 2010; Phan Thị Vân và cs., 2017) và 3 loài là c mượn hồn, mực và tôm tít, công b nội bộ dưới hình thức báo cáo (Cao Chí Thuận, 2009). Nghiên cứu bổ sung thêm loài sinh vật mang WSSV là r t quan trọng và đặc biệt cần thiết Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu xác định động vật thủy sinh chủ yếu 1
- mang virus gây bệnh đ m trắng tôm nuôi nước lợ tại một s tỉnh miền Bắc”. Kết qu nghiên cứu giúp ngư i nuôi có thông tin và nhận dạng loài sinh vật mang và lan truyền WSSV cho tôm nuôi, là cơ s khoa học đưa ra biện pháp kiểm soát lan truyền bệnh theo phương thức lan truyền ngang, từ đó nâng cao năng su t và s n lượng tôm. 1.2.ăM CăTIểUăNGHIểNăC UăC AăĐ ăTÀI 1.2.1 M c tiêu chung Xác định được một s loài động vật thủy sinh chủ yếu có kh năng mang và lan truyền virus đ m trắng gây bệnh cho tôm nuôi nước lợ tại một s tỉnh miền Bắc. 1.2.2 M c tiêu c th : Xác định yếu t nguy cơ gây bệnh đ m trắng do virus cho tôm nuôi nước lợ tại vùng nghiên cứu. Xác định loài động vật thủy sinh chủ yếu mang virus đ m trắng và có kh năng lan truyền bệnh cho tôm theo phương thức lây truyền ngang. 1.3.ăPH MăVIăNGHIểNăC U Động vật thủy sinh chủ yếu ao nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh, ao lắng và quanh khu vực nguồn c p nước H i Hòa - Qu ng Ninh, Giao Thủy - Nam Định và Quỳnh Liên - Nghệ An. Th i gian thực hiện từ tháng 6/2015 đến tháng 10/2017. 1.4. NH NGăĐịNGăGịPăM I C AăĐ TÀI Luận án đã góp phần cung c p các thông tin về vùng nuôi tôm nước lợ tại Nghệ An, Qu ng Ninh và Nam Định, đặc biệt đã chỉ ra 8 yếu t nguy cơ có liên quan đến nguyên nhân tôm nhiễm bệnh đ m trắng vùng nuôi. Kết qu nghiên cứu của luận án đã th ng kê, xác định được 23 loài động vật thủy sinh trong đó có 16 loài xu t hiện nhiều với s lượng lớn hơn được xác định là loài động vật thủy sinh chủ yếu, 2
- chúng bao gồm tôm r o, tôm càng, tôm gai, cáy đ , nòng nọc ếch, c đinh, cá b ng và 9 loài động vật phù du (Branchionus angularis, B. budapestinensis, B. calyciflorus, B. plicatilis, B. ucreus, Polyarthra, Microsetella norvegica, Neocalanus gracilis và Oithona nana). Kết qu nghiên cứu của luận án đã ghi nhận được 3 loài động vật thủy sinh mang virus và có kh năng truyền bệnh đ m trắng cho tôm nuôi. Trong đó một loài tôm càng (Macrobranchium nipponense) mang virus đ m trắng thu được tự nhiên và hai loài còn lại là cáy đ (Uca arcuata) và tôm gai (Exopalaemon carinicauda) mang virus đ m trắng trong điều kiện thí nghiệm. Luận án đã bổ sung vào thành phần sinh vật mang mầm bệnh đ m trắng tại Việt Nam và c trên thế giới, trong đó 3 loài lần đầu tiên được công b Việt Nam và bổ sung thêm được 1 loài mới (Uca arcuata) vào danh sách các sinh vật mang WSSV cho thế giới. Kết qu là cơ s khoa học góp phần đề xu t gi i pháp hạn chế rủi ro bệnh dịch, nâng cao hiệu qu cho nghề nuôi tôm nước lợ 3 vùng nghiên cứu nói riêng và Việt Nam nói chung. 1.5.ăụăNGHĨAăKHOAăH CăVÀăTHỰCăTI NăC AăĐ ăTÀI Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng vùng nuôi, từ đó chỉ rõ một s yếu t nguy cơ, nguyên nhân gây ra hiện tượng tôm nhiễm bệnh đ m trắng. Xác định một s loài động vật thủy sinh chủ yếu có kh năng mang và lan truyền WSSV gây bệnh cho tôm nuôi tại Nghệ An, Qu ng Ninh và Nam Định, đây được xác định là nguồn mang mầm bệnh do WSSV tiềm ẩn, m i nguy sinh học vùng nuôi. Kết qu đạt được của luận án giúp cho hộ nuôi thuộc vùng nghiên cứu biết rõ yếu t nguy cơ gây bệnh đ m trắng (white spot disease-WSD) tôm nuôi, từ đó nghiêm túc thực hiện các kỹ thuật trong quá trình triển khai vụ nuôi nhằm gi m thiểu các yếu t nguy 3
- cơ. Đồng th i kết qu giúp ngư i nuôi nhận diện một s động vật đã có kh năng mang và lan truyền WSSV cho tôm nuôi, từ đó có biện pháp ngăn chặn sự xu t hiện của chúng khu vực nuôi tôm, đặc biệt trong ao nuôi. Kết qu nghiên cứu của luận án là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm đưa ra các đề xu t gi i pháp sinh học mang tính ch t thân thiện với môi trư ng và có hiệu qu ngăn ngừa/loại b sự có mặt của các sinh vật mang mầm bệnh do WSSV trong quá trình nuôi tôm nước lợ, loại b mắt xích lan truyền WSD. Từ đó góp phần kh ng chế hiệu qu WSD cho nghề nuôi tôm công nghiệp, nâng cao đ i s ng cho ngư i nuôi, nâng cao kim ngạch xu t khẩu thủy s n nói chung và s n phẩm tôm nuôi nói riêng. PH N 2. T NG QUAN TÀI LI U 2.1. NGH NUỌIăTỌMăN CL VI T NAM 2.1.1. M t s đặcăđi m chung c a ngh nuôi tôm trên c n c Hiện nay loại hình nuôi tôm nước lợ Việt Nam r t đa dạng từ nuôi qu ng canh, sinh thái, xen vụ, nuôi ghép đến thâm canh, siêu thâm canh. Trong đó mô hình thâm canh, siêu thâm canh sử dụng tôm thẻ chân trắng nuôi là chính, các mô hình còn lại với chủ yếu là tôm sú. S n lượng tôm xu t khẩu hàng năm tôm thẻ chân trắng chiếm chủ yếu (60% tổng s n lượng). Kim ngạch xu t khẩu tôm hàng năm cao nh t so với các mặt hàng thủy s n khác. Tuy nhiên dịch bệnh xu t hiện tôm đang là rào c n lớn nh hư ng s n lượng tôm, đặc biệt bệnh do WSSV. 2.1.2 Hi n tr ng nuôi tôm t i Qu ngăNinh,ăNamăĐ nh và Ngh An Qu ng Ninh, Nam Định và Nghệ An là 3 trong s 5 tỉnh có s n lượng tôm lớn nh t miền Bắc, trong đó tập trung chủ yếu tại H i Hòa 4
- (Qu ng Ninh), Giao Thủy (Nam Định) và Quỳnh Lưu (Nghệ An) (Th o Linh., 2014). 2.2 B NHăĐ M TR NG TỌMăNUỌIăN CL WSD là bệnh virus truyền nhiễm tôm nuôi nước lợ, tác nhân gây bệnh là WSSV. Nguồn g c của bệnh bắt nguồn từ Đông Nam Á, sau đó lan rộng ra nhiều nước trên thế giới. Bệnh do WSSV lưu hành Việt Nam từ 1993, đến nay bệnh vẫn diễn ra các vùng nuôi tôm. 2.2.1 Tác nhân gây b nh Hiện nay, WSSV được xếp vào họ mới có tên Nirmaviridae, gi ng Whispovirus (Yi et al., 2004). 2.2.1.1 Cấu trúc của WSSV WSSV được tạo thành b i ít nh t 58 protein, có v bao bọc, nhìn ngoài gi ng hình trụ/elip. Thể virus hoàn chỉnh có kích thước 275- 335nm x 116-138nm. 2.2.1.2 Hệ gen của WSSV Gen của WSSV là sợi đôi ADN, dạng vòng có kích thước kho ng 300kb. 2.2.2. D u hi u b nh lý Tôm b ăn, xu t hiện các đ m trắng tròn dưới lớp v kitin, đặc biệt tập trung giáp đầu ngực và đ t bụng cu i cùng, khi tôm gần chết, chúng chuyển sang màu hồng đ . 2.2.3. Ph ngăth c lan truy n b nhăđ m tr ng WSSV có kh năng truyền lây phức tạp theo c hai chiều ngang và dọc. 2.2.4 Y u t nguyăc ăd năđ n tôm nhi m b nh do WSSV Tôm nuôi nhiễm WSSV không ph i b i một yếu t b t kỳ nào mà do đồng th i một s yếu t tương tác. Yếu t nguy cơ dẫn đến tôm nhiễm bệnh do WSSV phụ thuộc vào từng vùng nuôi cụ thể. 2.3. SINH V T MANG VIRUS Đ M TR NG GÂY B NH TÔM NUÔI 2.3.1. Nghiên c u sinh v t mang WSSV gây b nh cho tôm trên th gi i 5
- Năm 1997 s loài sinh vật mang WSSV được công b là 31 (Sangamaheswaran and Jeyaseelan, 2001), tăng lên 46 loài năm 2006 (Flegel, 2006), sau đó 94 loài năm 2008 (Escobedo-Bonilla et al., 2008; Sánchez-Paz, 2010), tiếp đến 119 loài năm 2014 và đến nay 153 loài. 2.3.1.1. Giáp xác mang virus gây bệnh đốm trắng cho tôm Xác định được 123 loài giáp xác có kh năng mang virus đ m trắng (Trương Thị Mỹ Hạnh và cs., 2016). 2.3.1.2. Các loài sinh v t phù du mang virus gây b nhăđ m tr ng cho tôm Một s loài sinh vật phù du có kh năng mang virus gây bệnh đ m trắng cho tôm muôi: a. Thực vật phù du mang virus gây bệnh đốm trắng cho tôm: Có 10 loài thực vật phù du mang WSSV đã được công b , t t c đều mang WSSV dưới hình thức gây nhiễm (Jiang, 2012; Liu et al., 2007) b. Động vật phù du: Có 09 loài động vật phù du mang WSSV đã được công b thuộc 5 qu c gia bao gồm Mexico, Thái Lan, n Độ, Đài Loan và Trung Qu c (Lo et al., 1995, 1999; Li et al., 2003; Sahul Hameed et al., 2003; Ramirez-Douriet et al., 2005). 2.3.1.3. Các loài sinh vật khác mang virus gây bệnh đốm trắng a. Nhuyễn thể: xác định hàu (Crassostrea gigas) nhiễm WSSV mang và tuyến tiêu hóa (Vazquez-Boucard et al., 2012). b. Giun nhiều tơ: Xác định có 2 loài giun có tên Marphysa gravelyi và Dendronereis spp mang WSSV (Haryadi et al., 2015) c. Côn trùng: Có năm loài côn trùng có kết qu dương tính với WSSV, t t c đều nhiễm WSSV trong điều kiện tự nhiên (Lo et al., 1996; Mohan, 2008). d. Chim và gà: chim mòng biển và gà nuôi là 2 loài động vật có kh năng mang WSSV (Vanpatten et al., 2004) 2.3.2. Nghiên c u sinh v t mang WSSV gây b nh cho tôm VN 6
- Đến nay, Việt Nam đã xác định được 8 loài động vật có kh năng mang và lan truyền virus đ m trắng gây bệnh cho tôm, trong đó 5 loài Penaeus indicus, Etapenaeus ensis, Metapenaeus lysianassa, M. rosenbergii và Perinereis sp được công b trên tạp chí (Hao et al., 1999, Võ Văn Tu n và cs., 2010, Phan Thị Vân và cs., 2017) và 3 loài ( c mượn hồn, mực và tôm tít) công b nội bộ thông qua báo cáo (Cao Chí Thuận, 2009). PH N 3. PH NGăPHỄPăNGHIểNăC U 3.1ăĐ AăĐI M NGHIÊN C U S hộ điều tra tại vùng nghiên cứu lần lượt là 50 hộ Quỳnh Liên-Nghệ An, 45 hộ Giao Thủy-Nam Định và 49 hộ H i Hòa- Qu ng Ninh. Phân tích 1432 mẫu động vật thủy sinh tại Trung tâm Quan trắc Môi trư ng và Bệnh thủy s n miền Bắc, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy s n I. 3.2.ăTH IăGIANăNGHIểNăC U Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6/2015 đến tháng 10/2017. 3.3.ăĐ IăT NG VÀ V T LI U NGHIÊN C U 3.3.1.ăĐ iăt ng nghiên c u Động vật thủy sinh xu t hiện ao nuôi tôm thâm canh và quanh khu vực nguồn c p nước và các hộ nuôi tôm tại vùng nghiên cứu 3.3.2. V t li u nghiên c u Nguyên liệu: Mẫu WSSV thu tại Qu ng Ninh và h i Phòng sử dụng gây nhiễm xác định động vật thủy sinh nhiễm WSSV. Tôm thẻ có kích thước 4-5g/con sử dụng trong thí nghiệm lan truyền bệnh do WSSV. Động vật thủy sinh chủ yếu (tôm càng, tôm gai, c đinh, nòng nọc ếch, cá b ng và cáy đ ). Hệ th ng bể thí nghiệm 20 cái mỗi loại (300 lít và 20 lít). Bộ câu h i điều tra nông hộ. 7
- Hóa ch t: Kít QIAquick PCR PurificationKit để tinh sạch ADN. Kít tách chiết ADN (QiaGen). Kít tách chiết ARN (IQ2000). Kít RevertAid First Strand cDNA (tổng hợp cDNA). Cặp mồi WSSV366 và COI. 3.3. N I DUNG NGHIÊN C U - Điều tra hiện trạng vùng nuôi, đánh giá m i nguy liên quan đến tôm nuôi bị bệnh đ m trắng tại Qu ng Ninh, Nghệ An và Nam Định thông qua bộ câu h i. - Nghiên cứu xác định động vật thủy sinh chủ yếu mang WSSV tại vùng nuôi tôm nước lợ Nghệ An, Nam Định và Qu ng Ninh. - Nghiên cứu xác định kh năng lan truyền WSSV từ động vật thủy sinh sang tôm thẻ chân trắng trong cùng môi trư ng nuôi. 3.4.ăPH NGăPHỄPăNGHIểNăC U 3.4.1. Ph ngăphápăđi u tra l y thông tin: Dùng bộ câu h i điều tra chuẩn bị sẵn 3.4.2. Ph ơngăphápăthuăm u, b o qu năvàăđnhădanhăloàiăđ ng v t th y sinh Sử dụng vật dụng chuyên dụng thu các loại mẫu, mẫu được c định trong cồn với tỷ lệ mẫu: cồn = 1:10, một s lưu giữ âm sâu phục vụ định danh loài. 3.4.3. Ph ngăphápăphơnătíchăbằng sinh h c phân t Các nội dung nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật PCR để phân tích 1) WSSV trong mẫu động vật thủy sinh thu trong tự nhiên tại vùng nghiên cứu; 2) Xác định WSSV nhân lên trong tế bào vật chủ điều kiện thí nghiệm gây nhiễm; 3) Tinh sạch mẫu ADN trước khi gi i trình tự gen WSSV thu mẫu nhiễm trong điều kiện tự nhiên và giám định loài động vật mang và lan truyền WSSV cho tôm thẻ chân trắng. 8
- 3.4.4. Ph ngăphápătáchăchi t ADN Thực hiện theo quy trình của kít tách chiết ADN (Qiagen-DNA). 3.4.5. Ph ngăphápătáchăchi t ARN Thực hiện theo quy trình của Kít tách chiết ARN (IQ2000). 3.4.6. T ng h p cDNA Thực hiện theo kít RevertAid First Strand cDNA. 3.4.7. Khuy chăđ i ADN Sau khi có được ADN của mẫu, tiếp tục cho hóa ch t và chạy với chu trình nhiệt tương ứng với cặp mồi WSSV366 và COI, nhằm khuyếch đại ADN mẫu. 3.4.8. Chu trình nhi t c a PCR Chu trình nhiệt cho 2 cặp mồi bao gồm WSSV366 (phát hiện WSSV) và cặp mồi COI (giám định loài). 3.4.9. Tinh s ch ADN (s n phẩmăquáătrìnhăđi n di) Thực hiện theo bộ kít QIAquick PCR Purification Kit 3.4.10. Đ nhăl ng n ngăđ WSSV bằng kỹ thu t Real time PCR Kỹ thuật Real time PCR với ch t huỳnh quang là SYBR Green I được sử dụng để đánh giá nồng độ của virus. 3.5. GÂY NHI M XÁC Đ NH KH NĔNGăMANGăWSSV C A Đ NG V T TH Y SINH 3.5.1. Gây nhi m WSSV lênăđ ng v t th y sinh bằng hình th c tiêm Phương pháp c m nhiễm được áp dụng theo (Wu et al., 2005; Kim et al., 2014; Chen et al., 2004) 3.5.2. Gây nhi m WSSV lênăđ ng v t th y sinh bằng hình th c ngâm Áp dụng phương pháp c m nhiễm bằng hình thức ngâm của Chen et al., (2004). 9
- 3.6. GÂY NHI M XỄCă Đ NH KH NĔNGă LANă TRUY N WSSV T Đ NG V T TH Y SINH SANG TÔM TH TRONGăCỐNGăMỌIăTR NG NUÔI Sử dụng tôm chân trắng sạch bệnh SPF L. vannamei nuôi chung với động vật mang mầm bệnh đ m trắng được gây nhiễm nhân tạo. 3.7. PHÂN TÍCH VÀ X LÝ S LI U S liệu được xử lý nh sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 17.0 và th ng kê mô t Excel 2007. Công thức tính OR-tỷ s chênh. PH N 4. K T QU VÀ TH O LU N 4.1. ĐI U TRA HI N TR NG VÙNG NUÔI,ăĐỄNHăGIỄăM I NGUYăLIểNăQUANăĐ N TÔM NUÔI B B NHăĐ M TR NG T I QU NGăNINH,ăNAMăĐ NH VÀ NGH AN 4.1.1 Thông tin chung v hi n tr ng qu n lý và b nhăđ m tr ng tôm nuôi t i vùng nghiên c u 4.1.1.1 Thực trạng về nuôi tôm tại vùng nghiên cứu theo không gian. Diện tích ao nuôi tôm Nam Định nh nh t (0,05ha/ao) trong khi đó Qu ng Ninh là 0,2ha/ao và Nghệ an là 0,3ha/ao. Mỗi hộ nuôi thuộc mỗi tỉnh s hữu s ao nuôi khác nhau, dao động từ 1-8 ao/hộ (Nam Định) 1-9 ao/hộ (Qu ng Ninh) và 1-11 ao/hộ (Nghệ An). Qu ng Ninh có tỷ lệ s hộ th p nh t sử dụng hệ th ng ao lắng (39,5%) và 16% sử dụng lưới lọc, tiếp đến Nghệ an có 88% s hộ sử hệ th ng ao lắng và 24% hộ sử dụng lưới lọc và cao nh t là Nam Định với 100% hộ l y nước vào ao qua ao lắng và 33,3% sử dụng lưới lọc. Trong quá trình nuôi, Nam Định s lần bổ sung nước vào ao nuôi ít nh t (0-4 lần/vụ), trong khi đó Nghệ An và Qu ng Ninh có những hộ nuôi c p nước vào ao nuôi lần lượt tương ứng 0-8 lần/vụ nuôi và 0-15 lần/vụ nuôi. Đặc biệt, Nam Định nguồn nước bổ sung vào ao trong vụ nuôi phần lớn ngư i nuôi l y từ giếng máy khoan 10
- 4.1.1.2. Thực tr ng v nuôi tôm t i vùng nghiên c u theo th i gian Nhìn chung các hộ nuôi tôm tại Nghệ An và Qu ng Ninh bắt đầu th tôm vào tháng 3 và kết thúc vào tháng 9 hàng năm, ngoại trừ một s hộ tại Nam Định th nuôi muộn hơn (tháng 4 đến tháng 10). vụ nuôi thứ nh t, tỷ lệ % trung bình s hộ có tôm bệnh đ m trắng cao nh t tháng nuôi thứ nh t (21,9%) và có sự sai khác ý nghĩa đ i với tháng thứ 2 và 3 (p0,05). vụ nuôi thứ 2, tỷ lệ trung bình hộ nuôi có tôm nhiễm bệnh do WSSV gây ra xu t hiện tháng nuôi thứ ba là cao nh t (25,4%), tiếp đến tháng nuôi thứ nh t (14,9%) và cu i cùng là tháng nuôi thứ hai (11,5%), tỷ lệ xu t hiện bệnh giữa các tháng trong vụ nuôi 2 có sự khác biệt ý nghĩa với p
- nguy cơ cao hơn 3,6 lần so với ao không áp dụng kỹ thuật này (p=0,008). Bên cạnh đó, nước được l y qua lưới lọc r t có ý nghĩa hạn chế tôm nhiễm bệnh do WSSV trong vụ nuôi, hộ có sử dụng lưới lọc khi l y nước thì tôm gi m nguy cơ nhiễm bệnh đ m trắng th p hơn 3,2 lần so với hộ không áp dụng kỹ thuật này (p=0,016). Khi trong khu vực có hộ nuôi báo đã xu t hiện tôm chân trắng nhiễm bệnh do WSSV thì nguy cơ ao nuôi còn lại trong khu vực này bị WSSV cao hơn g p 4,6 lần so với những ao nuôi khu vực không bị WSSV (p=0,002). Nguồn nước vào không qua xử lý là điều kiện thuận lợi đưa mầm bệnh vào ao nuôi, do WSSV có thể s ng ngoài vật chủ trong môi trư ng nước biển 300C ít nh t 30 ngày và trong nước ao nuôi ít nh t 3-4 ngày (Momoyama et al., 1998; Nakano et al., 1998), nếu nguồn nước có mang mầm bệnh là virus gây WSD thì việc truyền lây theo trục ngang sẽ x y ra (Chou et al., 1998; Venegas1 et al., 1999). Bên cạnh đó việc l y nước không qua lưới lọc làm tăng kh năng dẫn bước các sinh vật nh bé nhiễm WSSV vào trong ao nuôi (Lo et al., 1996), có r t nhiều loài có kích thước nh như sinh vật phù du bao gồm c động vật phù du và thực vật phù du được xác định mang WSSV gây WSD cho tôm nuôi (Jiang., 2012; Liu et al., 2007). Trong nghiên cứu này đ i với mô hình nuôi thâm canh, việc l y bổ sung nước vào ao nuôi trong vụ nuôi là yếu t nguy cơ gây tôm nuôi nhiễm bệnh đ m trắng, kết qu này hoàn toàn trùng hợp với nghiên cứu của (Takahashi et al., 1995). Bên cạnh đó, kết qu phân tích cũng đã chỉ ra vùng nghiên cứu diện tích ao nuôi và mực nước trong ao nuôi không có sự khác biệt ý nghĩa giữa ao tôm không mắc bệnh và ao tôm mắc bệnh do WSSV lần lượt có giá trị p tương ứng là 0,5 và 0,4 12
- 4.1.2.2. Y u t nguyăcơăliênăquanăđ n b nhăđ m tr ng tôm theo th i gian Nguy cơ xu t hiện WSSV những ao nuôi được thư ng xuyên kiểm tra môi trư ng sẽ th p hơn 3,7 lần so với ao nuôi không thực hành kỹ thuật này (p=0,005). Các yếu t nguy cơ trong nghiên cứu này chỉ ra hoàn toàn trùng hợp với các nghiên cứu đã được chỉ ra trước đây nhưng dạng mô hình nuôi kết hợp và qu ng canh c i tiến tại huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau (Phan Qu c Việt và cs., 2011). 4.1.2.3. Y u t nguyăcơăliênăquanăđ n b nhăđ m tr ng tôm theo đ iăt ợng Nghiên cứu tại vùng nuôi Nghệ An, Nam Định và Qu ng Ninh cho th y sử dụng con gi ng có cỡ nh hơn post 10 thì nguy cơ tôm nhiễm bệnh do WSSV cao hơn g p 7,5 lần so với gi ng th đạt cỡ post > 10 (p=0,002). Bên cạnh đó, vai trò hoạt động gi m s c cho tôm gi ng khi th nuôi cũng được chỉ rõ, ao nuôi không áp dụng kỹ thuật gi m s c cho tôm gi ng thì tôm nuôi có nguy cơ nhiễm bệnh do WSSV gây ra cao hơn g p 4,8 lần so với ao có áp dụng kỹ thuật này (p=0,001). Ngoài ra, sự xu t hiện của sinh vật khác ngoài tôm nuôi trong ao nuôi tôm là d u hiệu báo nguy cơ tôm nuôi nhiễm bệnh do WSSV cao g p 3,9 lần so với ao nuôi không xu t hiện giáp xác (p=0,006). Xét về yếu t nguy cơ là sinh vật khác ngoài tôm chân trắng, kết qu nghiên cứu cho th y có 11 loài động vật “hoang dã”ghi nhận xu t hiện trong vùng nuôi tôm, trong đó có 5 loài thuộc giáp xác (cáy đ , tôm r o, tôm gai, tôm càng và còng lông). Trong s 11 loài được chỉ ra, có đến 10, 11 loài lần lượt có mặt tại vùng nuôi Nghệ An và Qu ng Ninh, trong khi đó tại Nam Định chỉ với 6 loài được phát hiện có mặt trong vùng nuôi (B ng 4.1). 13
- B ng 4. 1: Thành ph n các loài sinh v t xu t hi n trong vùng nuôi tôm. Vùngănghiênăc u TT LoƠiăsinhăv t Nam Qu ngă Tênăkhoaăh c Ngh ăAn Đ nh Ninh (n=50) (n=45) (n=49) 1 Cá b ng, n(%) Gobius sp 27(54,0) - 2 (4,1) 2 Cáy đ , n(%) Uca arcuata 17(34,0) 8(17,8) 13(27,9) Exopalaemon 3 Tôm gai, n(%) 30(60,0) 7(15,6) 10(20,4) carinicauda Macrobrachium 4 Tôm càng, n(%) 17(34,0) 11(24,4) 5(11,6) nipponense Macrophthalmus 5 Còng lông, n(%) 1(2,0) - 4(8,2) convexus Cerithium 6 c đinh, n(%) 20(40,0) 39(86,7) 17(34,9) cingulata Corbula 7 Dắt, n(%) 2(4,0) - - erythrodon 8 Vẹm, n(%) Mytilus sp 3(6,0) 5 (11,1) 1(2,3) 9 Nòng nọc, n(%) Tylototriton sp 15(30,0) - 5(11,6) Metapenaeus 10 Tôm r o, n(%) 4 (8) 6 (13,3) 1(2,3) ensis Giun nhiều tơ, Nephthys 11 1(2,0) - 1(2,3) n(%) polybranchia Ghi chú: (-) không xuất hiện ở hộ nuô 4.2. NGHIÊN C UăXÁCăĐ NHăĐ NG V T TH Y SINH CH Y U MANG WSSV T I NGH AN,ăNAMăĐ NH VÀ QU NG NINH 4.2.1 Đ ng v t thuỷ sinh nhi m WSSV thuăđ ợcătrongăđi u ki n tự nhiên Nghiên cứu đã xác định được 1 loài thuộc giáp xác (tôm càng – M. nipponense) nhiễm WSSV với tỷ lệ nhiễm 7,14%. 4.2.2 Đ ng v t th y sinh ch y u mang virus đ m tr ng trong đi u ki n thí nghi m 4.2.2.1. Nồng độ WSSV sử dụng trong thí nghiệm gây nhiễm Thí nghiệm gây nhiễm bằng hình thức ngâm sử dụng WSSV nồng độ 1,31x107copy/mL. Thí nghiệm gây nhiễm bằng hình thức tiêm sử dụng WSSV nồng độ 1,02x106copy/mL. 14
- 4.2.2.2. Động vật thủy sinh nhiễm WSSV trong điều kiện thí nghiệm bằng phương pháp tiêm Sau 107h (4,5 ngày) gây nhiễm, WSSV đã sao chép nhân lên trong cáy đ U. arcuata (Hình 4.1), tuy nhiên cáy đ nhiễm virus đ m trắng không có d u hiệu bệnh lý b t thư ng. Hình 4. 1:ăWSSVăđưăđ ợcăxácăđ nh các m u sau khi gây nhi m theo th i gian 1,2,4 và 5: cáy đỏ thu sau 55, 72, 120 và 107h gây nhiễm, 6, 7, mẫu nước thu sau 107 và 175h gây nhiễm, 8,9 cạn bể thu sau 107 và 175h gây nhiễm, 10, 11 và 12 mẫu cáy đỏ, nước và cặn bể của đối chứng, 13 đối chứng dương, 3: Marker 100bp Kết qu nghiên cứu này phù hợp với kết qu của một s nghiên cứu khác chỉ ra rằng nhiều loài sinh vật thuộc giáp xác như cua xanh, cua bùn… là sinh vật chủ mang WSSV dưới hình thức lây nhiễm tự nhiên và nhân tạo, nhưng WSSV không nh hư ng đến vật chủ trong quá trình phát triển (Kanchanaphum et al., 1998). Đ i với cua, WSSV không nh hư ng đến tỷ lệ s ng đồng th i không gây ra biểu hiện bệnh lý khác thư ng (Ghosh., 2014; Rajendran et al., 1999), song đây được xác định là m i nguy tiềm ẩn gây bệnh lên tôm theo hình thức lan truyền bệnh theo chiều ngang (Kanchanaphum et al., 1998). 4.2.3 Động vật thủy sinh nhiễm WSSV trong điều kiện thí nghiệm bằng phương pháp ngâm Nghiên cứu sử dụng độ pha loãng 10-2 tương ứng với 1,31x107 copy/mL sử dụng gây nhiễm cho 4 động vật thủy sinh, kết qu cho th y sau 25 ngày theo dõi tỷ lệ nhiễm WSSV tích lũy của 3 đ i tương (nòng nọc ếch, cá b ng và c đinh) là 0%, trong khi đó tỷ lệ nhiễm WSSV của tôm gai là 100% ngày thứ 5. Bên cạnh việc phân tích mẫu với chỉ tiêu WSSV thì các d u hiệu bệnh lý bằng quan sát cũng được ghi nhận. T t c các lô thí nghiệm 15
- cũng như lô đ i chứng, động vật gây nhiễm không có sự khác biệt về hoạt động, màu sắc. 4.3. KH NĔNGăLANăTRUY N WSSV T Đ NG V T TH Y SINH SANG TÔM TH CHÂN TR NGăTRONGăCỐNGăMÔIăTR NG NUÔI 4.3.1. Kh nĕngălâyătruy n WSSV t cáyăđ sang tôm th chân tr ng Kết qu phân tích bằng cách phát hiện mRNA thông qua tổng hợp cDNA của WSSV trong mẫu TCT cho th y: sau 175h (tức sau 68h nuôi chung) tôm chưa nhiễm WSSV, nhưng sang đến 190 gi (sau 83 gi kể từ khi cáy đ nhiễm WSSV) một s mẫu tôm đã có kết qu dương tính với WSSV và tỷ lệ s mẫu dương tính tăng dần theo th i gian. Kết thúc thí nghiệm tỷ lệ tích lũy tôm nhiễm WSSV là 81,8%, trong khi đó lô đ i chứng cho kết qủa âm tính với WSSV c cáy và tôm. Kết qu nghiên cứu này đã chỉ ra U. arcuata là động vật có kh năng mang và lan truyền WSSV cho tôm nuôi đây là kết qu bổ sung thêm vào danh sách loài mang WSSV trên thế giới, đồng th i là kết qu xác nhận loài cáy đầu tiên Việt Nam mang và lan truyền virus cho tôm nuôi. Kết qu nghiên cứu này sẽ là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm đưa ra các đề xu t gi i pháp loại b sự có mặt của cáy đ trong quá trình nuôi tôm nước lợ. Chính vì vậy việc giám định loài bằng sinh học phân tử là cần thiết. Kết qu cho th y cáy đ có tính tương đồng cao với Uca arcuata (99%) (Hình 4.2). Vậy kết qu định danh bằng hình thái học hoàn toàn trùng khớp với định danh bằng sinh học phân tử với cặp mồi COI. Hình 4. 2: K t qu đ nhădanhăcáyăđ bằng sinh h c phân t (A) Sản phẩm PCR của mẫu cáy đỏ chạy với cặp mồi COI: ADN của cáy đỏ được khuếch đại bởi mồi COI (giếng 2), 200 bp DNA marker (giếng M). (B) Giản đồ giải trình tự gen COI của mẫu cáy đỏ. (C) Kết quả BLAST trình tự COI của cáy 16
- đỏ. (D) So sánh trình tự gen của cáy đỏ (C1) với các trình tự tham chiếu; các vị trí có sai khác nucleotide được đóng khung 4.3.2. Kh nĕngălanătruy n WSSV t tôm càng sang tôm th chân tr ng WSSV từ tôm càng sang TCT nuôi ngày thứ 5 sau khi c m nhiễm với tỷ lệ 25% mẫu nhiễm, trong khi đó mẫu tôm càng có tỷ lệ nhiễm WSSV là 100% (B ng 4.2). S mẫu tôm thẻ nhiễm WSSV tăng dần tỷ lệ thuận theo th i gian thí nghiệm từ ngày thứ 5, 10, 15, đến ngày thứ 20, 25 lần lượt có tỷ lệ mẫu dương tính với WSSV tương ứng từ 25; 66,7; 83,3 và 100% (B ng 4.2). Trong khi đó, lô đ i chứng các mẫu phân tích tiếp tục có kết qu âm tính đ i với WSSV c tôm thẻ và tôm càng (B ng 4.2). B ng 4.2: K t qu phân tích WSSV tôm càng và tôm th trong thí nghi măxácăđ nh kh nĕngălanătruy n WSSV Tỷ l m uăd ngătínhăWSSV (%) Th i gian Lô gây nhi m WSSV Lôăđ i ch ng 1 (ngày ) Tôm càng Tôm th Tôm càng Tôm th (n=33) (n=33) (n=22) (n=22) 5 100 25 0 0 10 100 66,7 0 0 15 100 83,3 0 0 20 100 100 0 0 25 100 100 0 0 Tỷ lệ nhiễm 100 75,0 0 0 tích lũy (%) Ghi chú: 1 thời gian thu mẫu sau khi cảm nhiễm Điều kiện thí nghiệm: độ mặn 8-9‰, nhiệt độ 27-290C Kết qu nghiên cứu xác định M. nipponense nhiễm WSSV trong điều kiện tự nhiên và có kh năng lan truyền WSSV tôm thẻ 17
- nuôi là nghiên cứu đầu tiên được công b Việt Nam. Đ i với tôm thuộc gi ng Macrobrachium, hiện nay đã xác định được 3 loài bao gồm M. idella, M. lamerrae, M. rosenbergii có kh năng mang và lan truyền WSSV cho tôm nuôi (Đặng Hoàng Oanh và cs., 2012; Sahul Hameed et al., 2000), trong đó M. rosenbergii được xác định có kh năng đáp miễn dịch t t với WSSV (Sarathi et al., 2008). Hình 4.3: K t qu đ nh danh tôm càng bằng sinh h c phân t (A) Sản phẩm PCR của mẫu tôm càng chạy với cặp mồi COI: ADN của tôm càng được khuyếch đại bởi mồi COI (giếng 1), 200 bp DNA marker (giếng M). (B) Giản đồ giải trình tự gen COI của mẫu tôm càng. (C) Kết quả BLAST trình tự COI của tôm càng. (D) So sánh trình tự gen của tôm càng (C1) với các trình tự tham chiếu; các vị trí có sai khác nucleotide được đóng khung Để c nh báo cho ngư i nuôi nhận dạng loài tôm càng và loại b sự có mặt của chúng trong quá trình nuôi TCT cũng như tôm sú, thì việc giám định lại tên loài bằng phương pháp có độ tin cậy cao là cần thiết. Kết qu giám định bằng sinh học phân tử cho th y tôm càng có độ tương đồng cao với M. nipponense (99-100%) (Hình 4.3). Như vậy kết qu định danh loài bằng hình thái học hoàn toàn trùng khớp với kết qu định dang bằng sinh học phân tử với cặp mồi COI. 4.3.3 Kh nĕngălanătruy n WSSV t tôm gai sang tôm th chân tr ng Thí nghiệm được b trí nhằm xác định kh năng lan truyền WSSV từ tôm gai sang tôm thẻ khi chúng được nuôi trong cùng một môi trư ng nước. Sau 5 ngày gây nhiễm tôm gai có kết qu dương tính với virus đ m trắng 100% trong khi đó tôm thẻ chân trắng đạt 41,7%, tỷ lệ này tăng dần theo th i gian các ngày thí nghiệm tiếp theo đạt 91,7% (ngày thứ 10) và 100% từ ngày thứ 15 tr về sau, bên cạnh đó lô đ i chứng c tôm gai và tôm thẻ đều cho kết qu âm tính với WSSV từ ngày đầu thí nghiệm đến khi kết thúc thí nghiệm (B ng 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn