intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Tình trạng dinh dưỡng và hiệu quả can thiệp gạo tăng cường sắt, kẽm ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

27
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xác định tỷ lệ Suy dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu máu, ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình; Phân tích đặc điểm khẩu phần và tỷ lệ thiếu kẽm, thiếu sắt của trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tham gia nghiên cứu can thiệp;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Tình trạng dinh dưỡng và hiệu quả can thiệp gạo tăng cường sắt, kẽm ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình

  1. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng trưởng ở trẻ em bị chi phối bởi nhiều yếu tố: yếu tố di truyền và môi trường bên ngoài trong đó có dinh dưỡng. Dinh dưỡng hợp lý là yếu tố môi trường quan trọng đối với sự tăng trưởng và kiểm soát sức khỏe, bệnh tật trong các giai đoạn vòng đời. Đầu tư cho dinh dưỡng xuyên suốt vòng đời không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà còn mang ý nghĩa xã hội thiết thực như tiết kiệm chi phí chăm sóc y tế, tăng năng lực trí tuệ và năng suất lao động của người trưởng thành. Dinh dưỡng chính là nền tảng cho sự phát triển thể lực, sức khoẻ, trí tuệ, tầm vóc của trẻ. Khi nhắc tới Suy dinh dưỡng (SDD), các chuyên gia cho rằng nó không chỉ đơn thuần là nạn đói mà còn ám chỉ khái niệm "đói tiềm ẩn" hay tình trạng thiếu các vi chất thiết yếu như Vitamin D, A, sắt và kẽm. Đây đang là vấn đề có nghĩa sức khỏe cộng đồng, trong đó nhóm đối tượng có nguy cơ cao là phụ nữ và trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi. Các số liệu điều tra của Viện Dinh dưỡng Quốc gia cho thấy, tỷ lệ thiếu hụt vi chất dinh dưỡng trẻ em ở mức trên 30%. Sự thiếu hụt về vi chất dinh dưỡng hoàn toàn có thể phòng ngừa và thanh toán được nếu các đối tượng có nguy cơ được bổ sung liên tục một lượng nhỏ các vi chất đó. Để phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng có thể thực hiện nhiều giải pháp trong đó có giải pháp tăng cường vi chất vào thực phẩm. Thực phẩm được sử dụng tăng cường vi chất thường là các thực phẩm được người dân sử dụng thường xuyên. Tăng cường vi chất vào thực phẩm là can thiệp lâu dài khả thi và bền vững nhằm cải thiện vấn đề thiếu vi chất dinh dưỡng. Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp và gạo là nguồn lương thực chính của người dân. Cho tới nay chưa có nghiên cứu nào về đánh giá hiệu quả của gạo tăng cường đa vi chất lên tình trạng sức khỏe của người dân nói chung và trẻ em nói riêng. Việc đánh giá hiệu quả của sử dụng gạo tăng cường đa vi chất cho trẻ em là rất cần thiết làm cơ sở để đưa ra các chính sách phù hợp về tăng cường đa vi chất vào gạo ở Việt Nam. Chính vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề
  2. 2 tài: “Tình trạng dinh dưỡng và hiệu quả can thiệp gạo tăng cường sắt, kẽm ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình” nhằm mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ Suy dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu máu, ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình 2. Phân tích đặc điểm khẩu phần và tỷ lệ thiếu kẽm, thiếu sắt của trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tham gia nghiên cứu can thiệp 3. Đánh giá hiệu quả can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng bằng gạo tăng cường sắt, kẽm cho trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tại địa bàn nghiên cứu. Những đóng góp mới của đề tài Luận án đã đóng góp thêm những dẫn liệu về tình hình suy dinh dưỡng của trẻ ở tỉnh Thái Bình, đồng thời xác định được tỷ lệ thiếu kẽm, thiếu sắt và dự trữ sắt thấp ở trẻ em nhóm tuổi 36-60 tháng tuổi làm cơ sở đề xuất các giải pháp can thiệp cải thiện tình trạng thiếu vi chất cho trẻ em. Gạo là lương thực chính của người dân Việt Nam. Bổ sung sắt, kẽm vào gạo là giải pháp có khả năng tiếp cận đến toàn thể quần dân cư. Nghiên cứu cho thấy sử dụng gạo tăng cường sắt, kẽm trong khẩu phần hằng ngày của trẻ đã cải thiện khẩu phần ăn, tăng nồng độ kẽm huyết thanh, tăng hàm lượng sắt dự trữ, giảm tỷ lệ thiếu máu, thiếu kẽm. Đó là những yếu tố góp phần cải thiện nhanh sự phát triển thể lực của trẻ, và làm cơ sở khẳng định nghị định 09/2016 NĐ-CP ngày 28/1/2016 của Chính phủ về qui định tăng cường vi chất vào thực phẩm là cần thiết và cần phát triển trên quy mô rộng rãi hơn. 4. Bố cục của luận án Luận án gồm 115 trang, 31 bảng, 4 biểu đồ và 129 tài liệu tham khảo trong đó có 76 tài liệu nước ngoài. Phần đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài liệu 31 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 23 trang, kết quả nghiên cứu 28 trang, bàn luận 28 trang, kết luận và kiến nghị 3 trang.
  3. 3 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình SDD ở trẻ em hiện nay và một số yếu tố liên quan 1.1.1. Tình hình SDD ở trẻ em trên Thế giới Từ 576 cuộc điều tra đại diện của các quốc gia và vùng lãnh thổ trong giai đoạn 1990 đến 2010 cho thấy năm 1990 trên thế giới tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể thấp còi chiếm khoảng 40%. Vùng châu Mỹ La tinh và Caribe là 24,6%. Tỷ lệ SDD thấp còi châu Á năm 1990 là 48,4%. Các quốc gia đang phát triển là 44,6%; các quốc gia phát triển 6,1%. Đến năm 2010 trên toàn cầu, thấp còi ở trẻ em đã giảm từ 39,7% xuống còn 26,7%. Tuy nhiên, mức độ giảm tỷ lệ SDD thấp còi có sự khác nhau rõ rệt giữa các khu vực. Ở châu Phi tỷ lệ thấp còi hầu như ít thay đổi. Sau 20 năm, tỷ lệ SDD thấp còi vẫn dao động trong mức 40%, trong khi đó châu Á có những chuyển biến mạnh mẽ, giảm đáng kể tỷ lệ SDD thấp còi từ 49% năm 1990 xuống còn 28% trong năm 2010. Tuy nhiên, ở đa số các nước đang phát triển, thấp còi vẫn còn là một vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng trong giai đoạn hiện nay. Khoảng 80% trẻ dưới 5 tuổi thấp còi trên thế giới nằm ở 14 quốc gia trong đó nhiều quốc gia như Đông Timor, Burundi, Niger và Madagascar, Banglades, Campuchia, Camarun, Etiopia có tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thấp còi cao nhất. Đến năm 2012 tỷ lệ thấp còi chung toàn thế giới khoảng 25,0%, trong đó 56% ở Châu Á, 36% ở châu Phi. Đến năm 2015 trên toàn cầu có 156 triệu trẻ em bị SDD thấp còi, chiếm khoảng 23% tổng số trẻ dưới 5 tuổi. Nhiều bằng chứng cho thấy mặc dù số trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thấp còi còn cao, nhưng tỉ lệ phân bố không đều ở các khu vực trên thế giới. SDD thấp còi có mức độ trầm trọng hơn SDD thể nhẹ cân. Ở các nước đang phát triển, trẻ ở nông thôn có nguy cơ mắc SDD thấp còi cao gấp 1,5 lần so với trẻ ở thành phố. Dự đoán đến năm 2020, tỷ lệ SDD thấp còi trên toàn thế giới tiếp tục giảm. 1.1.2. Tình hình SDD ở trẻ em tại Việt nam Các kết quả nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng Việt Nam đến năm 2014 cho thấy: Phân bố SDD ở nước ta không đồng đều giữa các vùng sinh
  4. 4 thái, nhiều địa phương miền núi tỷ lệ SDD cao hơn hẳn vùng đồng bằng. Tỷ lệ cao nhất ở vùng Tây Nguyên (22,6% với SDD nhẹ cân và 34,9% với SDD thấp còi). Ở vùng Đông Nam Bộ tỷ lệ SDD thấp hơn so với các vùng khác (8,4% với SDD nhẹ cân và 18,3% với SDD thấp còi), thấp nhất trong các vùng sinh thái của cả nước. Riêng tỷ lệ SDD thấp còi cao nhất ở vùng Tây Nguyên (34,9%), Trung du và miền núi phía Bắc (20,3%). Tỷ lệ SDD thể thấp còi không đồng đều theo vùng sinh thái. Vùng núi và cao nguyên phía Bắc và Vùng bắc miền Trung và ven biển miền Trung vẫn ở cấp độ ý nghĩa sức khỏe cộng đồng cao (>30%). Kết quả của tác giả Nguyễn Thanh Hà khi nghiên cứu về tình trạng đa vi chất của trẻ từ 6-36 tháng tuổi SDD thấp còi tại huyện Gia Bình, Bắc Ninh cho thấy, thiếu máu, thiếu vitamin A và thiếu kẽm trên trẻ SDD thấp còi đều ở mức nặng theo phân loại của WHO. Trẻ bị SDD thấp còi có tỷ lệ thiếu đa vi chất khá cao. Có 37,6% số trẻ suy dinh dưỡng thấp còi thiếu 1 loại vi chất, 23,5% trẻ thiếu 2 vi chất kết hợp và 8,2% tổng số trẻ suy dinh dưỡng thấp còi thiếu kết hợp cả 3 loại vi chất. 1.1.3. Một số yếu tố liên quan tới SDD Ba yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến SDD là an ninh thực phẩm, thực hành dinh dưỡng kém và bệnh tật, các yếu tố này chịu ảnh hưởng lớn của đói nghèo. 1.1.3.1. An ninh lương thực hộ gia đình không đảm bảo: An ninh lương thực hộ gia đình không đảm bảo là yếu tố quan trọng dẫn đến thiếu lương thực về số lượng và chất lượng - bao gồm thiếu năng lượng, protein và vi chất dinh dưỡng. Hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo đói ở các vùng sâu, vùng xa và vùng khó khăn còn cao. Đó chính là nguyên nhân tiềm tàng đe dọa tình trạng thiếu dinh dưỡng cá thể. Ngoài ra mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố phụ thuộc vào khả năng tiếp cận thực phẩm ở từng hộ gia đình mà cụ thể là phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức dinh dưỡng, phong tục tập quán kiêng khem của từng nhóm dân tộc. 1.1.3.2. Thực hành dinh dưỡng kém: Thực hành dinh dưỡng kém liên quan đến sự mất cân đối trong bữa ăn và sự lựa chọn ưu tiên cho trẻ em và
  5. 5 người mẹ mang thai. Ngay cả khi hộ gia đình đảm bảo được an ninh lương thực vẫn có thể thiếu lương thực thực phẩm đối với cá thể, nhất là các cá thể có nguy cơ cao như trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ mang thai… mà nguyên nhân chủ yếu là do thực hành dinh dưỡng. 1.1.3.3. Vai trò của bệnh tật: Bệnh tật được coi là một trong hai nguyên nhân trực tiếp gây suy dinh dưỡng ở trẻ em. Nhiễm trùng làm tăng sự hao hụt các chất dinh dưỡng, trẻ biếng ăn và ăn với số lượng ít hơn do giảm ngon miệng. Các nghiên cứu ước tính rằng nhiễm trùng ảnh hưởng đến 30% sự giảm chiều cao ở trẻ em. 1.2. Thực trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em Kết quả tổng điều tra quốc gia về Vi chất dinh dưỡng năm 2014, 2015 cho thấy ở nhóm tuổi càng nhỏ trẻ càng có nguy cơ thiếu máu cao: nhóm trẻ 0-12 tháng và 12-24 tháng có tỷ lệ thiếu máu cao nhất đạt 45,0% và 42,7%; trong khi đó ở nhóm 24-35 tháng tỷ lệ này là 23,0%; nhóm 36-47 tháng tỷ lệ này là 18,8%; nhóm 48-60 tháng tỷ lệ này là 14,3%; tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em vùng thành thị là 22,2%; ở nông thôn là 28,4%; ở miền núi là 31,2%. Nghiên cứu điều tra tình hình thiếu vi chất ở 6 tỉnh miền núi phía Bắc đã phát hiện thấy tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em là 29,1%, thuộc mức trung bình về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Tỷ lệ dự trữ sắt thấp (Ferritin < 30ng/mL) là 49,1%. Tương tự, tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt (cả Hb và Ferritin thấp) là 52,9%. 1.3. Các biện pháp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng - Đa dạng hóa chế độ ăn: là lựa chọn tối ưu và bền vững nhất nhưng lại mất nhiều thời gian thực hiện nhất. - Tăng cường vi chất trong thực phẩm: Mang lại hiệu quả chậm hơn nhưng có tác động rộng rãi và bền vững hơn. - Bổ sung vi chất dinh dưỡng có hiệu quả cải thiện nhanh tình trạng vi chất dinh dưỡng cho các cá nhân và nhóm dân số mục tiêu.
  6. 6 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu * Giai đoạn 1: Trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi và các bà mẹ có con từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi thuộc 4 xã Minh Khai, Nguyên Xá, Song An, Minh Lãng huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình * Giai đoạn 2: Trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi và các bà mẹ có con từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi thuộc 2 xã Xã Minh Khai (can thiệp) và Xã Nguyên Xá (đối chứng). 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau. 2.2.1.1. Nghiên cứu mô tả cắt ngang: Xác định tỷ lệ SDD, tỷ lệ thiếu máu và một số yếu tố liên quan ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi. 2.2.1.2. Nghiên cứu can thiệp cộng đồng ngẫu nhiên có đối chứng Trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi được chia làm 2 nhóm: nhóm can thiệp và nhóm đối chứng. Trước khi áp dụng các biện pháp can thiệp, trẻ em ở cả 2 nhóm đều được kiểm tra các chỉ số: - Cân nặng, chiều cao. - Xét nghiệm: Hb, kẽm huyết thanh, feritin huyết thanh (SF), TfR, CRP. - Phỏng vấn bà mẹ về khẩu phần của trẻ Nhóm can thiệp: Là những trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi đang sống tại xã Minh Khai, được ăn gạo tăng cường sắt, kẽm trong thời gian 12 tháng liên tục. Nhóm đối chứng: Là những trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi đang sống tại xã Nguyên Xá, không được ăn gạo tăng cường sắt, kẽm. Trẻ em tham gia nghiên cứu can thiệp được phân chia theo 2 nhóm tuổi lúc bắt đầu tiến hành can thiệp: + Nhóm tuổi 1: Là nhóm 36-47 tháng tuổi. + Nhóm tuổi 2: Là nhóm 48 đến dưới 60 tháng tuổi. Đánh giá kết quả qua điều tra tại các thời điểm M0; M12 có so sánh với nhóm đối chứng tại M0 và M12.
  7. 7 2.2.2. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu Cỡ mẫu: p (1 − p ) - Cỡ mẫu để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ n = Z 2 (1− α / 2 ) d2 Theo tính toán n= 461 trẻ, vì chọn mẫu chùm nên cỡ mẫu nhân gấp đôi; vậy cỡ mẫu là 922 trẻ. Thực tế điều tra 938 trẻ. - Cỡ mẫu xác định tỷ lệ thiếu máu: Là toàn bộ số trẻ tham gia đánh giá các chỉ số nhân trắc (938 trẻ). - Cỡ mẫu cho giai đoạn 2 nghiên cứu can thiệp Cỡ mẫu điều tra khẩu phần Z 2δ 2 N n= 2 (e N ) + ( Z 2δ 2 ) Tính ra cỡ mẫu n = 71 trẻ cho một nhóm cộng 10% số trẻ bỏ cuộc. Số trẻ điều tra khẩu phẩn của 1 nhóm là 80 trẻ. δ 12 + δ 22 Cỡ mẫu cho xét nghiệm n = ( Z 1− α + Z 1− β ) 2 (µ1 − µ 2 ) 2 Các cỡ mẫu đã được tính toán cho từng chỉ tiêu như sau: Xét nghiệm Hemoglobin huyết thanh là 130; Xét nghiệm Feritin huyết thanh là 136; Xét nghiệm Zn huyết thanh là 135. Cỡ mẫu cho đánh giá hiệu quả can thiệp là 136 trẻ em cho mỗi nhóm là đủ để bao trùm lên việc theo dõi toàn bộ các chỉ số quan tâm. Thực tế có 324 trẻ ở 2 nhóm tham gia vào nghiên cứu can thiệp trong đó có 167 trẻ ở nhóm can thiệp và 157 trẻ ở nhóm đối chứng. Chọn mẫu + Giai đoạn 1: - Chọn địa bàn nghiên cứu: chủ động chọn huyện Vũ Thư. - Chọn xã: Chọn ngẫu nhiên lấy 4 xã để nghiên cứu là xã Minh Khai, xã Song Lãng, xã Nguyên Xá và xã Song An. - Chọn đối tượng điều tra: Chọn toàn bộ các cháu từ 36 đến
  8. 8 - Chọn địa bàn nghiên cứu can thiệp: Trong 4 xã nghiên cứu ở giai đoạn 1, Chọn ngẫu nhiên 2 xã. Bốc thăm ngẫu nhiên được xã Minh Khai là xã can thiệp và xã Nguyên Xá là xã đối chứng. Chọn toàn bộ số trẻ em từ 36 đến
  9. 9 Bảng 3.2. Tỷ lệ % SDD thể nhẹ cân theo nhóm tuổi và giới tính Tháng Nam Nữ P tuổi n SL % n SL % 36 - 47 246 30 12,2 236 22 9,3 > 0,05 48 - 0,05 Chung 476 68 14,3 462 51 11,0 > 0,05 Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ SDD nhẹ cân ở nam là 14,3% cao hơn ở nữ là 11,0% có ý nghĩa với p>0,05. Trong đó tỷ lệ trẻ SDD nhẹ cân ở cả 2 nhóm tuổi từ 36-47 tháng và 48-0,05. Bảng 3.3. Tỷ lệ % SDD thể thấp còi theo nhóm tuổi và giới tính Tháng Nam Nữ P tuổi n SL % n SL % 36 - 47 246 62 25,2 236 48 20,3 > 0,05 48 -
  10. 10 Bảng 3.5. Tỷ lệ thiếu máu của trẻ theo giới tính, nhóm tuổi, tình trạng dinh dưỡng n SL % p Giới tính Nữ 462 109 23,6 > 0,05 Nam 476 115 24,2 Tháng tuổi 36-47 tháng 482 120 24,9 > 0,05 48-60 tháng 456 104 22,8 Tình trạng dinh dưỡng Mắc ít nhất 1 thể SDD 267 116 43,4 < 0,05 Không SDD 671 108 16,1 Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở trẻ nữ 23,6% thấp hơn ở trẻ nam là 24,2%, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ từ 36-47 tháng tuổi là 24,9% cao hơn ở trẻ từ 48 đến dưới 60 tháng tuổi là 22,8%, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ bị mắc ít nhất một thể suy dinh dưỡng là 43,4% cao hơn rất nhiều so với nhóm trẻ không mắc suy dinh dưỡng với 16,1%; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05). Trẻ nam và nhóm 48-60 tháng tuổi có nguy cơ suy dinh dưỡng hơn 1,4 lần so với trẻ nữ cả trong phân tích đơn và đa biến (p
  11. 11 3.2. Đặc điểm khẩu phần, tỷ lệ thiếu kẽm, thiếu sắt của trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tham gia nghiên cứu can thiệp Bảng 3.6. Mức tiêu thụ lương thực, thực phẩm của đối tượng tham gia nghiên cứu can thiệp (n=278) Nhóm ĐC Nhóm CT Nhóm thực phẩm P (n=154) (n=143) Gạo 162,8±39,2 165,6±31,5 > 0,05 Lương thực khác, SP chế biến 38,95±38,8 33,6±30,5 > 0,05 Dầu mỡ 10,9±4,4 11,1±3,25 > 0,05 Rau, quả chín 116,3±57,2 102,7±46,9 > 0,05 Thịt và SP chế biến 69,5±29,2 68,4±34,1 > 0,05 Cá, thủy sản 25,4±15,9 26,2±13,2 > 0,05 Trứng, sữa 34,9±20,8 35,7±23,6 > 0,05 Qua bảng trên cho thấy mức tiêu thụ lương thực thực phẩm của trẻ không có sự khác biệt đáng kể nào giữa nhóm can thiệp và đối chứng. Mức tiêu thụ gạo trung bình của trẻ là 162,8 g/ngày ở nhóm can thiệp và 165,6 g/ngày ở nhóm đối chứng. Bảng 3.7. Giá trị năng lượng khẩu phần (Kcal/ngày) của trẻ theo nhóm tuổi, giới tính (n=278) Tổng Cơ cấu năng lượng khẩu phần Biến số năng lượng %P %L %G Nhóm 36-47 tháng 1116,9±189,6 16,1±2,6 27,4±9,2 56,7±10,7 tuổi 48-
  12. 12 Bảng 3.8. Tỷ lệ trẻ đạt về nhu cầu khối lượng các chất sinh năng lượng khẩu phần (g/ngày) (n=278) Tỷ lệ đạt Năng lượng khẩu phần SL Tỷ lệ (%) Nam 32 22,1 Năng lượng Nữ 46 34,6 (Kcal) Chung 78 28,1 Nam 145 100,0 Năng lượng do Nữ 133 100,0 protein đóng góp Chung 278 100,0 Nam 87 60,0 Protein ĐV/ tổng Nữ 75 56,4 đạt 60% Chung 162 58,3 Nam 62 42,8 Năng lượng do Nữ 71 53,4 lipid đóng góp Chung 133 47,8 Nam 30 20,7 Năng lượng do Nữ 54 40,6 glucid đóng góp Chung 84 30,2 Kết quả bảng trên cho thấy 28,1% trẻ đạt nhu cầu khuyến nghị về năng lượng, trong đó ở trẻ nam là 22,1% và ở trẻ nữ là 34,6%. 100% trẻ đạt nhu cầu năng lượng do protein cung cấp, tuy nhiên tỷ lệ trẻ đạt 60% Protein ĐV/ Protein tổng chỉ chiếm 58,3%. 47,8% trẻ đạt nhu cầu năng lượng do lipid cung cấp và 30,2% trẻ đạt nhu cầu năng lượng do glucid cung cấp. Bảng 3.9. Hàm lượng một số chất khoáng trong khẩu phần (n=278) Tỷ lệ đạt nhu cầu KN Một số chất khoáng X ±SD n % Calci (mg) 477±204,5 67 24,1 Kẽm 4,2±1,5 141 50,7 Photphos 669,7±192,3 228 82,0 Sắt 4,9±2,3 132 47,5 Kết quả bảng trên cho thấy hàm lượng trung bình Calci, kẽm, photphos, sắt của trẻ lần lượt là: 477±204,5 mg; 4,2±1,5 µg; 669,7±192,3 mg; 4,9±2,3mg. Tỷ lệ đạt nhu cầu khuyến nghị Calci là 24,1%; kẽm là 50,7%; photphos là 82% và tỷ lệ đạt nhu cầu sắt là 47,5%.
  13. 13 Bảng 3.10. Giá trị trung bình 1 số chỉ số xét nghiệm ở trẻ trước can thiệp Nhóm ĐC Nhóm CT Chỉ số xét nghiệm P (n=154) (n=143) Hb (g/dl) 114,3±8,6 114,5±8,4 > 0,05 Kẽm (µmol/l) 8,4±2,9 9,0±2,8 > 0,05 Ferritin huyết thanh (µg/L) 45,1±26,7 57,9±31,2 < 0,05 TfR huyết thanh (µg/L) 2,76±0,63 2,79±0,81 > 0,05 CRP huyết thanh 0,75±0,85 0,88±1,11 > 0,05 Kết quả bảng trên cho thấy, không có sự khác biệt về nồng độ trung bình các chỉ số Hb, kẽm, TfR huyết thanh, CRP huyết thanh của của 2 nhóm đối chứng và ở nhóm can thiệp không có sự khác biệt với p >0,05. Chỉ số Ferritin huyết thanh của nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 0,05 Thiếu kẽm 102 66,2 94 65,7 > 0,05 Thiếu máu, thiếu kẽm 28 18,2 35 24,5 > 0,05 kết hợp Kết quả bảng trên cho thấy, tỷ lệ thiếu máu, tỷ lệ thiếu kẽm, tỷ lệ thiếu máu thiếu kẽm kết hợp ở nhóm đối chứng lần lượt là 28,3%; 65,9% và 19,5%. Tỷ lệ thiếu máu, tỷ lệ thiếu kẽm, tỷ lệ thiếu máu thiếu kẽm kết hợp ở nhóm can thiệp lần lượt là 27,1%; 60,7% và 20,0%. Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
  14. 14 Bảng 3.12. Tình trạng dự trữ sắt ở trẻ trước can thiệp Nhóm ĐC Nhóm CT P Chỉ số (n=154) (n=143) SL % SL % Dự trữ sắt cạn kiệt 9 5,8 0 0,0 - (Ferritin 0,05 (Ferritin 0,05 (TfR> 8,6 µg/L) Kết quả bảng trên cho thấy, tỷ lệ dự trữ sắt cạn kiệt, dự trữ sắt thấp và thiếu sắt mô ở nhóm đối chứng lần lượt là 5,8%; 22,1%; 0,6%. Tỷ lệ dự trữ sắt thấp và thiếu sắt mô ở nhóm can thiệp lần lượt là 0,7%; 28,0% và 1,4%. Sự khác biệt không có ý nghĩa với p>0,05. 3.3. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 36 đến 60 tháng tuổi tại địa bàn nghiên cứu Bảng 3.13. Hiệu quả các biện pháp can thiệp lên cân nặng và tình trạng dinh dưỡng thể nhẹ cân Chỉ số Nhóm ĐC (n=167) Nhóm CT (n=157) p Cân nặng trung bình (Kg, X± SD) M0 14,5±1,95 14,7±2,3 > 0,05 M12 16,2±1,96 16,5±2,3 > 0,05 M12 - M0 1,67±0,23 1,77±0,43 Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân CN/T: n (%) M0 21 (12,6) 20 (12,7) > 0,05 M12 21 (12,6) 12 (7,6) > 0,05 p trước sau >0,05
  15. 15 Kết quả bảng trên cho thấy sau can thiệp mức tăng cân ở nhóm ĐC là 1,67 (kg) thấp hơn so với nhóm CT 1,77 (kg), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 0,05 M12 102,7±5,3 105,4±5,99 < 0,05 M12 - M0 5,2±1,07 6,98±0,84 < 0,05 Tỷ lệ SDD thấp còi CC/T (SL, %) Mắc mới 4 (2,6) 0 (0,0) < 0,05 Phục hồi 5 (3,3) 16 (10,2) < 0,05 M0 49 (29,3) 45 (28,7) > 0,05 M12 48 (28,7) 29 (18,5) < 0,05 p trước sau >0,05
  16. 16 Bảng 3.15. Hiệu quả can thiệp đối với nồng độ Hb, kẽm huyết thanh và feritin, TfR qua các thời điểm can thiệp. Nhóm ĐC Nhóm CT Các chỉ số Giai đoạn p (n=151) (n=140) M0 114,3±8,6 114,5±8,4 > 0,05 Hb trung M12 118,6±13,5 120,3±7,6 > 0,05 bình (g/L) M12 -M0 4,4 5,7 p (trước sau)
  17. 17 Bảng 3.16. Hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ thiếu máu và thiếu kẽm Nhóm ĐC Nhóm CT Các chỉ số Giai đoạn p (n=151) (n=140) M0 40 (26,5) 42 (30,0) > 0,05 Thiếu máu (%) M12 35 (23,5) 21 (15,0) < 0,05 Mức giảm thiếu máu (%) 3,0 15,0 < 0,05 Chỉ số hiệu quả (%) 12,5 50,0 < 0,05 Hiệu quả can thiệp (%) 37,5 M0 99 (65,6) 92 (65,7) > 0,05 Thiếu kẽm (%) M12 73 (48,3) 37 (26,4) < 0,05 Mức giảm thiếu kẽm (%) 17,3 39,3 < 0,05 CSHQ (%) 26,3 59,8 < 0,05 HQCT (%) 33,5 Kết quả bảng trên cho thấy cả 2 nhóm đều giảm tỷ lệ thiếu máu và thiếu kẽm nhưng mức độ giảm ở nhóm can thiệp cao hơn nhóm đối chứng. Hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ thiếu máu và thiếu kẽm là 37,5% và 33,5%. Bảng 3.17. Hiệu quả can thiệp đối với dự trữ sắt của trẻ qua các thời điểm can thiệp. Nhóm ĐC Nhóm CT Các chỉ số Giai đoạn p (n=151) (n=140) % thiếu dự trữ sắt M0 42(27,8) 40 (26,8) > 0,05 (thấp và cạn kiệt) M12 35 (23,2) 17 (12,1) < 0,05 Mức giảm (%) 4,6 14,7 < 0,05 Chỉ số hiệu quả (%) 16,7 57,5 < 0,05 Hiệu quả can thiệp (%) 40,8 Kết quả bảng trên cho thấy dự trữ sắt của trẻ đã có cải thiện đáng kể sau can thiệp. Hiệu quả can thiệp cải thiện dự trữ sắt của trẻ là 40,8%.
  18. 18 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm suy dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại 4 xã của huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, kết quả cho thấy: Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân chung ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi là 12,7%, trong đó ở trẻ trai (14,3%) cao hơn trẻ gái (11,0%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  19. 19 Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến SDD, đặc biệt là SDD thấp còi. tỷ lệ thiếu máu chung ở trẻ tham gia nghiên cứu là 23,9%. Thiếu máu ở trẻ bị mắc ít nhất một thể suy dinh dưỡng là 43,4% cao hơn rất nhiều so với nhóm trẻ không mắc suy dinh dưỡng với 16,1%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  20. 20 Tỷ lệ thiếu máu, thiếu kẽm và thiếu máu thiếu kẽm kết hợp ở nhóm đối chứng lần lượt là 27,3%; 66,2% và 18,2%. Ở nhóm can thiệp lần lượt là 30,1%; 65,7% và 24,5%. Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Tỷ lệ đối tượng có dự trữ sắt cạn kiệt, dự trữ sắt thấp và thiếu sắt mô ở nhóm đối chứng lần lượt là 5,8%; 22,1%; 0,6%. Tỷ lệ dự trữ sắt cạn kiệt, dự trữ sắt thấp và thiếu sắt mô ở nhóm can thiệp lần lượt là 0,0%; 28,0% và 1,4%. Sự khác biệt không có ý nghĩa với p>0,05. Nhiều nghiên cứu cũng đã cho thấy kết quả tương tự như nghiên cứu của chúng tôi. Tác giả Trần Thị Quỳnh Anh thực hiện nghiên cứu tại Thanh Sơn, Phú Thọ cho thấy hàm lượng vitamin A trong khẩu phần ăn của trẻ 12-23 tháng chỉ đáp ứng được 65%. Hàm lượng sắt, kẽm, calci và vitamin D trong khẩu phần ăn đáp ứng cho nhóm 6-11 tháng tuổi và 12-23 tháng tuổi tương ứng là 50,0% và 29,1%; 68,3% và 70,7%; 46,5% và 47%; 9% và 6%. Kết luận: Tỷ lệ thiếu máu của trẻ 6-23 tháng tuổi cao. Năng lượng khẩu phần ăn bổ sung và lượng các vi chất dinh dưỡng chưa đạt so với nhu cầu khuyến nghị. 4.3. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tại địa bàn nghiên cứu Từ nghiên cứu mô tả cắt ngang ban đầu cho thấy tỷ lệ SDD thấp còi ở trẻ 36 đến dưới 60 tháng tuổi vẫn còn ở ngưỡng ý nghĩa sức khỏe cộng đồng mức cao. Một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến SDD ở trẻ trong nghiên cứu này là khẩu phần ăn của trẻ không đủ. Để đề phòng thiếu vi chất dinh dưỡng, đa dạng hóa bữa ăn, sử dụng nguồn thực phẩm tại chỗ được xem là một trong những chiến lược dài hạn, bền vững để thanh toán thiếu vi chất dinh dưỡng. Do vậy, từ phân tích khẩu phần thực tế của trẻ trong nghiên cứu, chúng tôi đã tổ chức các buổi tư vấn dinh dưỡng trực tiếp về chế độ ăn của trẻ cho các bà mẹ, người nuôi trẻ cùng các cô nuôi dạy trẻ của 2 nhóm đối chứng và can thiệp được tiến hành như nhau. Tất cả các bà mẹ đều được tư vấn trực tiếp về tình trạng dinh dưỡng của trẻ, tư vấn chế độ ăn dựa trên khẩu phần thực tế hàng ngày. Nhóm can thiệp, ngoài hoạt động truyền thông tư vấn dinh dưỡng, trẻ được ăn cơm có gạo nấu ăn hằng ngày trộn với gạo premix (gạo tăng cường sắt, kẽm trong thời gian 12 tháng liên tục).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
42=>0