intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y tế công cộng: Đánh giá kết quả thí điểm sửa đổi phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định suất tại Khánh Hòa năm 2014

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

42
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án là so sánh sự thay đổi về một số chỉ số KCB BHYT và sự hài lòng của người bệnh trước và sau khi thực hiện thí điểm sửa đổi phương thức thanh toán theo định suất tại bệnh viện tuyến huyện ở Khánh Hòa. Đánh giá sự thay đổi về chi phí KCB BHYT khi thực hiện thí điểm sửa đổi phương thức thanh toán theo định suất tại bệnh viện tuyến huyện ở Khánh Hòa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y tế công cộng: Đánh giá kết quả thí điểm sửa đổi phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định suất tại Khánh Hòa năm 2014

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG BÙI HUY TÙNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THÍ ĐIỂM SỬA ĐỔI PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ THEO ĐỊNH SUẤT TẠI KHÁNH HÒA NĂM 2014 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số chuyên ngành: 62.72.03.01 HÀ NỘI - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Vũ Thị Hoàng Lan 2. TS. Nguyễn Khánh Phương Phản biện 1: ……………………………………………………….... ………………………………………………………. Phản biện 2: ……………………………………………………….... ………………………………………………………. Phản biện 3: ……………………………………………………….... ………………………………………………………. Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước họp tại: …………………………………………………… ………………………………………………………………………. vào hồi ……… giờ ……… ngày ……… tháng ……… năm 2019. Có thể tìm hiểu luận án tại các thư viện: - Thư viện Quốc gia - Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Y tế công cộng - Viện Thông tin – Thư viện Y học Trung ương.
  3. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Thực tế triển khai phương thức thanh toán (PTTT) theo định suất theo Thông tư liên tịch của Bộ Y tế và Bộ Tài chính số 09/2009/TTLT- BYT-BTC còn nhiều điểm bất cập về cả thiết kế cũng như quá trình thực hiện và tác động. Những bất cập chính của việc thực hiện thanh toán theo định suất hiện nay được tổng kết là: Chưa kiểm soát được sự gia tăng chi phí khám chữa bệnh (KCB) bảo hiểm y tế (BHYT), nguồn tài chính từ BHYT tập trung cho bệnh viện (BV) tuyến trên, mức chi trả chưa điều chỉnh theo nhu cầu KCB, chưa có biện pháp kiểm soát chất lượng KCB BHYT, không cân đối được quỹ định suất. Từ nhu cầu giải quyết các điểm bất cập này, Bộ Y tế đã lựa chọn tỉnh Khánh Hòa để thí điểm sửa đổi thanh toán theo định suất với những nội dung chính là sửa đổi về đơn vị nhận định suất, phạm vi dịch vụ, cách thức xác định quỹ định suất, nguyên tắc xử lý kết dư, bội chi. Mục đích hướng tới của thí điểm là đảm bảo nguồn lực và cơ chế tài chính phù hợp cho cung ứng dịch vụ y tế chất lượng, gắn với kiểm soát chi phí dành cho y tế. Nghiên cứu “Đánh giá kết quả thí điểm sửa đổi phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định suất tại Khánh Hòa năm 2014” được thực hiện để góp phần đánh giá hiệu quả sử dụng quỹ KCB BHYT thông qua việc kiểm soát chi phí, giảm tình trạng bội chi và cải thiện chất lượng KCB ở bệnh viện tuyến huyện. Kết quả nghiên cứu có thể là bằng chứng khoa học quan trọng giúp cho việc hoạch định chính sách phù hợp hơn, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí của các cơ sở KCB và tăng cường vai trò của y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu. Mục tiêu nghiên cứu gồm: 1. So sánh sự thay đổi về một số chỉ số KCB BHYT và sự hài lòng của người bệnh trước và sau khi thực hiện thí điểm sửa đổi phương thức thanh toán theo định suất tại bệnh viện tuyến huyện ở Khánh Hòa.
  4. 2 2. Đánh giá sự thay đổi về chi phí KCB BHYT khi thực hiện thí điểm sửa đổi phương thức thanh toán theo định suất tại bệnh viện tuyến huyện ở Khánh Hòa. Những đóng góp mới của luận án: - Luận án là công trình đầu tiên đánh giá một thí điểm sửa đổi PTTT theo định suất tại Việt Nam. - Luận án đã cung cấp những bằng chứng khoa học của kết quả thực hiện thí điểm về một số chỉ số KCB và chi phí KCB BHYT. Trong đó, số liệu về chi phí được đánh giá đầy đủ về chi phí KCB trung bình trên đầu thẻ, chi phí KCB nội trú và ngoại trú, cũng như các chi phí khoản mục. - Kết quả nghiên cứu giúp giải thích tại sao một PTTT về mặt bản chất là giúp ích cho việc kiểm soát chi phí lại dẫn đến kết quả bội chi nặng nề, kéo dài trong nhiều năm. - Nghiên cứu khẳng định thanh toán theo định suất có khả năng kiểm soát tốt chi phí KCB BHYT ở BV tuyến huyện. Việc đưa chi phí đa tuyến ra khỏi quỹ định suất đã tạo kết quả tích cực, phù hợp với cách làm của nhiều nước trên thế giới. - Nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị thực tiễn về thiết lập và thực hiện hệ thống các chỉ số theo dõi, đánh giá về cung ứng dịch vụ y tế khi thực hiện thanh toán theo định suất. - Luận án có giá trị khoa học tốt với thiết kế nghiên cứu phỏng thực nghiệm, kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính, cỡ mẫu nghiên cứu lớn. Kết cấu của luận án: Phần chính của luận án gồm 128 trang (không kể các trang bìa, phụ bìa, lời cảm ơn, lời cam đoan, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng, danh mục hình và biểu đồ, tài liệu tham khảo và phần phụ lục) và được chia ra: Đặt vấn đề: 2 trang; Mục tiêu nghiên cứu: 1 trang; Chương 1 - Tổng quan tài liệu: 33 trang; Chương 2 - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 10 trang; Chương 3 - Kết quả nghiên cứu: 45
  5. 3 trang; Chương 4 - Bàn luận: 34 trang; Kết luận: 2 trang và Khuyến nghị: 1 trang. Luận án gồm 64 bảng, 3 hình vẽ và 15 biểu đồ. Tài liệu tham khảo: 143 tài liệu (tiếng Việt: 75; tiếng Anh: 68). Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Thanh toán theo định suất Thanh toán theo định suất là phương thức thanh toán mà theo đó đơn vị cung cấp dịch vụ y tế (DVYT) được trả một khoản tiền nhất định trên mỗi đầu thẻ đăng ký tại đơn vị đó cho một phạm vi dịch vụ được xác định trước (khám bệnh, nằm viện…) trong một thời gian xác định (thường là 12 tháng) để thanh toán cho toàn bộ các dịch vụ theo gói dịch vụ đã thoả thuận trước cho người đăng ký KCB tại đó. Cơ sở KCB nhận định suất là đơn vị chịu rủi ro về mặt tài chính khi đảm bảo cung ứng dịch vụ cho người tham gia bảo hiểm. Quỹ định suất là số tiền cơ sở KCB được cơ quan bảo hiểm xã hội giao tính theo số thẻ BHYT đăng ký và suất phí xác định. Kết dư quỹ là sự chênh lệch thu – chi, trong đó tổng số thu lớn hơn tổng số chi của quỹ. Ngược lại với kết dư là bội chi quỹ, xảy ra khi tổng số thu nhỏ hơn tổng số chi của quỹ. Thanh toán theo định suất dựa vào giám sát đầu ra. Nguyên tắc thực hiện chính của phương thức thanh toán này là tiền trả cho cơ sở KCB không phụ thuộc vào số lượng dịch vụ cung cấp cũng như các đầu vào đã sử dụng. Việc khoán quỹ định suất hướng tới mục đích tạo động cơ thay đổi hành vi của y bác sĩ để đạt được các mục tiêu đề ra về kiểm soát chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực. 1.2. Thí điểm sửa đổi thanh toán theo định suất tại Khánh Hòa
  6. 4 Bảng 1.2. Tóm tắt nội dung thí điểm Thanh toán theo Thực hiện theo thông tư Thí điểm sửa đổi thanh định suất 09/2009/TTLT-BTC-BYT toán theo định suất Đơn vị nhận Tất cả các đơn vị có đăng ký Tất cả các đơn vị có đăng ký định suất KCBBĐ, bao gồm cả bệnh viện KCBBĐ ở tuyến huyện và tỉnh tương đương Phạm vi dịch vụ Dịch vụ KCB ngoại trú và nội Dịch vụ KCB tại chỗ ngoại trú của người có thẻ BHYT trú và nội trú của người có đăng ký KCBBĐ, kể cả chi phí thẻ BHYT đăng ký KCBBĐ KCB đa tuyến, trừ một số dịch tại cơ sở trừ một số dịch vụ vụ chi phí lớn chi phí lớn Nguyên tắc xác Tính tổng quỹ thanh toán theo Tính toán trực tiếp từ tổng định quỹ định định suất của các nhóm đối quỹ KCB BHYT toàn tỉnh suất toàn tỉnh tượng (6 nhóm thẻ BHYT) toàn của năm sau và tỷ lệ chi năm tỉnh trước Quỹ định suất Tổng quỹ thanh toán theo định Tổng quỹ thanh toán theo giao cho từng cơ suất giao cho các cơ sở trong định suất giao cho các cơ sở sở ký hợp đồng tỉnh không vượt quá tổng quỹ y tế thực hiện định suất được KCB BHYT KCB của các cơ sở này. Trường xác định dựa trên suất phí hợp đặc biệt thì BHXH tỉnh báo trung bình có điều chỉnh, hệ cáo BHXH Việt Nam xem xét, số chi phí và tổng số thẻ điều chỉnh. theo 6 nhóm đối tượng Nguyên tắc xử Nếu kết dư, cơ sở được sử dụng Cơ sở KCB được sử dụng lý kết dư và bội không quá 20% quỹ, phần còn phần kết dư nếu có hoặc chi lại tính vào quỹ KCB năm sau. phải tự cân đối nếu xảy ra Nếu bội chi thì xem xét nguyên bội chi. nhân và thanh toán tối thiểu 60% chi phí vượt quỹ.
  7. 5 1.3. Khung lý thuyết nghiên cứu Căn cứ vào nguyên tắc của thanh toán theo định suất, khung lý thuyết nghiên cứu được xây dựng như sau: Hình 1.2. Khung lý thuyết nghiên cứu
  8. 6 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu định lượng gồm: Chi phí khám chữa bệnh BHYT; Hồ sơ khám chữa bệnh BHYT; Người bệnh có BHYT sử dụng dịch vụ y tế tại bệnh viện đa khoa tuyến huyện. Đối tượng nghiên cứu định tính gồm: Lãnh đạo Sở Y tế, BHXH tỉnh; Cán bộ quản lý Phòng Nghiệp vụ Y, Phòng Kế hoạch tài chính tại Sở Y tế; Cán bộ quản lý Phòng giám định BHYT tại BHXH tỉnh; Lãnh đạo bệnh viện đa khoa (BVĐK) huyện; Cán bộ quản lý phòng chức năng tại BVĐK huyện (Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Tài chính kế toán); bác sĩ và người bệnh BHYT. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2013 đến hết tháng 12 năm 2014. Trong đó thời gian triển khai thí điểm kéo dài 1 năm, từ tháng 1 năm 2014 đến hết tháng 12 năm 2014. Địa điểm nghiên cứu: Tỉnh Khánh Hòa (thí điểm), tỉnh Bình Định (đối chứng). Nghiên cứu lựa chọn 4 BVĐK tuyến huyện để so sánh, đánh giá về một số chỉ số KCB BHYT, sự hài lòng của người bệnh và đánh giá chi phí. Trong 4 bệnh viện được lựa chọn có 2 bệnh viện đại diện cho các bệnh viện huyện miền núi và 2 bệnh viện đại diện cho các bệnh viện huyện đồng bằng. Tỉnh Khánh Hòa: Chọn BVĐK huyện Diên Khánh (đồng bằng) và BVĐK huyện Khánh Vĩnh (miền núi). Tỉnh Bình Định: Chọn BVĐK huyện Phù Cát (đồng bằng) và BVĐK huyện Vân Canh (miền núi). Trước khi nghiên cứu được tiến hành, cả 4 bệnh viện nói trên đều áp dụng phương thức thanh toán chi phí KCB BHYT theo định suất liên tục trong 3 năm liền theo Thông tư liên tịch 09/2009/TTLT-BYT-BTC.
  9. 7 2.3. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu can thiệp - phỏng thực nghiệm, so sánh trước và sau khi triển khai thí điểm sửa đổi thanh toán theo định suất, có đối chứng. Nghiên cứu định lượng kết hợp với định tính. 2.4. Mẫu và chọn mẫu nghiên cứu 2.4.1. Mẫu và chọn mẫu định lượng Chi phí khám chữa bệnh BHYT: Lấy mẫu toàn bộ số liệu chi phí KCB BHYT tại 4 bệnh viện đa khoa tuyến huyện được chọn. Hồ sơ khám chữa bệnh BHYT: Nghiên cứu lựa chọn chủ đích 1 bệnh nội trú để lấy bệnh án và phiếu thanh toán tương ứng, 1 bệnh ngoại trú để lấy đơn thuốc và phiếu thanh toán tương ứng trong 2 năm (1 năm trước và 1 năm sau khi triển khai thí điểm). Tại 4 BVĐK tuyến huyện nói trên, tiến hành chọn người bệnh để phỏng vấn, đánh giá sự hài lòng của người bệnh. Cỡ mẫu được tính theo công thức tính cỡ mẫu cho so sánh 2 tỷ lệ trong nghiên cứu can thiệp. Sau khi tiến hành điều tra, cỡ mẫu thực tế là 120 người bệnh BHYT, được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. 2.4.2. Mẫu và chọn mẫu định tính Sau khi kết thúc thí điểm tại Khánh Hòa, nghiên cứu thực hiện 7 cuộc phỏng vấn sâu (PVS) và 2 cuộc thảo luận nhóm (TLN) tập trung đối với lãnh đạo và cán bộ quản lý. Đối với bác sĩ trực tiếp tham gia KCB BHYT, nghiên cứu tiến hành 2 cuộc TLN tại 2 BV thí điểm. Dựa trên phân nhóm chi phí, nghiên cứu chọn chủ đích 15 người bệnh trong số người bệnh tham gia nghiên cứu định lượng để phỏng vấn sâu.
  10. 8 2.5. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu thanh toán chi phí KCB BHYT, bội chi/ kết dư quỹ, phân bổ quỹ được thu thập dưới dạng các báo cáo theo từng quý của các cơ sở KCB BHYT. Số liệu về dịch vụ và chi phí KCB BHYT được lấy dưới dạng báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán theo quý, được tổng hợp tại Phòng Hành chính tổng hợp của BV và đã được cán bộ giám định BHXH kiểm tra, đối chiếu. Các bệnh án nội trú, đơn thuốc ngoại trú được lấy tại Phòng Kế hoạch tổng hợp của mỗi bệnh viện. Các phiếu thanh toán chi phí KCB BHYT được lấy tại Phòng Tài chính kế toán. Điều tra viên tiến hành phỏng vấn người bệnh ngay sau khi họ làm xong các thủ tục thanh toán chi phí KCB BHYT. Các cuộc phỏng vấn sâu lãnh đạo và cán bộ quản lý được thực hiện tại phòng riêng tại các Sở Y tế, cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh và tại 4 bệnh viện. Các cuộc thảo luận nhóm tập trung được thực hiện ở phòng họp/ phòng giao ban của bệnh viện. 2.6. Phương pháp phân tích số liệu Số liệu định lượng được nhập bằng các phần mềm Microsoft Excel 2013 và Epidata 3.1; chuyển đổi định dạng bằng phần mềm StatTransfer 9.0 và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Số liệu định tính được phân tích và xử lý bằng phần mềm Nvivo 10.0, được tổng hợp theo từng chủ đề phù hợp. 2.7. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu được sự chấp thuận bằng văn bản và tuân thủ đầy đủ các quy định của Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Trường Đại học Y tế công cộng.
  11. 9 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. So sánh sự thay đổi về một số chỉ số KCB BHYT và sự hài lòng của người bệnh trước và sau khi thực hiện thí điểm sửa đổi phương thức thanh toán theo định suất tại bệnh viện tuyến huyện ở Khánh Hòa 3.1.1. So sánh sự thay đổi về một số chỉ số KCB BHYT Bảng 3.8. Tỷ lệ chuyển tuyến – BV đồng bằng Không chuyển Kiểm định Vùng đồng Chuyển tuyến tuyến Khi bình OR bằng N % N % phương BV thí điểm Trước thí điểm 109.662 96,7% 3.742 3,3% p
  12. 10 Bảng 3.12. Số xét nghiệm trung bình – BV đồng bằng Trước thí điểm Sau thí điểm Thay Kiểm đổi định T Mean ± SD Median Mean ± SD Median (%) độc lập BV thí điểm 8,7 ± 4,2 8 8,2 ± 3,0 8 -5,7% p=0,04 BV đối chứng 7,2 ± 2,2 7 8,0 ± 4,6 7 11,1% p
  13. 11 Bảng 3.20. Thời gian điều trị nội trú trung bình – BV đồng bằng Đơn vị: Ngày Trước thí điểm Sau thí điểm Gia Kiểm tăng định T Mean ± SD Median Mean ± SD Median (%) độc lập BV thí điểm 6,8 ± 2,6 7 6,9 ± 2,5 7 1,5% p=0,11 BV đối chứng 7,0 ± 2,1 7 7,2 ± 2,8 7 2,9% p0,05). Trong khi đó thời gian này tăng nhẹ ở BV đối chứng (tăng 1,6%, có ý nghĩa thống kê) giống như các BV đồng bằng. Bảng 3.23. Tỷ lệ bệnh án khỏi bệnh – BV miền núi Không khỏi bệnh Khỏi bệnh Kiểm định Khi bình OR N % N % phương BV thí điểm Trước thí điểm 35 15,5% 191 84,5% p>0,05 1,15 Sau thí điểm 36 13,8% 225 86,2% BV đối chứng Trước thí điểm 22 9,0% 223 91,0% p>0,05 0,97 Sau thí điểm 24 9,3% 235 90,7% BV thí điểm có tỷ lệ bệnh án khỏi bệnh là 84,5% và 86,2% ở các thời điểm trước và sau thí điểm, OR=1,15. Số liệu ở BV đối chứng là 91,0% và 90,7%, OR=0,97. Các số liệu không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Kết quả nghiên cứu ở nhóm BV đồng bằng cũng không chỉ ra sự khác biệt về tỷ lệ bệnh án khỏi bệnh.
  14. 12 3.1.2. So sánh sự thay đổi về sự hài lòng của người bệnh BHYT Bảng 3.24. Sự hài lòng của người bệnh – BV đồng bằng Phương Trước thí điểm Sau thí điểm Gia N= diện đánh tăng p 120 Mean ± SD Median Mean ± SD Median giá (%) BV thí Phương 3,72 ± 0,51 3,69 3,75 ± 0,63 3,78 0,7 0,19 điểm diện hữu BV đối hình 3,75 ± 0,42 3,81 3,72 ± 0,70 3,80 -0,7 0,07 chứng BV thí Phương 3,71 ± 0,88 3,7 3,69 ± 0,53 3,68 -0,6 0,21 điểm diện tin BV đối cậy 3,72 ± 0,57 3,74 3,75 ± 0,49 3,79 0,7 0,15 chứng BV thí Phương 3,47 ± 0,51 3,53 3,69 ± 0,46 3,67 6,2 0,00 điểm diện đáp BV đối ứng 3,69 ± 0,56 3,65 3,66 ± 0,47 3,65 -0,9 0,09 chứng BV thí Phương 3,89 ± 0,52 3,88 3,86 ± 0,53 3,87 -0,7 0,08 điểm diện đảm BV đối bảo 3,9 ± 0,61 3,89 3,92 ± 0,81 3,93 0,5 0,13 chứng BV thí Phương 3,67 ± 0,65 3,71 3,78 ± 0,69 3,79 3,1 0,03 điểm diện cảm BV đối thông 3,77 ± 0,43 3,73 3,7 ± 0,64 3,71 -1,9 0,20 chứng Tổng hợp BV thí 3,69 ± 0,52 3,7 3,75 ± 0,57 3,74 1,6 0,07 sự hài điểm lòng của BV đối người 3,77 ± 0,47 3,78 3,75 ± 0,65 3,75 -0,4 0,12 chứng bệnh
  15. 13 Bảng 3.25. Sự hài lòng của người bệnh – BV miền núi Phương Trước thí điểm Sau thí điểm Gia diện đánh N = 120 tăng p Mean ± SD Median Mean ± SD Median giá (%) BV thí Phương 3,72 ± 0,53 3,65 3,69 ± 0,55 3,68 0,8 0,08 điểm diện hữu BV đối hình 3,62 ± 0,71 3,62 3,62 ± 0,62 3,6 -0,4 0,12 chứng BV thí Phương 3,85 ± 0,45 3,79 3,82 ± 0,52 3,79 -0,8 0,09 điểm diện tin BV đối cậy 3,79 ± 0,65 3,75 3,78 ± 0,45 3,74 -0,3 0,16 chứng BV thí Phương 3,52 ± 0,39 3,51 3,69 ± 0,44 3,7 5,0 0,00 điểm diện đáp BV đối ứng 3,54 ± 0,61 3,59 3,54 ± 0,76 3,58 0,1 0,20 chứng BV thí Phương 3,76 ± 0,52 3,75 3,78 ± 0,70 3,81 0,4 0,18 điểm diện đảm BV đối bảo 3,83 ± 0,35 3,83 3,82 ± 0,53 3,81 -0,3 0,09 chứng BV thí Phương 3,65 ± 0,54 3,7 3,72 ± 0,58 3,72 2,0% 0,06 điểm diện cảm BV đối thông 3,65 ± 0,59 3,66 3,66 ± 0,56 3,68 0,2 0,05 chứng Tổng hợp BV thí 3,70 ± 0,43 3,68 3,74 ± 0,66 3,72 1,4 0,11 sự hài điểm lòng của BV đối người 3,68 ± 0,53 3,7 3,68 ± 0,49 3,67 -0,2 0,09 chứng bệnh Khi đánh giá sự hài lòng của người bệnh với thang điểm từ 1 đến 5, kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ hài lòng trung bình trên các
  16. 14 phương diện dao động trong khoảng từ 3,47 đến 3,92 điểm. Hầu hết các sự thay đổi không có ý nghĩa thống kê trong đó có tổng hợp sự hài lòng của người bệnh. Những thay đổi có ý nghĩa được ghi nhận liên quan trực tiếp đến hành vi, thái độ của nhân viên y tế. Mức độ hài lòng của người bệnh nội trú đều tăng khi được hỏi về các nội dung: “Được bác sĩ thăm khám, tư vấn, động viên”; “được hướng dẫn về quy trình khám chữa bệnh”; “được cung cấp đầy đủ thông tin về xét nghiệm chẩn đoán, thuốc điều trị”; “hỏi và gọi được nhân viên y tế khi cần thiết”. Điểm trung bình hài lòng tăng nhiều nhất ở hai nội dung: “Được bác sĩ thăm khám, tư vấn, động viên” và “được cung cấp đầy đủ thông tin về xét nghiệm chẩn đoán, thuốc điều trị”. 3.2. Đánh giá sự thay đổi về chi phí KCB BHYT khi thực hiện thí điểm sửa đổi phương thức thanh toán theo định suất tại bệnh viện tuyến huyện ở Khánh Hòa 3.2.1. Chi phí KCB trung bình đầu thẻ Bảng 3.28. Chi phí KCB tại chỗ trung bình đầu thẻ ở BV đồng bằng Đơn vị: Nghìn VNĐ BV thí điểm BV đối chứng 2013 248,8 205,6 2014 266,5 234,5 Sự thay đổi 17,6 28,9 Tỷ lệ thay đổi 7,1% 14,1% Sự gia tăng chi phí KCB tại chỗ trung bình đầu thẻ ở BV thí điểm thấp hơn so với BV đối chứng (7,1% so với 14,1%). Thí điểm đã có tác động tích cực đối với việc kiểm soát gia tăng chi phí KCB. Kết quả tương tự cũng thu được ở BV miền núi với chi phí KCB tại chỗ trung bình đầu thẻ giảm 6,2% ở BV thí điểm trong khi tăng 12,8% ở BV đối chứng. Như vậy đối với BV miền núi tác động kiểm soát gia tăng chi phí lớn và rõ ràng hơn rất nhiều.
  17. 15 3.2.2. Chi phí KCB trung bình lượt Bảng 3.30. Sự thay đổi chi phí KCB nội trú BV đồng bằng Đơn vị: Nghìn VNĐ Thay đổi BV thí điểm BV đối chứng Kiểm định chi phí Mean ± SD Median Mean ± SD Median T độc lập Theo lượt KCB nội 46,0 ± 126,7 42,7 195,8 ± 169,1 198,5 p
  18. 16 3.2.3. Chi phí KCB trung bình theo khoản mục Bảng 3.35. Sự thay đổi chi phí KCB nội trú theo khoản mục ở BV miền núi Đơn vị: Nghìn VNĐ Thay đổi chi BV thí điểm BV đối chứng Kiểm định phí Mean ± SD Median Mean ± SD Median T độc lập Giường 0,6 ± 66,2 -0,7 79,1 ± 116,9 81,3 p
  19. 17 Bảng 3.36. Sự thay đổi chi phí KCB ngoại trú theo khoản mục ở BV đồng bằng Đơn vị: Nghìn VNĐ Thay đổi BV thí điểm BV đối chứng Kiểm định chi phí Mean ± SD Median Mean ± SD Median T độc lập Thuốc -6,1 ± 39,3 -5,9 -2,2 ± 55,4 -1,8 p
  20. 18 Bảng 3.39. Tỷ lệ bội chi/ kết dư quỹ định suất Tỷ lệ bội chi/ Thí điểm/ đối Năm 2013 Năm 2014 kết dư quỹ chứng Thí điểm -13,4% -11,6% BV đồng bằng Đối chứng -40,5% -46,8% Thí điểm -11,3% 11,0% BV miền núi Đối chứng -22,5% -19,7% Thí điểm -29,1% -1,1% Toàn tỉnh Đối chứng -21,3% -27,6% Thay đổi quan trọng nhất khi thực hiện thí điểm là sự chủ động của cơ sở KCB. Nghiên cứu định tính đã ghi nhận sự thay đổi này. Với cách giao quỹ cũ, có những nhược điểm sau: “Trước đây gọi là có giao nhưng có phải tiền của mình đâu. Nó như cầm cái ví của mình nhưng ai cũng thò tay vào lấy tiền ra tiêu vậy.” (Ông X, Bệnh viện A) “Vì bội chi phần lớn là do đa tuyến. Mà chúng tôi có kiểm soát được đâu, cũng chẳng biết (chi đa tuyến) là bao nhiêu tiền nữa. Hơn một năm sau họ báo về, báo vậy thì biết thế thôi. Âm nhiều là đương nhiên.” (PVS - Ông Z, Bệnh viện B) Sau khi thực hiện thí điểm sửa đổi: “Chúng tôi chủ động hơn, biết được thực chi và theo dõi được….” (PVS - Bà M, Bệnh viện B) “Bệnh viện biết trước thông tin giao quỹ. Quan trọng nhất là biết cái quỹ thực của mình, mình có bao nhiêu tiền để mà chi…” (PVS - Ông X, Bệnh viện A). “Giao đúng quỹ… tâm lý anh em y bác sĩ cũng yên tâm hơn.” (PVS - Ông Y, Bệnh viện A).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2