intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sỹ Sinh học: Nghiên cứu thành phần loài, phân bố và hiện trạng của bộ bọ cạp (Scorpiones) ở khu vực Bắc Trung Bộ, Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm xác định thành phần loài, phân bố và hiện trạng của các loài bọ cạp ở khu vực Bắc Trung Bộ nhằm góp phần tạo cơ sở khoa học cho các hoạt động khai thác, sử dụng, phát triển một cách hiệu quả, an toàn và bền vững. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sỹ Sinh học: Nghiên cứu thành phần loài, phân bố và hiện trạng của bộ bọ cạp (Scorpiones) ở khu vực Bắc Trung Bộ, Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- TRẦN THỊ HẰNG NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG CỦA BỘ BỌ CẠP (SCORPIONES) Ở KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ, VIỆT NAM Chuyên ngành: Động vật học Mã số: 9 42 01 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ SINH HỌC Hà Nội – năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Phạm Đình Sắc Người hướng dẫn khoa học 2: GS.TS. Wilson R Lourenco Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi .......giờ....’, ngày .....tháng...... năm............. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Bọ cạp là một trong những nhóm sinh vật cổ xưa nhất cả về nguồn gốc và hình thái cơ thể [1-3]. Hiện tại đã ghi nhận hơn 2.000 loài bọ cạp, phân bố ở hầu hết các châu lục, trừ châu Nam Cực, New Zealand, bắc Patagonia và các đảo Antarctic [4]. Bọ cạp là động vật ăn thịt, thức ăn trong tự nhiên bao gồm các loài côn trùng và những động vật nhỏ như gián, châu chấu, cào cào, bọ ngựa, nhiều loài động vật không xương sống khác [3]. Bọ cạp thường được tìm thấy dưới các lớp đất, đá, cây gỗ mục, chúng có thể đào hang trong các lớp đất nông, cát. Bọ cạp góp phần quan trọng trong đời sống con người trên các lĩnh vực kinh tế, nông lâm nghiệp, y dược, môi trường và có vai trò to lớn liên quan đến việc thiết lập sự cân bằng sinh học trong tự nhiên [2, 5-7]. Trong tự nhiên, bọ cạp sinh sản nhiều nhưng phát triển kém, sự sống sót ở thế hệ con cháu không cao. Hơn nữa, ngày nay môi trường sống bị phá hủy cùng với việc khai thác hàng loạt để làm thực phẩm, làm thuốc nên số lượng bọ cạp ngày càng suy giảm. Môi trường sống của bọ cạp bị tác động và ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển và phân bố của chúng. Các hoạt động của con người làm cho nơi sống của các loài bọ cạp bị thu hẹp lại, dẫn đến nhiều loài bọ cạp bị suy giảm quần thể, nằm trong nhóm nguy cấp, có thể bị tuyệt chủng nếu không được bảo vệ [8-10]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về bọ cạp còn ít và rải rác, đến năm 2016 ghi nhận được 34 loài bọ cạp thuộc 11 giống, 6 họ [11]. Riêng khu vực Bắc Trung Bộ những năm gần đây mới có một vài khảo sát sơ bộ. Với các lý do nêu trên việc điều tra, khảo sát đầy đủ về bọ cạp tại khu vực Bắc Trung Bộ là việc làm cần thiết và rất quan trọng. Vì vây, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần loài, phân bố và hiện trạng của bộ bọ cạp (Scorpiones) ở khu vực Bắc Trung Bộ, Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm xác định thành phần loài, phân bố và hiện trạng của các loài bọ cạp ở khu vực Bắc Trung Bộ nhằm góp phần tạo cơ sở khoa học cho các hoạt động khai thác, sử dụng, phát triển một cách hiệu quả, an toàn và bền vững. 3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu thành phần loài bọ cạp ở khu vực nghiên cứu - Nghiên cứu đặc trưng phân bố của bọ cạp ở khu vực nghiên cứu theo sinh cảnh, theo mùa, theo độ cao, theo vùng địa lý của khu vực nghiên cứu - Nghiên cứu hiện trạng các loài bọ cạp ghi nhận được ở khu vực nghiên cứu. 4. Ý nghĩa của luận án Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu đã đánh giá một cách có hệ thống, xây dựng được lẫn liệu cơ bản về thành phần loài, phân bố và hiện trạng của các loài bọ cạp tại khu vực Bắc Trung Bộ. Luận án đã mô tả 2 loài
  4. 2 bọ cạp mới cho khoa học là Vietbocap quinquemilia và Vietbocap aurantiacus; ghi nhận mới 2 loài cho khu vực là Liocheles australasiae và Heterometrus laoticus. Ý nghĩa thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu đã bổ sung căn cứ khoa học cho việc xây dựng và lập kế hoạch bảo vệ các loài bọ cạp hiếm ở khu vực Bắc Trung Bộ cũng như tại Việt Nam, ví dụ như các loài thuộc giống Vietbocap, loài Euscorpiops dakrong. Kết quả nghiên cứu đã góp phần tạo cơ sở khoa học cho các hoạt động khai thác, sử dụng, phát triển các loài bọ cạp tại khu vực một cách hiệu quả, an toàn và bền vững. CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 1.1. Tình hình nghiên cứu về bộ bọ cạp trên thế giới 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thành phần loài của bộ bọ cạp trên thế giới Cho đến nay có khoảng xấp xỉ 2.000 loài bọ cạp thuộc 180 giống, 18 họ được miêu tả trên thế giới, chiếm tỷ lệ khoảng 1,5% số lượng hình nhện đã biết, mặc dù con số chính xác ước tính về số lượng loài bọ cạp ở các nghiên cứu khác nhau có sự khác biệt rất lớn [3, 12-14]. Cho đến hiện tại, do quan điểm khoa học của các nhà khoa học còn nhiều điểm khác nhau nên vẫn tồn tại những hệ thống phân loại bọ cạp khác nhau của một số tác giả, vì vậy số họ bọ cạp theo quan điểm của các tác giả này cũng khác nhau. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của bộ bọ cạp trên thế giới Bọ cạp là một trong những nhóm động vật chân khớp cổ xưa và phong phú về mặt địa sinh học [1]. Các đặc điểm cơ thể bọ cạp thay đổi rất ít so với khi chúng mới xuất hiện trên trái đất ở kỷ Silur [15]. Các loài bọ cạp khác nhau về kích thước cơ thể, màu sắc, phân bố và các đặc điểm hình thái chi tiết nhưng các cấu trúc thông thường có thể tương đồng nhiều hoặc ít [9, 16-19]. 1.1.3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến phân bố và nơi sống của bộ bọ cạp trên trế giới Các nghiên cứu về phân bố và nơi sống của bọ cạp tập trung trên các lĩnh vực như thành phần loài bọ cạp trong các khu hệ động vật, phân bố theo vùng, phân bố theo mùa, khu vực địa lý, địa sinh vật,... Nhìn chung bọ cạp ưa thích sống ở những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. 1.1.4. Tình hình nghiên cứu về vai trò của bộ bọ cạp đối với đời sống con người trên thế giới Trong tự nhiên, bọ cạp có vai trò thiết yếu của bọ cạp với hệ sinh thái trong việc kiểm soát các quần thể động vật không xương sống trên cạn và làm con mồi cho các động vật không xương sống và có xương sống trên cạn khác. Một số nước châu Á như Việt Nam, Trung Quốc, Nhật, Triều Tiên sử dụng bọ cạp trong các bài thuốc cổ truyền. Gần đây nhất là hướng nghiên cứu tiến tới ứng dụng nọc của một số loài bọ cạp trong việc hỗ trợ điều trị bệnh ung thư [20, 21]. Ngoài ra một khía cạnh khác cũng được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu là những tác động tiêu cực của chúng lên đời sống con người. 1.1.5. Tình hình nghiên cứu về hiện trạng của bộ bọ cạp trên thế giới Bọ cạp là loài chỉ thị sinh học, có vai trò giữ cân bằng đối với nhóm chân đốt không xương sống ở cạn, đặc biệt là trong các hệ sinh thái khô cằn. Nhiều loài bọ cạp sống trong môi trường sống đặc biệt và bị giới hạn, chúng đứng trước nguy cơ tuyệt chủng do các hoạt động của con người. Nhiều loài bọ cạp ngày càng bị đe dọa bởi sự hủy hoại môi trường sống và bị săn bắt làm quà lưu niệm và thú cưng [3, 9]. 1.2. Tình hình nghiên cứu về bộ bọ cạp tại Việt Nam 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về thành phần loài của bộ bọ cạp tại Việt Nam Khi đề cập đến Việt Nam hiện nay, người ta thường ghi nhớ những nghiên cứu trước đây đã được thực hiện ở Đông Dương trong thời gian thuộc Pháp. Các nghiên cứu về bọ cạp Đông Dương chỉ bắt đầu
  5. 3 trong thập kỷ thứ hai của thế kỷ 20. Một số nghiên cứu được thực hiện bởi tác giả Phạm Đình Sắc và cộng sự đến năm 2016 ghi nhận được 34 loài bọ cạp thuộc 11 giống, 6 họ. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của bộ bọ cạp tại Việt Nam Trong số các tác giả nghiên cứu về bọ cạp tại Việt Nam có thể kể đến một số tác giả đầu tiên đi vào nghiên cứu về hình thái và sinh học của bọ cạp tại Việt Nam như Lê Xuân Huệ và cộng sự (1993) [22], Vũ Hồng Quang (1996) [23]. 1.2.3. Tình hình nghiên cứu về phân bố của bộ bọ cạp tại Việt Nam Cho đến nay chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về phân bố của bộ bọ cạp tại Việt Nam. Các dẫn liệu có được chủ yếu là từ các công trình nghiên cứu riêng lẻ của các nhà khoa học nước ngoài như Fage, C. Dawydoff, Kovarik, W R. Lourneco và số ít nhà khoa học trong nước như Lê Xuân Huệ, Phạm Đình Sắc. 1.2.4. Tình hình nghiên cứu về vai trò của bộ bọ cạp đối với đời sống con người tại Việt Nam Ở Việt Nam bọ cạp được đề cập đến sớm nhất trong các tài liệu về y học như dược điển Việt Nam (1983); Đỗ Tất Lợi (1977); Hoàng Xuân Vinh (1988) và sách giáo khoa của Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái (1982) [16, 24-26]. Trong y học cổ truyền, bọ cạp được sử dụng như là một trong các vị thuốc để điều trị động kinh, theo kinh nghiệm dân gian, bọ cạp ngâm trong cồn, rượu dùng làm thuốc chữa đau cơ, xương. 1.2.5. Tình hình nghiên cứu về hiện trạng của bộ bọ cạp tại Việt Nam Hiện nay các nghiên cứu về hiện trạng của bộ bọ cạp ở Việt Nam hầu như không có, chỉ có một vài nghiên cứu rải rác được thực hiện bởi một số nhà khoa học. Tính cho đến hiện tại mới có 2 công trình nghiên cứu của Phạm Đình Sắc và các cộng sự liên quan đến vấn đề này. 1.2.6. Tình hình nghiên cứu về bộ bọ cạp ở khu vực Bắc Trung Bộ Các nghiên cứu về bọ cạp ở khu vực Bắc Trung Bộ mặc dù đã nhận được sự quan tâm của các nhà khoa học nhưng vẫn chưa đáp ứng được với tiềm năng của vùng này, chỉ có vài nghiên cứu về bọ cạp trong hang động tại đây. CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Giới: động vật (Animalia) Ngành: chân khớp (Arthropoda) Lớp: hình nhện (Arachnida) Bộ: bọ cạp (Scorpiones) 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Nghiên cứu thực hiện từ tháng 5 năm 2016 đến tháng 10 năm 2019. 2.2.1. Vị trí địa lý của khu vực nghiên cứu Khu vực Bắc Trung Bộ Việt Nam gồm có 6 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế. Tọa độ địa lý của khu vực Bắc Trung Bộ từ 16 độ 10 phút đến 20 độ 15 phút vĩ độ Bắc; 103 độ 10 phút đến 106 độ 05 phút kinh độ Đông [27, 28]. 2.2.2. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu Tổng diện tích của cả khu vực chiếm khoảng 15,6% diện tích cả nước. Diện tích rừng của cả vùng năm 2011 là 3.233 nghìn hecta [27]. Vùng Bắc Trung Bộ có chế độ mưa mùa hè, mùa mưa thường bao gồm 2 thời kỳ: mưa tiểu mãn (từ giữa tháng V đến tháng VI) và mưa chính vụ (từ tháng VIII đến tháng XI, XII). Độ cao địa lý phổ biến dưới 100m và phía tây là dãy Trường Sơn với độ cao trung bình 1000m [29].
  6. 4 2.2.3. Hệ thống hang động ở khu vực Bắc Trung Bộ 2.3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Vật liệu, dụng cụ nghiên cứu - Vật liệu nghiên cứu: Các mẫu bọ cạp thu thập tại các địa điểm nghiên cứu trong quá trình khảo sát và thu thập tại thực địa. 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu 2.3.2.1. Phương pháp kế thừa 2.3.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập mẫu ngoài thực địa - Thu thập mẫu vật theo mùa: mùa mưa và mùa khô - Thu mẫu tại thực địa: Thực hiện theo phương pháp của Rouhullah Dehghani. 2.3.2.3. Phương pháp xử lí mẫu và định loại trong phòng thí nghiệm * Mẫu thu tại thực địa được bảo quản trong các lọ nhựa đựng cồn 75%, có nhãn ghi rõ vị trí thu mẫu, thời gian, người thu mẫu. Mẫu được vận chuyển về phòng thí nghiệm để phân tích. * Định loại mẫu vật: định loại dựa theo các tài liệu chuyên ngành của Couzijn (1981) [30], Tikader (1983) [13], Stahnke (1970) [31], M. E Soleglad & V. Fet (2001) [32] và các mô tả gốc của các tác giả Lourenco (2007, 2010, 2013, 2014) [33-36]. 2.3.2.4. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm phân bố của bộ bọ cạp ở khu vực Bắc Trung Bộ - Theo sinh cảnh: rừng tự nhiên, hang động, rừng trồng - Theo độ cao: phân chia các đai cao theo Vũ Tự Lập (1976, 1999) [37, 38]. - Nghiên cứu đặc điểm phân bố địa lý: theo phân chia của tác giả Vũ Tự Lập (1999). - Nghiên cứu đặc điểm phân bố của bộ bọ cạp theo mùa: gồm mùa mưa và mùa khô 2.3.2.5. Phương pháp đánh giá hiện trạng của các loài thuộc bộ bọ cạp Đánh giá hiện trạng bảo tồn của các loài thuộc bộ bọ cạp dựa theo các tiêu chuẩn của IUCN. Các thứ hạng và tiêu chuẩn của IUCN cho danh lục đỏ và sách đỏ viết lại theo phiên bản 3.1 năm 2012 [39]. 2.3.2.6. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu trong nghiên cứu được nhập liệu và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excell 2010. CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần loài bọ cạp ở khu vực Bắc Trung Bộ 3.1.1. Danh sách loài bọ cạp ở khu vực Bắc Trung Bộ Tổng số loài được ghi nhận tại khu vực Bắc Trung Bộ là 9 loài thuộc 5 giống, 5 họ: Bảng 1. Danh sách các loài bọ cạp đã ghi nhận được ở khu vực Bắc Trung Bộ TT Tên khoa học Ghi chú I. Họ Scorpiopidae Kraepelin, 1905 Giống Euscorpiops Vachon, 1980 1 Euscorpiops dakrong Lourenco & Pham, 2014 2 Euscorpiops sejnai Kovarık, 2000 II. Họ Hormuridae Laurie, 1896 Giống Liocheles Sundevall, 1833 3 Liocheles australasiae (Fabricius, 1775) Ghi nhận mới cho khu vực Bắc Trung Bộ
  7. 5 TT Tên khoa học Ghi chú III. Họ Buthidae C. L. Koch, 1837 Giống Lychas C. L. Koch, 1845 4 Lychas mucronatus (Fabricius, 1798) IV. Họ Pseudochactidae Gromov, 1998 Giống Vietbocap Lourenco & Pham, 2010 5 Vietbocap canhi Lourenco & Pham, 2010 Vietbocap thienduongensis Lourenco & Pham, 6 2012 Vietbocap aurantiacus Lourenço, Pham, Tran & 7 Loài mới cho khoa học Tran, 2018 Vietbocap quinquemilia Lourenço, Pham, Tran & 8 Loài mới cho khoa học Tran, 2018 V. Họ Scorpionidae Latreille, 1802 Giống Heterometrus Ehrenberg, 1828 9 Heterometrus laoticus Couzijn, 1981 Ghi nhận mới cho khu vực Bắc Trung Bộ Nhận xét: Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tổng hợp các tài liệu đã công bố trước đó của các tác giả Lourenco và Phạm Đình Sắc [33-35], Kovarik (2000) [40]. Kết quả điều tra của chúng tôi được thực hiện từ năm 2016 đã thu thập, định loại được tổng số được tổng số 181 mẫu bọ cạp thuộc 9 loài thuộc 5 giống, 5 họ cho khu vực Bắc Trung Bộ. Nghiên cứu đã bổ sung thêm 2 loài là ghi nhận mới khu vực Bắc Trung Bộ Liocheles australasiae và Heterometrus laoticus; phát hiện thêm 2 loài mới cho khoa học là Vietbocap aurantiacus và Vietbocap quinquemilia.. 3.1.2. Cấu trúc thành phần loài bọ cạp tại khu vực Bắc Trung Bộ Tổng số loài ghi nhận là 9 loài thuộc 5 giống, 5 họ. Mỗi họ chỉ phát hiện 1 giống duy nhất, số loài trong mỗi giống cũng chỉ từ 1 đến 4 loài. Trong đó họ Pseudochactidae có số lượng loài nhiều nhất với 4 loài; họ Scorpiopidae có 2 loài; họ Hormuridae; họ Buthidae và họ Scorpionidae mỗi họ ghi nhận duy nhất 1 loài. Tổng số các loài bọ cạp phát hiện tại khu vực Bắc Trung Bộ, giống có số lượng loài bọ cạp nhiều nhất là giống Vietbocap 4/9 loài (tương ứng là 44,44%), tiếp theo là giống Euscorpiops 2/9 loài (tương ứng là 22,22%), các giống còn lại có số lượng loài bằng nhau 1/9 loài (tương ứng là 11,11%). So với cả nước số lượng họ bọ cạp ghi nhận tại khu vực Bắc Trung Bộ chiếm tỷ lệ rất cao 83,3% (5/6 họ); số giống so với cả nước chiếm tỷ lệ 45,5% (5/11 giống); tuy nhiên tỷ lệ về số loài so với cả nước chỉ chiếm tỷ lệ 25% (9/36 loài) tổng số loài được phát hiện đến hiện tại. 3.1.3. Mô tả các loài trong khu vực nghiên cứu 3.1.3.1. Loài Vietbocap aurantiacus Lourenço, Pham, Tran & Tran, 2018 Đặc trưng nhận dạng loài: Mặt phía trước của giáp ngực không lõm hoặc mặt lõm rất ít. Không có mắt giữa và mắt bên. Đường quanh mắt nằm hoàn toàn ở mặt sau của mắt giữa và có dạng hình chữ U. Vùng quanh mắt giữa nhẵn, không lõm. Không có gờ ở vùng giữa phía trước từ vùng giới hạn bởi đường quanh mắt. Hệ thống lông cảm giác loại D, mỗi chân xúc giác có 35 lông cảm giác: 12 lông trên đốt đùi; 10 lông trên đốt ống với 3 lông nằm trên mặt lưng, 3 ở mặt trong và 6 ở mặt ngoài, trong đó lông est cực kỳ kém phát triển; mặt bụng không có lông cảm giác; 13 lông nằm trên phần càng, trong đó 5 lông trên càng và 8 lông trên ngón bất động, ib2 cực kỳ kém phát triển; các lông trên mặt lưng đốt đùi xếp theo dạng chữ β. Tấm bụng
  8. 6 loại I, dạng hình ngũ giác, kéo dài theo hướng chiều ngang. Mặt bụng bằng phẳng, có 1 vùng lõm, vùng lõm ở mặt giữa phía sau, xung quanh đốt bụng V có dạng hình tam giác, màu trắng, phồng lên ở phía sau. Mỗi đốt cổ chân có một vài lông cứng xếp thành một dãy. Đốt bụng sau V có 1 cặp gờ nổi bật giữa phía dưới mặt bụng. Đốt ngón và đốt bàn chân xúc giác cong nhiều; mỗi hàng răng bao gồm 7 hàng răng phụ là các hạt nằm không đối xứng; các hạt phân bố ở mặt ngoài và mặt trong của các hàng răng phụ. Gờ ở phần bụng sau và chân xúc giác nổi bật hơn so với các loài khác. Phổi sách nhỏ, hình nửa ô van đến tròn. Có các vuốt ở mặt trước và sau bên của đốt bàn chân bò I-IV, không có vuốt đốt ống ở tất cả các đôi chân bò. Mẫu vật: Holotype: bọ cạp cái, thu thập tại động Thiên Đường (17°31’10.3” vĩ độ Bắc và 106°13’22,9” kinh độ Đông), thuộc VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, Quảng Bình; cách cửa vào động khoảng 3000m. Thời gian thu mẫu ngày 23/5/2013; người thu mẫu: Phạm Đình Sắc. Mẫu được lưu giữ tại bảo tàng lịch sử tự nhiên Paris, Pháp. Paratypes: 2 bọ cạp cái, thu thập tại động Thiên Đường, thuộc VQG Phong Nha – Kẻ Bàng; cách cửa vào khoảng 3000m, 1 mẫu bọ cạp cái lưu giữ tại Bảo tàng lịch sử tự nhiên Paris, Pháp; 1 mẫu khác lưu giữ tại khoa Sinh thái và tài nguyên sinh vật, Học viện Khoa học và công nghệ Việt Nam Danh pháp: Tên loài Vietbocap aurantiacus được đặt theo một tính từ Latin liên quan đến màu da cam của loài mới này. Mô tả: mẫu bọ cạp cái (holotype) Màu sắc: Cơ thể của loài có màu vàng da cam, đậm hơn các loài khác trong cùng giống; chân kìm, gai đuôi và gờ ở phần bụng sau có màu đỏ sậm. Phần đầu ngực: Mặt lưng giáp đầu ngực có hình thang cân. Giữa giáp có 1 rãnh dọc chia giáp thành 2 phần đều nhau. Các hạt nhỏ trên bề mặt giáp có kích thước khác nhau, chúng phân bố đối xứng nhau qua trục dọc cơ thể. Bọ cạp không có mắt. Mặt bụng của phần đầu ngực được phủ kín bằng các đốt 1 của các đôi phần phụ và tấm giáp ngực. Bề mặt bụng nhẵn, không có cấu trúc hạt, chỉ phân bố một số lông tơ (hình 14- B). Tấm giáp ngực có hình tam giác cân, phía đáy có 1 lõm nhỏ ăn sâu vào trong lớp vỏ kitin của mặt bụng. Trên bề mặt giáp ngực có phân bố 4 lông dài. Phần bụng trước: Mặt lưng mỗi đốt mặt lưng có 2 dải chạy ngang. Từ đốt I đến đốt V có một gờ nổi mờ chạy dọc giữa lưng. Đến đốt VI gờ này chỉ chạy tới 1/3 đốt thì dừng lại. Ngoài ra trên đốt VI còn có 4 gờ hình thành lên từ các hạt nhỏ. Mặt bụng của phần bụng trước bọ cạp nhẵn, không có gờ hay các hạt nhỏ. Mỗi đốt mặt bụng có 2 dải màu chạy ngang: dải màu nhạt phía trên, dải màu đậm phía dưới. Các lỗ thở của bọ cạp có hình elip hoặc hình ovan. Chúng nằm lệch so với trục dọc cơ thể. Trên đốt mặt bụng có một số cụm lông tơ. Ở mỗi đốt cụm lông tơ sắp xếp thành 3 dãy, bao gồm 1 dãy chạy giữa và 2 dãy chạy ở 2 bên mép. Chùm lông có từ 4-9 lông. Phần bụng sau: Khác với phần bụng trước, các đốt đuôi của phần bụng sau không có các hạt nhỏ trên bề mặt. Bề mặt bụng sau nhẵn, có lông tơ trải đều. Trên các đốt đuôi có nhiều gờ răng cưa, số lượng các gờ răng cưa ở các đốt của đuôi bọ cạp không giống nhau. Đốt telson có nhiều lông dài, mọc thành cụm. Phía cuối của đốt telson là chiếc kim độc màu nâu đỏ, dài, sắc và nhọn. Kim độc còn được có thêm 1 chiếc gai phụ nhỏ và ngắn, hình tam giác nằm ở gần gốc của kim độc. Chân kìm: Chân kìm mập, chắc và khỏe. Đốt II chân kìm lớn nhất, có vuốt ở phía đầu, mặt lưng có màu nâu, càng gần ngọn màu càng nhạt. Gờ lưng có 4 răng, mặt lưng của đốt có một số chấm màu nâu phân bố rất đều. Trên đốt có một số một số lông dài. Mặt bụng đốt II có màu vàng nhạt, có nhiều lông tơ. Đốt III của chân kìm có vuốt dài và mập, trên vuốt có 2 gai mập; mặt bên đốt III có 2 dãy răng nhỏ, cũng có các
  9. 7 lông tơ, xếp thành một dãy dài ở cạnh trong của đốt, gờ mặt bụng có 3 hoặc 4 răng, nhưng rất kém phát triển. Mặt bụng của cả đốt II và đốt III có các lông cứng, to khỏe. Chân xúc giác: Đốt chuyển chân xúc giác cong, mặt trong có hệ thống hạt tạo thành đường gờ nổi. Các đốt IV-V của chân xúc giác có các chấm nhỏ chạy thành các hàng dọc và có một số lông cứng. Đốt gốc chân xúc giác có nhiều lông cứng. Ở đốt I, phần tham gia hình thành nên khoang miệng của bọ cạp, có một lớp lông tơ. Ở đốt II có nhiều lông dài ngắn khác nhau mọc thưa thớt. Đốt III có 4 dãy răng cưa nhọn ở 4 cạnh của đốt. Đốt V nhẵn, dài, phần gốc tương đối hẹp, chiều dài đốt này lớn hơn chiều dài giáp đầu ngực, trên đốt có 6 dãy răng mờ, dãy ngoài cùng có 8-10 răng mờ, dãy trong cùng các răng sắp xếp không thẳng hàng. Phần gốc của đốt 5 luôn có màu vàng nhạt, phần ngọn sẫm màu hơn. Các đôi chân bò: Trên các đốt của các đôi chân bò đều có các lông dài và lông tơ mềm và mỏng, tuy nhiên số lượng của chúng không giống nhau trên các đốt. Càng về các đốt cuối số lượng các lông này càng tăng. Ở đốt 3 và 4 có một số hạt lấm tấm màu nâu nhạt, một số trong chúng hình thành nên một gờ răng. Đốt 6 có số lượng lông nhiều hơn đốt 5, một số trong chúng hình thành nên 2 dãy lông dài chạy dọc các đốt. Phần cuối của đốt 7 của bọ cạp có 2 chiếc vuốt dài, cong, nhọn, màu nâu đỏ. Đôi nắp sinh dục: Hai nắp sinh dục có hình bầu dục, che kín 2 lỗ sinh dục. Đôi tấm lược: gắn trên 2 cạnh bên của tấm cơ sở. Tấm này có như hình chiếc lược. Trên đáy lớn ở giữa tấm cơ sở có một hõm nhỏ ăn sâu vào. Mỗi tấm lược được tạo bởi 4 dãy khác nhau. Kích thước: Tổng chiều dài của holotype là 35,8 mm; đầu ngực là 4,5mm; đầu ngực chiều rộng: 2,7mm. Chiều dài phần bụng trước: 8,4 mm. Phần bụng sau: đốt I dài 1,9mm, rộng 2,2mm; đốt bụng II, dài 2,2mm, rộng 1,9mm; đốt bụng III, dài 2,5mm, rộng 1,8mm; đốt bụng IV, dài 3,2mm, rộng 1,7mm; đốt bụng V, dài 6,3mm, rộng 1,6mm, sâu 1,4mm; Đốt telson: chiều dài 6,8mm, chiều rộng kim độc là 2,2mm, sâu 1,9mm Chân xúc giác; chiều dài đốt đùi 6mm, rộng 1,3mm; đốt đầu gối, dài 5,5mm, rộng 1,6mm; chiều dài càng 10,6mm, rộng 1,7mm, chiều sâu 1,6mm; chiều dài đốt ngón 6,3mm; tỷ lệ giữa chiều dài càng và đốt ngón là 10,6/6,3 bằng 1,68. Tỷ lệ chiều dài và chiều rộng tấm bụng là 2,1/1,8 = 1,67. 3.1.3.2. Loài Vietbocap quinquemilia Lourenço, Pham, Tran & Tran, 2018 Đặc trưng nhận dạng loài: Giáp đầu ngực và mép phía trước lõm ít. Không có mắt giữa và mắt bên. Đường quanh mắt nằm hoàn toàn ở mặt sau của mắt giữa và có dạng hình chữ U. Vùng quanh mắt giữa nhẵn, không lõm. Không có gờ ở vùng giữa phía trước từ vùng giới hạn bởi đường quanh mắt. Hệ thống lông cảm giác loại D, mỗi chân xúc giác có 35 lông cảm giác: 12 lông trên đốt đùi; 10 lông trên đốt ống với 3 lông nằm trên mặt lưng, 3 mặt trong và 6 mặt ngoài, trong đó est cực kỳ kém phát triển; mặt bụng không có lông cảm giác; 13 lông trên phần càng, trong đó 5 lông trên manus và 8 lông trên ngón bất động, ib2 cực kỳ kém phát triển; các lông trên mặt lưng đốt đùi xếp theo dạng chữ β. Tấm bụng loại I, dạng hình ngũ giác. Kéo dài theo hướng chiều ngang, mặt bụng bằng phẳng, có 1 vùng lõm, vùng lõm mặt giữa phía sau xung quanh đốt bụng V có vùng hình tam giác màu trắng phồng lên ở phía sau. Mỗi đốt cổ chân có một vài lông cứng xếp thành một dãy. Đốt bụng sau V có 1 cặp gờ nổi bật giữa phía dưới mặt bụng. Đốt ngón và đốt bàn chân xúc giác cong nhiều; mỗi hàng răng bao gồm 7 hàng răng phụ là các hạt nằm không đối xứng; các hạt phân bố ở mặt ngoài và mặt trong của các hàng răng phụ. Gờ ở phần bụng sau và chân xúc giác nổi bật hơn so với các loài khác. Phổi sách nhỏ, hình nửa ô van đến tròn. Có các vuốt ở mặt trước và sau bên của đốt bàn chân bò I- IV, không có vuốt đốt ống ở tất cả các đôi chân bò. Mẫu vật: Holotype: mẫu con đực, thu thập tại động Thiên Đường (17°31’10,3” N và 106°13’22,9” E), thuộc Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình; cách cửa vào khoảng 5000m. Thời gian thu mẫu: 6/4/2015, người thu mẫu: Phạm Đình Sắc. Mẫu vật lưu giữ tại bảo tàng lịch sử tự nhiên Paris, Pháp.
  10. 8 Paratypes: 2 mẫu con cái, thu thập động Thiên Đường, thuộc VQG Phong Nha – Kẻ Bàng; cách cửa vào khoảng 5000m. Thời gian thu mẫu: 6/4/2015, người thu mẫu: Phạm Đình Sắc. 1 mẫu lưu giữ tại bảo tàng lịch sử tự nhiên Paris, Pháp, 1 mẫu lưu giữ tại Khoa Sinh thái và tài nguyên sinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Danh pháp: Tên loài Vietbocap quinquemilia được đặt theo danh từ Latin, liên quan đến khoảng cách từ cửa động đến vị trí bắt gặp 5000m, trong tiếng Latin là qinquemilia. Mô tả: holotype (mẫu con đực) Màu sắc: Các cá thể thuộc loài này có màu vàng rất nhạt, gần như màu trắng, màu sắc nhạt hơn các loài trong cùng giống. Các răng trên chân kìm, kim nọc và các hạt trên chân kìm màu nâu đỏ. Đặc điểm chi tiết của loài Vietbocap quinquemilia như sau: Phần đầu ngực: Mặt lưng của giáp đầu ngực có hình thang cân. Giữa giáp có 1 rãnh dọc chia giáp thành 2 phần đều nhau. Các hạt nhỏ trên bề mặt giáp có kích thước khác nhau, chúng phân bố đối xứng nhau qua trục dọc cơ thể. Bọ cạp không có mắt. Mặt bụng của phần đầu ngực được phủ kín bằng các đốt 1 của các đôi phần phụ và tấm giáp ngực. Bề mặt bụng nhẵn, không có cấu trúc hạt, chỉ phân bố một số lông tơ. Tấm giáp ngực: giáp ngực bọ cạp có hình tam giác cân, phía đáy có 1 lõm nhỏ ăn sâu vào trong lớp vỏ kitin của mặt bụng. Trên bề mặt giáp ngực có phân bố 4 lông dài. Phần bụng trước: Mặt lưng của phần bụng trước có bề mặt nhẵn, sáng, bề mặt các đốt II đến đốt VI nhẵn, không có các hạt, mỗi đốt mặt lưng có 2 dải chạy ngang. Từ đốt VII không có các hạt nhưng có một cặp gờ nổi mờ chạy dọc giữa lưng và mặt bên lưng tới mép phía sau của đốt. Các đốt nhẵn và có rải rác một vài lông cứng lớn, mép phía ngoài có hàng lông cứng lớn, nằm thưa thớt. Mặt bụng của phần bụng trước bọ cạp nhẵn, không có gờ hay các hạt nhỏ. Mỗi đốt mặt bụng có 2 dải màu chạy ngang: dải màu nhạt phía trên, dải màu đậm phía dưới. Các lỗ thở của bọ cạp có hình nửa ô van hoặc tròn. Chúng nằm lệch so với trục dọc cơ thể. Trên đốt mặt bụng có một số cụm lông tơ. Ở mỗi đốt cụm lông tơ sắp xếp thành 3 dãy, bao gồm 1 dãy chạy giữa và 2 dãy chạy ở 2 bên mép. Chùm lông có từ 4-9 lông. Phần bụng sau: Khác với phần bụng trước, các đốt đuôi của phần bụng sau không có các hạt nhỏ trên bề mặt. Bề mặt bụng sau nhẵn, có lông tơ trải đều. Trên các đốt đuôi có nhiều gờ răng cưa, số lượng các gờ răng cưa ở các đốt của đuôi bọ cạp không giống nhau. Bề mặt có vài lông cứng lớn, ngắn. Có 10 gờ nổi trên đốt I-III, 8 gờ nổi trên đốt IV; 4 gờ nổi trên đốt V. Các gờ có thể mờ hoặc nổi rõ ở đốt I-V. Không có các hạt gai, nhưng có các gờ Đốt telson dài, có nhiều lông dài, mọc thành cụm. Phía cuối của đốt telson là chiếc kim độc màu nâu đỏ, dài, sắc và nhọn. Kim độc còn có thêm 1 chiếc gai phụ nhỏ và ngắn, hình tam giác nằm ở gần gốc của kim độc kim độc ở con cái mảnh hơn. Kim độc ngắn hơn bầu chứa độc và ít cong. Bề mặt của bầu chứa độc nhẵn, không có mấu lồi ở mặt bụng. Dạng tuyến độc chưa rõ ràng. Chân kìm: Chân kìm mập, chắc và khỏe. Đốt II chân kìm lớn nhất, có vuốt ở phía đầu, mặt lưng có màu nâu, càng gần ngọn màu càng nhạt. Gờ lưng có 4 răng, mặt lưng của đốt có một số chấm màu nâu phân bố rất đều. Trên đốt có một số một số lông dài. Mặt bụng đốt II có màu vàng nhạt, có nhiều lông tơ. Đốt III (đốt ngón) của chân kìm có vuốt dài và mập, trên vuốt có 2 gai mập; mặt bên đốt III có 2 dãy răng nhỏ, cũng có các lông tơ, xếp thành một dãy dài ở cạnh trong của đốt, gờ mặt bụng có 3 hoặc 4 răng, nhưng rất kém phát triển. Mặt bụng của cả đốt II và đốt III có các lông cứng, to khỏe. Đôi chân xúc giác: Đốt chuyển chân xúc giác cong, mặt trong có hệ thống hạt tạo thành đường gờ nổi. Các đốt IV-V của chân xúc giác có các chấm nhỏ chạy thành các hàng dọc và có một số lông cứng. Đốt gốc chân xúc giác có nhiều lông cứng. Ở đốt I, phần tham gia hình thành nên khoang miệng của bọ cạp, có
  11. 9 một lớp lông tơ. Ở đốt II có nhiều lông dài ngắn khác nhau mọc thưa thớt. Đốt III có 4 dãy răng cưa nhọn ở 4 cạnh của đốt. Đốt V nhẵn, dài, phần gốc tương đối hẹp, chiều dài đốt này lớn hơn chiều dài giáp đầu ngực, trên đốt có 6 dãy răng mờ, dãy ngoài cùng có 8-10 răng mờ, dãy trong cùng các răng sắp xếp không thẳng hàng. Phần gốc của đốt 5 luôn có màu vàng nhạt, phần ngọn sẫm màu hơn. Các đôi chân bò: Trên các đốt của các đôi chân bò đều có các lông dài và lông tơ mềm và mỏng, tuy nhiên số lượng của chúng không giống nhau trên các đốt. Càng về các đốt cuối số lượng các lông này càng tăng. Ở đốt 3 và 4 có một số hạt lấm tấm màu nâu nhạt, một số trong chúng hình thành nên một gờ răng. Đốt 6 có số lượng lông nhiều hơn đốt 5, một số trong chúng hình thành nên 2 dãy lông dài chạy dọc các đốt. Phần cuối của đốt 7 của bọ cạp có 2 chiếc vuốt dài, cong, nhọn, màu nâu đỏ. Đôi nắp sinh dục: Hai nắp sinh dục của bọ cạp có hình bầu dục. Các nắp sinh dục che kín 2 lỗ sinh dục của bọ cạp. Đôi tấm lược: đôi tấm lược được gắn trên 2 cạnh bên của tấm cơ sở. Tấm này có như hình chiếc lược. Trên đáy lớn ở giữa tấm cơ sở có một hõm nhỏ ăn sâu vào. Mỗi tấm lược được tạo bởi 4 dãy khác nhau, không có tua. Số răng lược là 8-8 ở con đực và 7-7 ở con cái. Kích thước của holotype và paratype: Tổng chiều dài là 25,4/20,2 mm; Phần đầu ngực: chiều dài 3,2/2,5 mm; chiều rộng mép phía trước: 2,0/1,8mm; chiều rộng mép sau 3,3/2,7 mm. Chiều dài phần bụng trước: 7,4/6,1 mm. Phần bụng sau: đốt I dài 1,2/1mm, rộng 1,6/1,2 mm; đốt bụng II, dài 1,4/1,2 mm, rộng 1,4/1mm; đốt bụng III, dài 1,6/1,3 mm, rộng 1,3/0,9 mm; đốt bụng IV, dài 2,1/1,6mm, rộng 1,2/0,8 mm; đốt bụng V, dài 4,2/3,2mm, rộng 1,2/0,8 mm, sâu 1,1/0,8 mm; Đốt telson: chiều dài 4,3/3,3mm, chiều rộng kim độc là 1,4/1,1 mm, sâu 1,2/0,9 mm; Chân xúc giác; chiều dài đốt đùi 4,1/2,9 mm, rộng 1,1/0,9mm; đốt đầu gối, dài 4,0/3,1mm, rộng 1,1/0,9mm; chiều dài càng 7,5/5,7 mm, rộng 1,2/1 mm, chiều sâu 1,1/0,9 mm; chiều dài đốt ngón 4,4/3,4mm; holotype: tỷ lệ giữa chiều dài càng và đốt ngón là 7,5/4,4 bằng 1,70. Tỷ lệ chiều dài và chiều rộng tấm bụng là 1,4/1,2 = 1,17; paratype: tỷ lệ giữa chiều dài càng và đốt ngón là 5,7/3,4 bằng 1,68. Tỷ lệ chiều dài và chiều rộng tấm bụng là 1,1/1,0 = 1,10. 3.1.3.3. Loài Vietbocap thienduongensis Lourenco & Pham, 2012 Đặc trưng nhận dạng loài: Bọ cạp hầu hết có màu vàng, đốt telson và các đốt bụng sau ở con đực nhạt hơn con cái. Phần răng của chân kìm, kim độc và hàng hạt trên đốt ngón chân xúc giác có màu đỏ đậm. Mép phía trước giáp đầu ngực lõm, lõm nhiều hơn ở con đực; giáp ngực nhẵn, có vài hạt tách biệt. Không có mắt giữa và mắt bên. Đường quanh mắt nằm hoàn toàn ở mặt sau của mắt giữa và có dạng hình chữ U. Vùng quanh mắt giữa nhẵn, không lõm. Không có gờ ở vùng giữa phía trước từ vùng giới hạn bởi đường quanh mắt. Hệ thống lông cảm giác loại D, mỗi chân xúc giác có 35 lông cảm giác: 12 lông trên đốt đùi; 10 lông trên đốt ống với 3 lông nằm trên mặt lưng, 3 mặt trong và 6 mặt ngoài, trong đó est cực kỳ kém phát triển; mặt bụng không có lông cảm giác; 13 lông trên phần càng, trong đó 5 lông trên phần càng và 8 lông trên ngón bất động, ib2 cực kỳ kém phát triển; các lông trên mặt lưng đốt đùi xếp theo dạng chữ β. Tấm bụng loại I, dạng hình ngũ giác. Kéo dài theo hướng chiều ngang, mặt bụng bằng phẳng, có 1 vùng lõm, vùng lõm mặt giữa phía sau xung quanh đốt bụng V có vùng hình tam giác màu trắng phồng lên ở phía sau. Nắp sinh dục phân chia theo chiều dọc; răng lược sinh dục là 7-7 hoặc 7-8. Mỗi đốt cổ chân có một vài lông cứng dạng hạt, xếp thành một dãy. Đốt bụng sau V có 1 cặp gờ nổi bật giữa phía dưới mặt bụng. Đốt ngón và đốt bàn chân xúc giác cong nhiều; mỗi hàng răng bao gồm 7 hàng răng phụ là các hạt nằm không đối xứng; các hạt phân bố ở mặt ngoài và mặt trong của các hàng răng phụ. Gờ ở phần bụng sau và chân xúc giác nổi bật hơn so với các loài khác. Chân xúc giác ở con cái ngắn hơn con đực; gờ ở phần bụng sau con cái nhô cao hơn, rõ ràng hơn ở con đực. Phổi sách nhỏ, hình nửa ô van hoặc tròn. Có các vuốt ở mặt trước và sau bên của đốt bàn chân bò I-IV, không có vuốt đốt đốt ống ở tất cả các đôi chân bò. Đốt telson dài và ít phồng lên ở con
  12. 10 cái, bầu chứa độc nhẵn, chiều dài ngắn hơn chiều dài kim độc, ít cong, không có mấu lồi ở mặt bụng. Dạng tuyến độc cực kỳ đơn giản, với sự biến mất hoàn toàn nếp gấp. Mẫu vật: Holotype: 2 mẫu con cái, thu thập tại động Thiên Đường (17°31’10.3” N và 106°13’22,9” E), thuộc VQG Phong Nha – Kẻ Bàng; cách cửa vào khoảng 750m. Thời gian thu mẫu 18/5/2016 (Đỗ Thị Duyên, Trần Thị Hằng; Nguyễn Thành Nam). Mẫu được lưu giữ tại Bảo tàng lịch sử tự nhiên Paris, Pháp. Mô tả: Màu sắc: Thường có màu vàng, răng lược trên chân kìm, đuôi của đốt telson và dãy hạt trên chân xúc giác có màu đỏ sẫm. Giáp đầu ngực: mép phía trước chỉ có duy nhất 1 mặt lõm; không có mắt; ống mắt giữa đặc trưng bởi vùng nhẵn không lõm; không có mắt giữa; rãnh giữa 2 mắt teo đi. Một cặp đường nối mờ quanh mắt với một hình chữ U rộng, nằm sau ống mắt giữa. Rãnh giữa phía trước và phía sau nông; rãnh bên phía sau nông, cong ít; rãnh phía rìa sau hẹp, nông. Tấm giáp ngực hầu hết trơn nhẵn, trừ một vài hạt riêng biệt nằm ở phía trước. Phần bụng trước: Các đốt bụng trước trơn, nhẵn; mặt lưng đốt II–VI trơn nhẵn, một phần tách hẳn các hạt nhỏ; đốt VII có vài hạt và mặt lưng có 1 cặp lông cứng ở mặt giữa và mặt bên, kéo tới cạnh phía sau của đốt. Tấm bụng trơn nhẵn, có gờ; bề mặt có các lông cứng rải rác; mặt phía xa có các hàng lông cứng lớn, các lỗ thở nhỏ để hô hấp, lỗ thở có hình nửa ô van. Phần bụng sau: có vài lông cứng lớn, ngắn. Có 10 gờ ở đốt I đến đốt III; 8 gờ trên đốt IV; 4 gờ trên đốt V. Ở đốt I-IV các gờ ở mặt lưng và mặt bên phát triển, không có gờ ở đốt V, không có các hạt gai. Các gờ khác kém phát triển ở ở đốt I-V. Đốt telson dài và tròn; bề mặt túi độc trơn nhẵn ở tất cả các mặt; kim độc ngắn hơn túi độc và cong ít, không có mấu lồi ở mặt bụng của túi độc. Chân kìm: cạnh lưng của đốt bàn có 4 răng; phần mép mặt bụng có 3 hoặc 4 răng; đốt ngón có 3 răng cưa, không có răng cơ sở; mặt bụng có 4 hoặc 5 răng tiêu giảm và một bờ răng cưa rất yếu; răng lược phía xa bên ngoài nhỏ hơn răng phía trong; mặt bụng của ngón và đốt ngón có rất nhiều lông cứng lớn. Chân xúc giác: Đốt đùi có chia 5 gờ rõ ràng; bề mặt phía trong gờ trơn nhẵn. Đốt đầu gối với 6 gờ, gờ ở mặt bụng phía trong với các hạt; bề mặt phía trong gờ trơn nhẵn. Phần càng của chân xúc giác. càng có gờ ở mặt lưng phía ngoài và mặt bụng rõ ràng; lớp màng phía ngoài trơn nhẵn. Đốt bàn và đốt ngón cong nhiều; phía mép ngoài có răng, mỗi hàng răng bao gồm 7 hàng hạt nhỏ xếp chéo; mỗi hàng răng nhỏ bao gồm các hạt nhỏ thông thường và các hạt nhỏ phụ trợ ở cả mặt ngoài và mặt trong. Lông cảm giác theo kiểu D, lông d2 nằm trên mặt lưng, d3 và d4 nằm trên một trục ở đốt đùi, song song và gần gờ phía ngoài mặt lưng hơn, góc tạo bởi d1, d2 và d4 hường vào mặt phía trong; tổng số lông cảm giác ở đốt đùi là 12; số lông cảm giác ở đốt đầu gối có 10; số lông cảm giác ở càng là 13. Các đôi chân bò: Chân số I đến chân số IV: đốt bàn chân không có vuốt; đốt gốc bàn có 1 cặp vuốt ở phía trước và phía sau; phía cuối mỗi đốt bàn với lông cứng nhỏ, không sắp xếp theo hàng. Nắp sinh dục hình ngũ giác, kiểu 1, hướng nhiều theo chiều ngang, chiều dài dài hơn chiều rộng, mặt bên ngoài không bằng phẳng, với một vùng lõm, bao quanh rãnh giữa phía sau. Mỗi lược sinh dục có 3 - 4 lá mỏng riêng biệt và 7 - 8 lá mỏng trung bình được phân chia rõ ràng ở con đực. Không có tua hoặc chỉ còn dấu vết còn lại. Số lượng răng lược là 8-8 ở con đực; 7-7 hoặc 7-8 ở con cái. Nắp sinh dục hoàn toàn phân chia theo chiều dọc. Kích thước các phần trên cơ thể dựa trên mẫu holotype và mẫu con cái của loài Vietbocap thienduongensis: Tổng chiều dài là 27,3/23,9mm; Phần đầu ngực: chiều dài 3,6/3,0mm; chiều rộng mép phía trước: 2,2/2,0mm; chiều rộng mép sau 3,2/3,2 mm. Chiều dài phần bụng trước: 6,7/5,5 mm. Phần bụng sau: đốt I dài 1,4/1,2 mm, rộng 1,6/1,5 mm; đốt bụng II, dài 1,76/1,4 mm, rộng 1,4/1,2mm; đốt bụng III, dài 2,0/1,73 mm, rộng 1,4/1,1 mm; đốt bụng IV, dài 2,3/2,2mm, rộng 1,3/1,1 mm; đốt bụng V, dài 4,8/4,3mm,
  13. 11 rộng 1,3/1,1 mm, sâu 1,2/1,1 mm; Đốt telson: tổng chiều dài 4,8/4,6mm; chiều rộng kim độc là 1,6/1,4 mm, sâu 1,4/1,2 mm; Chân xúc giác: chiều dài đốt đùi 4,5/4,0 mm, rộng 0,9/1,0mm; đốt đầu gối, dài 4,3/3,8mm, rộng 1,2/1,2mm; chiều dài càng 8,3/7,5 mm, rộng 1,3/1,2 mm, chiều sâu 1,2/1,2 mm; chiều dài đốt ngón 4,6/4,4mm; holotype tỷ lệ giữa chiều dài càng và đốt ngón là 8,3/4,6 bằng 1,8. Tỷ lệ chiều dài và chiều rộng tấm bụng là 1,6/1,2 = 1,3; mẫu con cái: tỷ lệ giữa chiều dài càng và đốt ngón là 7,5/4,4 bằng 1,7. Tỷ lệ chiều dài và chiều rộng tấm bụng là 1,2/1,2 = 1,0. 3.1.3.4. Loài Vietbocap canhi Lourenco & Pham, 2010 Đặc trưng nhận dạng loài: Đốt ngón chân kìm có 3 răng ở mặt lưng, các răng phía ngoài nhỏ hơn răng phía trong. Mặt phía trước của giáp ngực lõm. Không có mắt giữa và mắt bên. Đường quanh mắt nằm hoàn toàn ở mặt sau của mắt giữa và có dạng hình chữ U. Vùng quanh mắt giữa nhẵn, không lõm. Không có gờ ở vùng giữa phía trước từ vùng giới hạn bởi đường quanh mắt. Hệ thống lông cảm giác loại D, mỗi chân xúc giác có 35 lông cảm giác: 12 lông trên đốt đùi; 10 lông trên đốt ống với 3 lông nằm trên mặt lưng, 3 ở mặt trong và 6 ở mặt ngoài, trong đó est nằm ở mặt cắt của đốt ngón; mặt bụng không có lông cảm giác; 13 lông trên phần càng, trong đó 5 lông trên càng và 8 lông trên ngón bất động, ib2 cực kỳ kém phát triển; các lông trên mặt lưng đốt đùi xếp theo dạng chữ β. Tấm bụng loại I, dạng hình ngũ giác. Kéo dài theo chiều ngang, mặt bụng không bằng phẳng, có 1 vùng lõm tương đối rõ ràng, vùng lõm mặt giữa phía sau xung quanh đốt bụng V có vùng hình tam giác màu trắng phồng lên ở phía sau. Mỗi đốt cổ chân có một vài lông cứng xếp thành một dãy. Đốt bụng sau V có 1 cặp gờ mờ giữa phía dưới mặt bụng. Đốt ngón và đốt bàn chân xúc giác cong nhiều; mỗi hàng răng bao gồm 8 hàng răng phụ là các hạt nằm chéo nhau; các hạt phân bố ở mặt ngoài và mặt trong của các hàng răng phụ. Phổi sách nhỏ, hình nửa ô van. Có các vuốt ở mặt trước và sau bên của đốt bàn chân bò I-IV, không có vuốt đốt ống ở tất cả các đôi chân bò. Mẫu vật: mẫu con cái, thu thập tại động Tiên Sơn (106°16'E – 17°32'N), thuộc VQG Phong Nha – Kẻ Bàng; cách cửa vào khoảng 250m. Thời gian thu mẫu 3/3/2017 (Trần Thị Hằng, Phạm Đình Sắc) lưu giữ tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Mô tả: mẫu bọ cạp cái Màu sắc: Thường có màu vàng nhạt, răng trên chân kìm, kim độc trên đốt telson và các hàng hạt trên ngón chân xúc giác có màu đỏ vàng đến đỏ sậm. Giáp đầu ngực: mép phía trước chỉ có duy nhất 1 mặt lõm; không có mắt giữa và mặt bên; ống mắt giữa đặc trưng bởi vùng nhẵn không lõm; rãnh giữa 2 mắt teo đi. Một cặp đường nối yếu quanh mắt với một hình chữ U rộng cũng nằm sau ống mắt giữa. Rãnh giữa phía trước và phía sau nông; rãnh bên phía sau nông, cong ít; rãnh phía rìa sau hẹp, nông. Tấm giáp ngực hầu hết trơn nhẵn, trừ một vài hạt riêng biệt ở phía trước. Phần bụng trước: Các đốt bụng trước trơn, nhẵn; đốt lưng II–VI trơn nhẵn, một phần tách hẳn các hạt nhỏ; đốt VII có vài hạt và mặt lưng có 1 cặp lông cứng ở mặt giữa và mặt bên, kéo tới cạnh phía sau của đốt. Tấm bụng hầu hết là hoàn toàn trơn nhẵn, có gờ; bề mặt có các lông cứng rải rác; mặt phía xa có các hàng lông cứng lớn, các lỗ thở nhỏ, có hình nửa ô van. Phần bụng sau: bao phủ bởi những lông cứng lớn, ngắn. có 10 gờ ở đốt I -III; 8 gờ trên đốt IV; 4 gờ trên đốt V. Gờ ở mặt lưng và mặt bên phát triển bình thường ở đốt I-IV, không có ở đốt V, không có các hạt gai. Các gờ khác kém phát triển ở ở đốt I-V. Telson dài và mảnh; bề mặt túi độc trơn nhẵn ở tất cả các mặt; kim độc ngắn hơn túi độc và cong ít, không có mấu lồi ở mặt bụng của túi độc. Dạng của tuyến độc chưa rõ ràng. Chân kìm: mép lưng của chân cố định có 4 răng; mép bụng có 4-5 răng đã tiêu giảm, rất kém phát triển; đốt ngón có 3 răng ở trên mặt lưng, không có răng ở gốc; mặt bụng có 4-5 răng tiêu giảm; răng phía ngoài xa nhỏ hơn răng ở mặt trong phía ngoại biên; mặt bụng của ngón chân và càng có nhiều lông cứng lớn.
  14. 12 Chân xúc giác: Đốt đùi có 5 gờ rất rõ ràng, tất cả mờ, chỉ còn lại dấu vết; bề mặt phía trong của gờ trơn nhẵn. Đốt đầu gối có 5–6 gờ rõ ràng; gờ ở mặt bụng phía trong với các hạt gai; bề mặt phía trong của gờ trơn nhẵn. Phần càng của chân xúc giác chỉ còn dấu vết của 1 gờ; trơn nhẵn, tròn. Đốt bàn và đốt ngón cong; phía mép ngoài có răng, mỗi hàng răng bao gồm 8 hàng hạt nhỏ xếp chéo; mỗi hàng răng nhỏ bao gồm các hạt nhỏ thông thường và các hạt nhỏ phụ trợ ở cả mặt ngoài và mặt trong. Lông cảm giác theo kiểu D, d2 nằm trên mặt lưng, d3 và d4 nằm trên một trục ở đốt đùi, song song và gần gờ phía ngoài mặt lưng hơn d, góc tạo bởi d1, d2 và d4 hướng vào mặt phía trong; tổng số lông cảm giác ở đốt đùi là 12; số lông cảm giác ở đốt đầu gối có 10 (3 ở mặt lưng, 1 ở phía trong, 6 ở phía ngoài); số lông cảm giác ở càng là 13. Các đôi chân bò: đốt bàn chân của chân I đến IV không có vuốt; đốt gốc bàn có 1 cặp vuốt ở phía trước và phía sau; phía cuối mỗi đốt bàn với lông cứng nhỏ, không sắp xếp theo rõ ràng thành các hàng. Nắp sinh dục hình ngũ giác, kiểu 1, nén mạnh theo chiều ngang, hơi dài hơn rộng, mặt bên ngoài không bằng phẳng, với một vùng lõm, bao quanh rãnh giữa phía sau. Mỗi lược sinh dục có 3 - 4 lá mỏng riêng biệt và 8 - 9 lá mỏng khác được phân chia rõ ràng ở con đực (7 ở con cái). Không có tua hoặc chỉ còn dấu vết sót lại. Số lượng răng lược là 9-8 ở con cái, 7-7 ở con đực. Nắp sinh dục hoàn toàn phân chia theo chiều dọc. Kích thước các phần trên cơ thể dựa trên mẫu holotype và mẫu con cái cụ thể như sau: Tổng chiều dài 22,4/21,9mm; Phần đầu ngực: chiều dài 2,9/2,8mm; chiều rộng mép trước: 2,0/1,9mm; chiều rộng mép sau 3,2/3,0 mm. Chiều dài phần bụng trước: 5,5/6,0 mm. Phần bụng sau: đốt I dài 1,2/1,1 mm, rộng 1,3/1,1 mm; đốt bụng II, dài 1,4/1,2 mm, rộng 1,3/1,1mm; đốt bụng III, dài 1,5/1,3 mm, rộng 1,2/1,0 mm; đốt bụng IV, dài 2,1/1,9mm, rộng 1,1/0,9 mm; đốt bụng V, dài 3,9/3,3mm, rộng 1,1/1,0 mm, sâu 0,9/0,9 mm; Đốt telson: tổng chiều dài 3,9/3,7mm; chiều rộng kim độc là 1,3/1,1 mm, sâu 0,9/0,8 mm; Chân xúc giác: chiều dài đốt đùi 3,8/3,2 mm, rộng 0,9/0,7mm; đốt đầu gối, dài 3,6/3,4mm, rộng 1,1/1,0mm; chiều dài càng 7,1/5,8 mm, rộng 1,2/1,1 mm, chiều sâu 1,0/1,0 mm; dài đốt ngón 4,2/4,1mm; Holotype: tỷ lệ chiều dài càng và đốt ngón là 7,1/4,2 bằng 1,69. Tỷ lệ chiều dài và chiều rộng tấm bụng là 1,4/1,2 = 1,15; mẫu con cái: tỷ lệ giữa chiều dài càng và đốt ngón là 7,1/4,1 bằng 1,73. Tỷ lệ chiều dài và chiều rộng tấm bụng là 1,3/1,1 = 1,18. 3.1.3.5. Loài Euscorpiops sejnai Kovarık, 2000 Đặc trưng nhận dạng loài: Màu sắc cơ thể thay đổi từ màu nâu vàng cho tới nâu đậm. Cơ thể và chân xúc giác khá mảnh, mặt trong của đốt đầu gối có 2 gai lồi nhỏ kích thước tương đương nhau; mặt trong của càng có các hạt gai rõ ràng. Hệ thống lông cảm giác loại C, tổng số 48 lông cảm giác trên chân xúc giác: Đốt đùi có 3 lông trên mặt lưng, mặt ngoài và mặt trong. Đốt đầu gối với 2 lông ở mặt lưng, 1 phía trong, 9 mặt bụng và 18 lông ở mặt ngoài ở cả hai giới. Càng có 4 lông ở mặt bụng, 2 mặt lưng (Dt, Db), 2 mặt trong (ib, it), 1Est, 5 Et, 1 Esb và 3 lông trong chuỗi Eb). Lông Eb3 ở khoảng cách xa so với Eb2. Tấm bụng loại 2. Mẫu vật: 1 mẫu con đực, thu thập tại tỉnh Thừa Thiên Huế, vườn quốc gia Bạch Mã (16°13’454” N – 107°51’284” E), 398 m, 16/6/2018 (Trần Thị Hằng), mẫu vật phát hiện dưới tảng đá nhỏ; 1 con đực, thu thập tại tỉnh Thừa Thiên Huế, vườn quốc gia Bạch Mã (16°13’446” N – 107°51’265” E), 391 m, 16/6/2018 (Trần Thị Hằng), mẫu vật thu thập gần khu vực lối vào hang (hang không có tên). Mẫu con đực được lưu giữ tại Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Paris, mẫu con cái được lưu giữ tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. Bổ sung mô tả mới: Euscorpiops sejnai thể hiện những đặc điểm của giống Euscorpiops. Tổng chiều dài cơ thể ở mức trung bình so với các loài khác cùng giống. Toàn bộ chiều dài của con đực trong nghiên cứu là 32,4 mm. Màu sắc cơ thể thay đổi từ màu nâu vàng cho tới nâu đậm. Cơ thể và chân xúc giác tương đối mảnh mai, mặt trong của đốt đầu gối có 2 gai lồi nhỏ kích thước tương đương nhau; mặt trong của càng có các hạt gai rõ ràng. Hệ thống lông cảm giác với 3 lông ở đốt đùi: mặt lưng, mặt ngoài và mặt trong. Đốt đầu gối với 2 lông ở mặt lưng, 1 phía trong, 9 mặt bụng và 18 lông ở mặt ngoài ở cả hai giới. Càng có 4
  15. 13 lông ở mặt bụng, 2 mặt lưng, 2 mặt trong, 1Est, 5 Et, 1 Esb và 3 lông trong chuỗi Eb. Lông Eb3 ở khoảng cách xa so với Eb2. Mô tả: mẫu con đực Màu sắc: Màu nâu vàng đến nâu đậm. Tấm giáp ngực màu nâu đậm với vùng giao nhau có màu nhạt hơn. Các đốt bụng trước có màu nâu đậm với các gờ màu tối hơn; đốt telson màu vàng; bầu chứa độc màu vàng và kim độc màu đậm. Chân kìm màu vàng với các đốm loang dễ thấy; các gờ và hạt trên đốt bàn của chân xúc giác có màu đậm hơn so với càng và đốt ngón. Các đôi chân bò màu vàng nâu. Mặt bụng về cơ bản là màu vàng cho đến vàng đậm với một vài điểm màu nâu ở tấm bụng VII. Giáp đầu ngực: có các hạt mờ, các hạt rõ ràng hơn ở mép phía trước; các rãnh khá sâu. Mắt giữa nằm từ phía mặt trước đến giữa giáp ngực; 3 đôi mắt bên, cặp mắt bên thứ 3 nhỏ hơn 2 cặp mắt đầu tiên. Phần bụng trước: Các đốt bụng có các hạt, các hạt mảnh; đốt VII có 5 gờ, tương đối rõ ràng. Lược sinh dục lớn ở con đực và nhỏ hơn ở con cái; số răng lược là 6-6 ở con đực và 5-5 ở con cái. Không có các tua ở cả 2 giới. Đốt bụng hầu hết trơn nhẵn và có một vài đốm. Đốt bụng VII còn vết tích của gờ và một ít các hạt. Đốt bụng trước I chiều rộng dài hơn chiều dài; đốt II đến đốt V chiều dài dài hơn chiều rộng; có lần lượt 10-8-8-8-7 gờ ở đốt bụng I đến đốt V; gờ mặt lưng trên đốt bụng II đến IV có một dãy hạt đơn nổi bật ở phía sau; Phần bụng sau: các đốt bụng sau có các hạt mờ, gờ mặt bụng của đốt V với các hạt tương đối rõ. Đốt telson ở con đực với các hạt mảnh và con cái không có. Kim độc cong nhiều ở con đực và ít cong hơn ở con cái. Có các lông cứng ở mức trung bình đến yếu ở đốt bụng sau đến đốt telson. Tấm sinh dục dạng ngũ giác, chiều dài lớn hơn chiều rộng Chân xúc giác: đốt đùi với các gờ rõ rệt ở phía trong mặt lưng, phía ngoài mặt lưng, phía trong bặt bụng và phía ngoài mặt bụng, có hai dãy hạt khá rõ ràng có cùng kích thước ở mặt trong; trên bề mặt cũng có các hạt khá rõ; Càng với gờ đậm, rất rõ ở mặt bụng và mặt bụng phía trong, phía phụ bên ngoài, mặt lưng, mép mặt lưng. Bề mặt có các hạt ở mặt lưng và mặt bụng; mặt bên trong với các hạt rõ ràng, nhạt hơn hơn ở con cái; Các đốt ngón và đốt bàn với 2 dãy dài các hạt, gần như hợp nhất và có một vài hạt phụ ở bên ngoài. Các răng của chân kìm điển hình của Scorpionoidea; có 4-5 răng ở mặt bụng bên trong của đốt bàn. Hệ thống lông cảm giác loại C, số răng lược ở con đực là 5-5; tấm bụng loại 2 Kích thước (mm): Kích thước các phần trên cơ thể Euscorpiops sejnai của con đực với vùng phân bố thực (không đo kích thước con cái vì chưa trưởng thành): Tổng chiều dài 32,4mm; chiều dài đầu ngực 5,2mm; chiều rộng phía trước đầu ngực: 3,3mm; chiều rộng phía sau đầu ngực:5,4mm. Chiều dài phần bụng trước: 9,7 mm. Phần bụng sau: đốt I dài 1,6mm, rộng 1,9mm; đốt bụng II, dài 1,9mm, rộng 1,7mm; đốt bụng III, dài 2,0mm, rộng 1,5mm; đốt bụng IV, dài 3,9mm, rộng 1,4mm; đốt bụng V, dài 3,9mm, rộng 1,4mm, sâu 1,5mm; Đốt telson: chiều dài 5,8mm, chiều rộng kim độc là 1,8mm, sâu 1,7mm Chân xúc giác; chiều dài đốt đùi 5,2mm, rộng 2,0mm; đốt đầu gối, dài 5,2mm, rộng 2,0mm; chiều dài càng 9,7mm, rộng 3,2mm, chiều sâu 2,3mm; chiều dài đốt ngón 4,4mm; tỷ lệ giữa chiều dài càng và đốt ngón là 9,7/4,4 bằng 2,2. 3.1.3.6. Loài Euscorpiops dakrong Lourenco & Pham, 2014 Đặc trưng nhận dạng loài: Loài này thể hiện những đặc điểm chung của giống. Về cơ bản màu sắc là từ màu vàng cho đến màu nâu vàng. Kích thước của loài này so với các loài khác trong cùng giống tương đối nhỏ đến trung bình. Cơ thể và chân chân xúc giác tương đối mảnh. Mặt trong của càng có 2 mấu lồi dạng hạt, kích thước nhỏ. Hệ thống lông cảm giác loại C: 3 lông trên đốt đùi (1 ở mặt lưng, 1 ở phía trong và 1 ở phía ngoài). Đốt đầu gối có 2 lông (2 ở mặt lưng, 1 ở mặt trong); mặt bụng có 9 lông và 17 lông ở mặt ngoài, giống nhau ở cả 2 giới. Càng của chân xúc giác có 4 lông ở mặt bụng, 2 ở mặt lưng (Dt, Db), 2 phía trong (ib, it), 1 Est, 5 Et, 1 Esb và 3 lông trong chuỗi Eb. Lông cảm giác Eb3 cách xa Eb2. Tấm bụng loại 2.
  16. 14 Mẫu vật: Mẫu bọ cạp cái, Euscorpiops dakrong, thu thập được tại hang Dơi (16°36'32,19"N - 106°52'51,08"E), thuộc KBTTN Đakrông, tỉnh Quảng Trị, lưu giữ tại Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam. Mô tả: Màu sắc: màu nâu vàng, có nhiều đốm màu vàng nâu đậm. Giáp ngực có màu vàng nâu đậm với một vùng có màu nhạt ở mép phía trước và trên rãnh. Các tấm lưng có màu vàng nâu. Các đốt bụng trước có màu vàng nâu sậm. Đốt Telson màu vàng; kim độc có màu vàng và tận cùng của kim độc có màu đỏ đậm. Chân kìm màu vàng với các điểm mờ. Chân xúc giác có màu xám đỏ; các ngón chân có màu tối. Các chân bò có màu vàng. Toàn bộ mặt bụng dưới có màu vàng không đều, không có màu sẫm. Giáp đầu ngực hình: có các hạt, các hạt đậm hơn ở con cái, rãnh giáp ngực sâu vừa phải. Mắt giữa nằm ở giữa đến phía trước giáp ngực, có 3 cặp mặt bên, cặp mắt thứ 3 nhỏ hơn hai cặp mắt đầu tiên. Tấm bụng ngực hình tam giác, chiều rộng hơn chiều dài. Trên tấm lưng có các hạt. Đốt thứ VII với 5 gờ. Phần bụng trước: Tấm bụng trơn nhẵn, có các đốm, đốt bụng VII có 4 gờ mờ nhạt với một ít các hạt. Phần bụng sau: đốt bụng sau I dài hơn rộng. Các đốt II đến V chiều dài dài hơn chiều rộng; Gờ 10– 8–8–8–7 có trên đốt I–V; các hạt ở mặt lưng từ đốt II đến đốt IV với một hạt gai đơn, khỏe nằm ở phía sau; lớp vỏ của phần bụng trước có các hạt mờ; gờ ở mặt bụng đốt V có các hạt gai. Các lông cứng ở trên đốt bụng sau và telson yếu. Lược sinh dục rất lớn ở con đực, nhỏ hơn ở con cái; Các răng trên tấm lược cấu tạo kiểu 7-7 ở con đực và 6-5 ở con cái. Không có tua ở cả con đực và con cái. Tấm bụng loại 2. Chân xúc giác: đốt đùi với các gờ trên phía trong mặt lưng, phía ngoài mặt lưng, phía trong mặt bụng và phía ngoài mặt bụng; lớp vỏ có các hạt, rõ rệt hơn ở con cái. Đốt đầu gối với các gờ ở trên phía trong mặt lưng, phía ngoài mặt lưng, phía trong mặt bụng, phía ngoài mặt bụng và mặt phía ngoài; 2 hạt gai có kích thước tương tự nhau ở mặt phía trong; Lớp vỏ các các hạt bình thường. Càng với các gờ rõ ràng ở mép ngoài mặt lưng, mép ngoài mặt phía xa, mặt bụng và phía trong mặt bụng; các gờ khác xuất hiện bình thường hoặc mờ. Các ngón chân với 2 chuỗi dài các hạt, hầu như hợp nhất, một vài hạt ở phía trong và một số hạt phía ngoài. Chân kìm điển hình của các loài thuộc cùng giống, có 4-5 răng trên mặt bụng phía trong của đốt bàn. Cơ thể cũng như chân xúc giác mảnh mai. Mặt trong của đốt đầu gối có 2 mấu xương nhỏ tương tự nhau về kích thước. Hệ thống lông cảm giác: loại C. Kích thước: toàn bộ chiều dài cơ thể từ nhỏ cho đến trung bình so với các loài trong cùng giống. Chiều dài cơ thể của mẫu con cái holotype và mẫu con cái trong mô tả này là 25,7/24,9mm. Kích thước chi tiết như sau: Phần đầu ngực: dài 3,8/3,7mm; rộng mép phía trước: 2,5/2,5mm; chiều rộng mép sau 4,1/4,0 mm. Chiều dài phần bụng trước: 8,4/8,3 mm. Phần bụng sau: đốt I dài 1,2/1,2 mm, rộng 1,7/1,5 mm; đốt bụng II, dài 1,6/1,6 mm, rộng 1,5/1,4mm; đốt bụng III, dài 1,6/1,4 mm, rộng 1,6/1,4 mm; đốt bụng IV, dài 2,0/2,2mm, rộng 1,3/1,2 mm; đốt bụng V, dài 3,4/3,4mm, rộng 1,2/1,1 mm, sâu 1,2/1,2 mm; Đốt telson: tổng chiều dài 3,2/3,2mm; chiều rộng kim độc là 1,2/1,2 mm, sâu 1,0/1,0 mm; Chân xúc giác: chiều dài đốt đùi 3,1/3,2 mm, rộng 1,3/1,3mm; đốt đầu gối, dài 3,4/3,5mm, rộng 1,5/1,5mm; chiều dài càng 6,8/6,9mm, rộng 2,6/2,6 mm, chiều sâu 2,1/2,2 mm; chiều dài đốt ngón 3,2/3,2mm; holotype tỷ lệ giữa chiều dài càng và đốt ngón là 6,8/3,2 bằng 2,13. mẫu con cái: tỷ lệ giữa chiều dài càng và đốt ngón là 6,9/3,2 bằng 2,16. 3.1.3.7. Loài Liocheles australasiae (Fabricius, 1775) Đặc trưng nhận dạng loài: chủ yếu màu sắc cơ thể là màu nâu nhạt và bóng. Giáp ngực mảnh mai; ống mắt giữa kém phát triển, thùy trước tròn, rãnh mắt bên với 3 đôi mắt có kích thước tương tự nhau. Kim độc to, cong vừa phải. Chân xúc giác: ngắn, khỏe với các hạt và đốm kém phát triển. Đốt háng có các hạt rõ ràng ở mặt bụng phía trong. Hệ thống lông cảm giác loại C, số lông cảm giác trên chân xúc giác là 48. Trong
  17. 15 đó đốt đùi có 3 lông; đốt đầu gối có 19 lông; càng có 16 lông và phần đốt ngón có 10. Tấm bụng loại 2. Lỗ thở hình ê líp hoặc ô van. Nắp sinh dục với rãnh nông ở phía trước và 2 vết lõm hình elip và có hố lõm nhỏ. Tấm bụng hình ngũ giác, mịn. Tấm sinh dục dạng hình tam giác. Lược sinh dục ngắn và yếu; số răng lược từ 6-8 răng. Là loài sinh sản đơn tính, cho đến nay chỉ phát hiện các cá thể cái. Mẫu vật: mẫu con cái, thu thập tại Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình, tọa độ 17°35'25,76"N 106°17'00,22"E, tháng 3/2017 và tháng 9/2017 (Trần Thị Hằng, Trần Thị Hằng, Phạm Đình Sắc). Mẫu vật được lưu giữ tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam Mô tả: Màu sắc: hầu hết mầu nâu nhạt và bóng. Các tấm lưng có màu nâu nhạt với các điểm nổi bật màu vàng hoặc sáng hơn so với màu trên giáp ngực. Phần đầu ngực: Mặt lưng của giáp ngực trơn nhẵn, có một số các hạt mịn, nhẵn; hầu hết có màu nâu nhạt và các điểm có màu vàng đối xứng nhau, phần mép phía trước có màu; mặt sau và mặt bên có màu nhạt với các vạch kẻ viền màu nâu rất riêng biệt; rãnh giữa mắt giữa và mắt bên có màu đen. Giáp ngực mảnh mai; ống mắt giữa kém phát triển, thùy trước tròn, rãnh mắt bên với 3 đôi mắt có kích thước tương tự nhau; giáp ngực với các đốm nhỏ mịn; rãnh trước ở giữa hẹp, dạng khớp nối vào nhau, phân nhánh phía trước; rãnh giữa nông, chạy theo chiều dọc, tiếp tục từ khớp nối phía trước vào rãnh nông, trơn nhẵn, mịn, sáng, hình tam giác; rãnh phía sau nông, mịn và sáng bóng; rãnh bên ngoài kém phát triển, hầu như không có. Phần bụng trước: Đốt bụng trước số I–VI có gờ ở giữa bao quanh bởi một cặp hốc lõm nông ở gần giữa; không có gờ ở mặt bên. Đốt VII có gờ ở giữa và hố lõm ở gần giữa nhưng không rõ ràng, hầu hết là không có; không có gờ ở bên và gần bên. Bề mặt các đốt có nhiều đốm mịn giống ở giáp ngực. Phần bụng sau: có màu xám đen nhạt với số lượng lớn các điểm nhấn màu vàng xám, Đốt telson có màu vàng với kim màu nâu đỏ. Phần bụng sau ngắn và hẹp, có các đốm mờ, có một số ít hạt và lông cứng. Đốt I–V có rãnh giữa lưng dài và không có gờ bên cũng như gờ lưng. Đốt I: không có gờ bụng phía bên, cặp gờ phía mặt bụng giảm độ mịn và có các hạt ở nửa phía sau. Đốt bụng II: gờ phía bên mặt bụng với 2 hoặc 3 đỉnh nhọn, mịn, có các hạt sần trên nửa mặt phía sau. Đốt bụng III–IV không có gờ ở mặt bụng bên; cặp gờ mặt bụng có các đỉnh dọc theo toàn bộ chiều dài đốt. Đốt bụng V: gờ mặt bụng bên với một vài hàng hạt rải rác, không có gờ giữa mặt bụng. Không có rãnh bụng mặt bên; không có đỉnh nhọn ở giữa mặt bụng; bề mặt bên mềm mịn, không có các hạt. Kim độc to, cong vừa phải. Chân xúc giác: ngắn, khỏe với nhiều hạt, các đốm kém phát triển. Đốt háng có các hạt rõ ràng ở mặt bụng phía trong. Đốt đùi có 4 gờ rõ ràng; mặt lưng và mặt bụng phía trong và có các hạt nhọn, mịn; gờ phía ngoài mặt lưng có một hàng các hạt rải rác; gờ mặt bụng phía ngoài phát triển giống như một dãy hạt với một vài hạt hình gai phát triển; mặt lưng với các hạt mịn và đốm không rõ ràng; mặt bên trong có các hạt thưa thớt; mặt ngoài với một vài đốm mờ; mặt bụng có các đốm mờ, không có hạt. Đốt đầu gối có 4 gờ khác biệt; mặt lưng và mặt bụng phía trong có các gờ phát triển giống như những dãy hạt rõ rệt và thưa, các hạt mịn, nhẵn; gờ phía ngoài mặt lưng, ngoài mặt bụng phát triển giống như một dãy hạt rõ ràng. Mặt lưng với các hạt mịn và đốm mờ nhạt; mặt phía trong có các hạt rõ ràng; mặt ngoài với vài hạt nằm rải rác, bề mặt bụng mịn, trơn và các đốm mờ, không có hạt; phía trong có các u nổi lên. Càng có 5 gờ rõ ràng; mặt bụng và mặt lưng phía trong có các gờ không liên tục với các hạt hình gai; gờ mặt bụng phía ngoài có các hạt rõ ràng, các hạt mịn nhẵn; các gờ phát triển tốt, các hạt bắt đầu từ gờ mặt lưng phía ngoài trên đốt ngón; không có gờ mặt lưng; gờ mặt bụng phía trong liên tục nhìn giống như một hàng các hạt thưa thớt; gờ mặt bụng phía ngoài liên tục, răng cưa có các hạt phát triển, chạy song song theo chiều dọc với càng; không có gờ ở giữa mặt bụng; không có gờ ở mặt trong và mặt ngoài. Mặt lưng sáng, mịn, với các hạt dày đặc, các đốm mờ; mặt phía
  18. 16 trong có các hạt thưa; mặt ngoài có các hạt dày đặc; mặt bụng nhẵn mịn, có các đốm mờ, không có hạt. Hệ thống lông cảm giác loại C. Tấm bụng loại 2. Lỗ thở hình ê líp hoặc ô van. Nắp sinh dục với rãnh nông ở phía trước và 2 vết lõm hình elip và có hố lõm nhỏ. Tấm bụng hình ngũ giác, mịn. Tấm sinh dục dạng hình tam giác. Lược sinh dục ngắn và yếu; số răng lược từ 6-8 lược. Chân kìm: sắp xếp của các răng lược giống các đặc trưng của họ Scorpionidae; Đốt ngón có răng cơ sở và răng giữa chẻ đôi; đốt bàn có một răng ngoại biên và một răng cở sở ở phía ngoài. Các đôi chân bò: Mặt lưng của đốt chuyển, đốt đùi, đốt ống có các hạt thưa; bề mặt bụng mịn, sáng bóng và có nốt sần nhỏ. Đốt ống chân với vài lông cứng, không có vuốt. Đốt gốc bàn với một vài lông cứng và một vuốt bàn đạp. Phần bàn chân nằm ngang với hai hàng gai dài. Vuốt đốt bàn cong giống như cái móc. Kích thước của mẫu con cái: Tổng chiều dài 31,1 mm; chiều dài giáp đầu ngực là 4,7mm; chiều rộng đầu ngực: 2,8mm. Chiều dài phần bụng trước: 13,5 mm. Phần bụng sau: đốt I dài 1,6mm, rộng 1,1mm; đốt bụng II, dài 1,8mm, rộng 1,1mm; đốt bụng III, dài 1,8mm, rộng 1,0mm; đốt bụng IV, dài 2,2mm, rộng 1,0mm; đốt bụng V, dài 2,3mm, rộng 1,0mm, sâu 1,1mm; Đốt telson: chiều dài 2,6mm, chiều rộng kim độc là 1,0mm, sâu 0,9mm. Chân xúc giác; chiều dài đốt đùi 4,1mm, rộng 1,9mm; đốt đầu gối, dài 4,5mm, rộng 2,7mm; chiều dài càng 8,3mm, rộng 3,3mm, chiều sâu 1,6mm; chiều dài đốt ngón 4,1mm; tỷ lệ giữa chiều dài càng và đốt ngón là 8,3/4,1 bằng 2,02. 3.1.3.8. Loài Lychas mucronatus (Fabricius, 1798) Đặc trưng nhận dạng loài: Cơ thể có màu nâu đất, màu sắc trên cơ thể không đồng nhất. Giáp đầu ngực có hình thang cân, giữa giáp có một rãnh dọc chia giáp thành 2 phần bằng nhau. Các hạt nhỏ trên mặt lưng có kích thước khác nhau, phân bố đối xứng qua trục dọc cơ thể. Mặt lưng từ đốt bụng trước I-VII có 1 gờ nổi cao do các hạt nhỏ tạo nên, chạy dọc giữa lưng, đến đốt VII thì dừng lại ở 1/3 đốt. Trên đốt VII có thêm 4 gờ nhỏ do các hạt nhỏ tạo nên chạy xòe theo hình nan quạt. Ở tuổi 6 và trưởng thành trên giáp lưng từ đốt I-VI các hạt nhỏ xếp tạo thành hình hoa văn đôi mắt rất rõ ràng. Trên đốt đuôi có các gờ răng cưa. Số lượng răng cưa ở các đốt đuôi không giống nhau. Đuôi có chiều dài lớn gấp 5 lần chiều dài giáp đầu ngực. Chân xúc giác: chiều dài đốt bàn lớn hơn chiều dài giáp ngực. Trên đốt ngón có 6 dãy răng, dãy ngoài cùng có 8-10 răng, các răng xếp lộn xộn không thẳng hàng. Hệ thống lông cảm giác loại A, tổng số lông cảm giác trên chân xúc giác là 39 lông. Trong đó, đốt đùi 11 lông (5 trên mặt lưng, 4 trên mặt bụng, 2 mặt ngoài); đốt đầu gối 13 lông. Cả đốt đùi và đốt đầu gối không có lông trên mặt bụng; càng 8 lông, không có lông trên mặt lưng; đốt ngón 7 lông, không có lông trên mặt bụng. Tấm bụng loại 1. Mẫu vật: mẫu con đực và mẫu con cái, thu thập tại khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, tỉnh Quảng Trị, tọa độ 16°36'32,19"N 106°52'51,08"E. Thời gian thu thập mẫu vật tháng 1/2019. Mẫu được lưu giữ và bảo quản tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. Mô tả: Màu sắc: Cơ thể có màu nâu đất, màu sắc trên cơ thể không đồng nhất. phần từ mắt giữa đến phía trước của giáp đầu ngực có màu đen. Phần này cùng màu của phần đầu chân kìm có mầu sậm hơn các vùng còn lại. Mặt phía bụng có màu sắc nhạt hơn các vùng còn lại. Phía bụng của phần đầu ngực và và phần bụng trước có màu vàng. Trên giáp bụng có một số sọc nâu chạy ngang. Giáp đầu ngực: có hình thang cân, giữa giáp có một rãnh dọc chia giáp thành 2 phần bằng nhau. Các hạt nhỏ trên mặt lưng có kích thước khác nhau, phân bố đối xứng qua trục dọc cơ thể. Đôi mắt giữa nghiêng sang 2 bên, rãnh giữa hai mắt to, sâu. Phía trước có 3 đôi mắt bên xếp đều, cạnh nhau. Phía sau có 3 đôi rãnh sau-bên, sâu, rõ, phân chia giáp đầu ngực thành những gò nhỏ đối xứng nhau qua trục dọc cơ thể. Bề mặt
  19. 17 bụng của phần đầu ngực nhẵn, không có cấu trúc hạt, có một số ít lông. Phía đáy tấm giáp ngực có 1 hõm nhỏ ăn sâu vào bên trong lớp vỏ kitin của mặt bụng. Trên bề mặt giáp có 6 lông dài. Phần bụng trước: Mặt lưng từ đốt I-VII có 1 gờ nổi cao do các hạt nhỏ tạo nên, chạy dọc giữa lưng, đến đốt VII thì dừng lại ở 1/3 đốt. Trên đốt VII có thêm 4 gờ nhỏ do các hạt nhỏ tạo nên chạy xòe theo hình nan quạt. Kích thước của các hạt nhỏ khác nhau, ở tuổi 6 và trưởng thành trên giáp lưng từ đốt I-VI các hạt nhỏ tạo thành hình hoa văn đôi mắt rất rõ ràng. Mặt bụng nhẵn bóng, không có các hạt nhỏ, ở cuối giáp VII có vài hạt nhỏ mọc thưa thớt. Mỗi giáp có 2 dải màu chạy ngang, dải màu vàng phía trên, màu nâu phía dưới, ở tấm giáp của đốt VII chỉ có 1 màu nâu. Các lỗ thở hình elip hoặc ô van. Trên giáp bụng có các lông dài, xếp thành 3 dãy ở mỗi đốt, một dãy lông chạy ngang (4-9 lông) và 2 dãy còn lại (2-5 lông/dãy) chạy 2 bên rìa theo trục dọc. Phần bụng trước của con cái luôn lớn hơn ở con đực. Phần bụng sau: Phía mặt lưng có các hạt nhỏ kích thước không đều nhau. Số lượng hạt có xu hướng giảm dần ở các đốt V và đốt telson. Trên đốt đuôi có các gờ răng cưa. Số lượng răng cưa ở các đốt đuôi không giống nhau. Các lông ở đuôi tập trung nhiều trên mặt bụng và 2 mặt bên của các đốt. Phía cuối đốt telson có 1 kim độc và 1 gai phụ, nhọn, hình tam giác, trên gai có 2-3 lông dài. Đuôi có chiều dài gấp 5 lần chiều dài giáp đầu ngực. Đuôi con đực luôn có chiều ngang hẹp hơn ở con cái nhưng chiều dài lại dài hơn. Chân xúc giác: có 1 lớp lông, các lông mọc tương đối thưa, 2 cạnh đốt có 2 dãy lông, 1 dài và 1 ngắn. Các đốt chuyển, đốt đùi, đốt đầu gối có một số lông có chiều dài khác nhau, mọc thưa thớt. Đốt đầu gối có 4 dãy răng cưa, nhọn ở 4 cạnh của đốt. Đốt ngón, đốt bàn có sự khác nhau giữa con đực và con cái. Con cái có đốt ngón nhẵn, phần gốc tương đối hẹp, đốt bàn dài có thể khớp chặt với đốt ngón. Chiều dài đốt bàn lớn hơn chiều dài giáp ngực. Trên đốt ngón có 6 dãy răng, dãy ngoài cùng có 8-10 răng, các răng xếp lộn xộn không thẳng hàng. Đốt bàn ở con đực lớn hơn ở con cái. Đốt ngón cong nhiều và có một gò lớn ở gốc ngón. Đốt bàn cũng cong nhiều do vậy khi đốt ngón khớp vào phần gốc của 2 đốt không khít, chừa một khoảng trống ở giữa. Đây là một trong những đặc điểm giúp phân biệt giới tính ở bọ cạp nâu. Phần gốc của đốt bàn ở cả con đực và con cái luôn có màu vàng nhạt, phần gốc sẫm mầu hơn. Đốt ngón thường chỉ có một màu nâu sẫm. Cả đốt ngón và đốt bàn đều mang một số lông ngắn. Hệ thống lông cảm giác loại A, tổng số lông cảm giác trên chân xúc giác là 39 lông. Trong đó, đốt đùi 11 lông (5 trên mặt lưng, 4 trên mặt bụng, 2 mặt ngoài); đốt đầu gối 13 lông. Cả đốt đùi và đốt đầu gối không có lông trên mặt bụng; càng 8 lông, không có lông trên mặt lưng; đốt ngón 7 lông, không có lông trên mặt bụng. Tấm bụng loại 1, có hình tam giác. Các đôi chân bò: Trên các đốt có các lông dài, số lượng không giống nhau trên các đốt, phía cuối các đốt mật độ các lông dày hơn. Ở đốt bàn và vuốt có các hạt nhỏ, một trong số đó tạo nên gờ răng cưa sắc nhọn. Đốt cổ chân có số lượng lông nhiều hơn đốt ống, một trong số đó tạo thành 2 dãy lông chạy dọc theo các đốt. Giống như ở các bọ cạp thuộc họ Buthidae khác, cuối đốt cổ chân có 2 cựa dài, đen, nhọn. Đốt bàn có nhiều lông giống như một chiếc chổi nhỏ. Giống như các loài bọ cạp khác, tận cùng của đốt bàn có 2 chiếc vuốt dài, cong, nhọn, màu đen. Kích thước (mm): Kích thước của loài tương đối nhỏ. Kích thước chi tiết của mẫu con đực và con cái như sau: tổng chiều dài 42,8 /45,3mm. Chiều dài giáp ngực 5,2/5,6mm; chiều rộng mép trước 5,1/5,3mm; tổng chiều dài phần bụng trước 10,9/11,5mm; tổng chiều dài đốt bụng sau 26,6/28,3mm; chiều đài chân xúc giác 29,4/30mm; đôi chân bò I, chiều dài 15,4/16,1mm, chiều rộng 1,5/1,5mm; đôi chân bò II, chiều dài 16,1/16,7mm, chiều rộng 1,8/1,8mm; đôi chân bò III, chiều dài 19,6/19,8mm; chiều rộng 1,4/1,4mm; đôi chân bò IV, chiều dài 24,7/25,5mm; chiều rộng 1,3/1,4mm.
  20. 18 3.1.3.9. Loài Heterometrus laoticus Couzijn, 1981 Đặc trưng nhận dạng loài: Về cơ bản là màu đen đồng nhất, kích thước lớn, có thể dài từ 90 đến 125 mm. Tấm giáp ngực bằng phẳng, không có các hạt. Bề mặt phía ngoài của đốt IV hầu như bẳng phẳng với hoa văn hình mắt lưới mờ nhạt và trơn, hầu như không phát triển các gờ. Đốt telson có nhiều lông rậm, kéo dài, túi độc dài hơn phần kim độc. Chân xúc giác: càng trơn nhẵn, có các đốm rõ ràng. Sống lưng của chân không đều hoặc không phát triển. Không có sự khác biệt ở chân xúc giác giữa con đực và con cái. Càng chia thùy, tỷ lệ chiều dài so với chiều rộng là 2-2,3 ở cả 2 giới. Phần thân của càng bằng phẳng, có hoặc không có các gờ, có các đốm mịn, thưa thớt. Đốt ống của chân xúc giác không có mấu lồi rõ ràng ở mặt bên phía trong. Hệ thống lông cảm giác loại C, tổng số 48 lông trên trên xúc giác. Trong đó 3 lông trên đốt đùi (1 ở mặt lưng, 1 ở phía trong và 1 ở phía ngoài). Đốt đầu gối có 19 lông (2 ở mặt lưng, 3 ở mặt bụng, 1 ở mặt trong, 13 ở mặt ngoài. Càng của chân xúc giác có 16 lông: 4 lông ở mặt bụng, 2 ở mặt lưng (Dt, Db), 10 ở mặt ngoài; đốt ngón có 10 lông (mặt bụng không có lông). Tấm bụng loại 2, tổng số răng lược là 30-35 răng. Mẫu vật: mẫu con đực và mẫu con cái, thu thập tại khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, tỉnh Quảng Trị, tọa độ 16°36'32,19"N 106°52'51,08"E. Thời gian thu thập mẫu vật tháng 1/2019. Mẫu được lưu giữ và bảo quản tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. Mô tả: Màu sắc: Về cơ bản là màu đen đồng nhất, chỉ có càng và đốt telson có thể có màu nâu đỏ. Giáp đầu ngực: Tấm giáp ngực bằng phẳng, không có các hạt. Phần ống mắt khá ngắn. Phần bụng trước: bằng phẳng, không có các hạt. Đốt I, II hoặc I-III bằng phẳng, đường viền sau trơn nhẵn. Sống lưng phía trong của đốt thứ 3 tạo thành các hạt cùng với dãy răng lược thấp trên mặt phía trong. Bề mặt phía ngoài của đốt IV hầu như bẳng phẳng với hoa văn hình mắt lưới mờ nhạt và trơn, hầu như không phát triển các gờ. Tấm bụng loại 2 (hình 31B), số răng lược là 15/16 răng ở cả mẫu con đực và con cái. Cả phần thân bằng phẳng, phần mép ngoài phía sau trơn mịn hoặc có các hạt thưa thớt. Phần bụng sau: Gờ sống bên và mặt lưng với răng thấp và tương đối sắc. Gờ sống bụng bên trên đốt I và II mờ nhạt với răng sắc hoặc không đồng đều. Đốt telson có nhiều lông rậm, kéo dài, túi độc dài hơn phần kim độc. Chân xúc giác: càng trơn nhẵn, có các đốm rõ ràng. Sống lưng của chân không đều hoặc không phát triển. Sự khác biệt ở chân xúc giác giữa con đực và con cái không xuất hiện. Càng chia thùy, tỷ lệ chiều dài so với chiều rộng là 2-2,3 ở cả 2 giới. Phần thân của càng bằng phẳng, có hoặc không có các gờ, có các đốm mịn, thưa thớt. Đốt ống của chân xúc giác không có mấu lồi rõ ràng ở mặt bên phía trong. Hệ thống lông cảm giác loại C, tổng số 48 lông trên trên xúc giác. Trong đó 3 lông trên đốt đùi (1 ở mặt lưng, 1 ở phía trong và 1 ở phía ngoài). Đốt đầu gối có 19 lông (2 ở mặt lưng, 3 ở mặt bụng, 1 ở mặt trong, 13 ở mặt ngoài. Càng của chân xúc giác có 16 lông: 4 lông ở mặt bụng, 2 ở mặt lưng (Dt, Db), 10 ở mặt ngoài; đốt ngón có 10 lông (mặt bụng không có lông). Các đôi chân bò: Gờ phía dưới của đốt đùi chân số I-III có các hạt, trên đốt đùi chân IV bằng phẳng (chỉ có vài hạt ở gần cuối). Kích thước (mm): Con trưởng thành có thể dài từ 90 đến 125 mm, kích thước mẫu con đực và mẫu con cái chi tiết như sau; Tổng chiều dài 114/115mm; giáp đầu ngực: chiều dài 18,5/18,7mm, chiều rộng mép trước 18,6/18,6mm, chiều rộng mép sau 17,1/17,5mm; tổng chiều dài đốt bụng trước 14,2/14,8mm; Đốt bụng sau I, chiều dài 7,8/7,6mm, chiều rộng 8/7,9mm; đốt bụng sau II, chiều dài 9/8,8mm, chiều rộng 7,4/7,2mm; đốt bụng sau III, chiều dài 9,8/9,6mm, chiều rộng 6,9/6,7mm; đốt bụng sau IV, chiều dài 11/10,9mm, chiều rộng 6/5,9mm; đốt bụng sau V, chiều dài 15,7/15,4mm, chiều rộng 5,4/5,3mm; đốt telson: chiều dài kim độc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0