Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
lượt xem 4
download
Luận văn gồm có 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; Thực trạng thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Mục tiêu, định hướng và các giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………../……… …./…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ VĂN SỸ THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Đức Chính Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải Học viện Hành chính quốc gia Phản biện 2: TS. Nguyễn Duy Hạnh Học viện Chính trị khu vực I Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 402C - Nhà A – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ 11 tháng 7 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 2 Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức 3 1.1. Một số khái niệm 3 1.2. Vai trò của chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức 5 1.3. Tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức 5 Tiểu kết Chương 1 7 Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 8 2.1. Chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ở Việt Nam hiện nay 8 2.2. Thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn 9 Tiểu kết Chương 2 15 Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và các giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn 15 3.1. Mục tiêu chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức của Chính phủ giai đoạn 2016 – 2025 15 3.2. Phương hướng của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về chất lượng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 16 3.3. Giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn 17 Tiểu kết chương 3 23 KẾT LUẬN 23 1
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực tiễn xây dựng và bảo vệ tổ quốc cũng như quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đều khẳng định tầm vóc chiến lược của vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Chính vì thế, Đảng ta luôn đặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lược quan trọng, coi đó là cơ sở và là lực lượng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái. Do vậy để phát huy thế mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại đòi hỏi chúng ta phải phát huy rất nhiều nguồn lực và một trong những nguồn lực quan trọng đó chính là có những chính sách phát triển đội ngũ công chức, viên chức. Trong những năm vừa qua, đội ngũ công chức, viên chức ngành Nông nghiệp nói chung và CCVC Bộ Nông nghiệp và PTNT nói riêng đã có những sự phát triển cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo từng chức danh, chức vụ, vị trí công việc. Tuy nhiên trên thực tế, đội ngũ CCVC chức này lại chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong công tác quản lý, phát triển ngành nông nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng thể chế kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. Trong khi đó, sự phát triển của ngành Nông nghiệp và PTNT đang diễn ra trong môi trường hội nhập, cạnh tranh quốc tế một cách gay gắt; các rào cản thương mại, những yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn, môi trường, an toàn thực phẩm và an sinh xã hội đã tạo thêm áp lực lớn cho ngành; đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý ngành ngày càng phải năng động, linh hoạt, có trình độ cao về chuyên môn, ngoại ngữ các kiến thức sâu rộng để có thể tham mưu xây dựng chính sách, mở rộng hợp tác và hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế. Nhằm khắc phục những tồn tại này, trong những năm qua công tác bồi dưỡng CCVC đã và đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, coi trọng và được cụ thể hóa trong rất nhiều những chính sách cụ thể. Tuy nhiên, việc thực thi những chính sách về bồi dưỡng đội ngũ CCVC vẫn còn bộc lộ những hạn chế cả về nội dung, chương trình, cơ sở vật chất trang thiết bị, đội ngũ giáo viên, bố trí sử dụng, đề bạt công chức, viên chức sau đào tạo… Để nâng cao chất lượng cho đội ngũ CCVC ngành Nông nghiệp và PTNT, bên cạnh những giải pháp về tuyển chọn nhân tài, chế độ đãi ngộ… thì việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ… là công việc hết sức quan trọng. Xuất phát từ những lý do trên, cần phải nghiên cứu đề tài “Thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sĩ này có nhiều bài, công trình nghiên cứu: liên quan đến chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT; liên quan đến bồi dưỡng công chức, viên chức; liên quan đến đổi mới phương thức bồi dưỡng công chức, viên chức; liên quan đến đổi mới phương pháp đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức, viên chức. Các nghiên cứu này đã góp phần làm rõ nhiều vấn đề về chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức và là cơ sở quan trọng để tác giả tiếp tục nghiên cứu đề tài đã lựa chọn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Mục đích chính của đề tài là nghiên cứu về lý luận và thực tiễn thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời gian tới. - Để thực hiện mục đích trên, luận văn xác định các nhiệm vụ chủ yếu sau: + Đề tài nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; + Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; 2
- + Trên cơ sở mục tiêu, định hướng của Nhà nước, của ngành, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong đó luận văn tập trung nghiên cứu sâu về các bước tổ chức thực thi chính sách, hình thức thực thi và các phương pháp tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. - Phạm vi nghiên cứu: + Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT từ năm 2011 đến năm 2015. + Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Những minh họa từ thực tiễn sẽ tập trung khai thác triệt để các bước tổ chức thực thi chính sách, hình thức thực thi và các phương pháp tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Từ đó có những đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT trong thời gian tới. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách và thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức. Luận văn cũng kết hợp với phương pháp nghiên cứu khoa học như: thu thập – xử lý thông tin, thống kê, phân tích và so sánh, tổng hợp. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã kế thừa một số kết quả nghiên cứu có liên quan, các đánh giá, nhận định trong các báo cáo tổng kết của các cơ quan về thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa về lý luận: Hệ thống hóa một số nội dung cơ bản về cơ sở lý luận; một số nội dung về chính sách, lý luận và thực tiễn thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. - Ý nghĩa về thực tiễn: Luận văn làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, nhà quản lý trong việc ban hành chính sách và thực thi chính sách; luận văn cũng làm tài liệu tham khảo cho các trường, trung tâm đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của ngành, những giảng viên làm công tác giảng dạy… 7. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức. Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Chương 3: Mục tiêu, định hướng và các giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Các khái niệm về chính sách - Chính sách - Chính sách công 1.1.2. Khái niệm về thực thi chính sách 3
- Tổ chức thực thi chính sách đưa ra là toàn bộ quá trình hoạt động của các chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách công một cách hiệu quả. 1.1.3. Khái niệm bồi dưỡng Bồi dưỡng được dùng với nghĩa là cập nhật, bổ túc thêm một số kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã được đào tạo cơ bản, cung cấp thêm những kiến thức chuyên ngành, mang tính ứng dụng… 1.1.4. Khái niệm công chức, viên chức - Khái niệm công chức Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. - Khái niệm viên chức Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 1.1.5. Khái niệm bồi dưỡng công chức, viên chức Bồi dưỡng công chức, viên chức là quá trình bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức và kỹ năng làm việc cho công chức, viên chức. Bồi dưỡng là công việc thường được tiến hành sau đào tạo, nó bổ sung thêm kiến thức chuyên môn cho công chức, viên chức trong quá trình làm việc trên nền tảng kiến thức đã được đào tạo. 1.1.6. Khái niệm công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn Công chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là công dân Việt Nam, được tuyển dụng lâu dài, được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, bảo vệ thực vật, thú y, phòng - chống thiên tai, phát triển nông thôn; hưởng lương từ ngân sách nhà nước; hoạt động của họ gắn với quyền lực công hoặc quyền hạn hành chính nhất định được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trao cho và chịu trách nhiệm trước Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 1.1.7. Khái niệm bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn là quá trình bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức quản lý nhà nước về tiêu chuẩn ngạch chức danh, vị trí việc làm, kỹ năng lãnh đạo quản lý, lý luận chính trị, tin học ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, bảo vệ thực vật, thú y, phòng - chống thiên tai, phát triển nông thôn và kỹ năng làm việc cho công chức, viên chức công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 1.1.8. Khái niệm thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn là quá trình đưa chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức vào thực tiễn ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn thông qua việc ban hành các văn bản, kế hoạch, chương trình thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn; là hoạt động có tổ chức của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, huy động mọi nguồn lực (con người, tài chính, cơ sở vật chất) và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức theo nguyên tắc tối ưu cả về con người, vốn và kết quả. 4
- 1.2. Vai trò của chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chính sách bồi dưỡng CCVC tập trung trang bị những kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công việc cho đội ngũ CCVC; trong đó, cung cấp những kiến thức, lý luận cơ bản, trang bị kỹ năng, cách thức hoạt động thực thi công việc, giáo dục thái độ thực hiện công việc thể hiện sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của CCVC. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hết sức coi trọng công tác đào tạo rèn luyện cán bộ. Người cho rằng “Cán bộ là gốc của mọi công việc. Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Vì vậy, huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng, Đảng phải nuôi dạy cán bộ, như người làm vườn vun trồng những cây cối quý báu”. Ngay từ khi mới ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm đến vấn đề cán bộ, coi đó là nhiệm vụ hàng đầu. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, nhất là khi cả nước tiến hành đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng ta càng đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ CCVC cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng những yêu cầu nhiệm vụ mới của đất nước. 1.3. Tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức 1.3.1. Ý nghĩa của thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên - Thực thi chính sách nhằm từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung; - Thực thi chính sách nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách; - Thực thi chính sách nhằm giúp cho chính sách ngày càng hoàn thiện. 1.3.2. Các bước thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức Nội dung thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức được thực hiện thông qua 7 bước: - Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, đây là bước cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài do đó phải có kế hoạch. Kế hoạch này phải được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống, các cơ quan triển khai từ Trung ương đến địa phương đều phải lập kế hoạch; - Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách. Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Nó cũng cần thiết vì giúp cho công chức, viên chức, các cơ quan, đơn vị thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức hiểu được về chính sách và giúp cho chính sách được triển khai thuận lợi và có hiệu quả. Để làm được việc tuyên truyền này thì chúng ta cần được đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ thuật....; - Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách. Một chính sách thường được thực thi trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ; - Bước 4: Duy trình chính sách, đây là bước làm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Để duy trì được chính sách đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hiệp lực của nhiều yếu tố như nhà nước và người tổ chức thực thi chính sách phải tạo điều kiện và môi trường để chính sách được thực thi tốt. Đối với người chấp hành chính sách phải có trách nhiệm tham gia tích cực vào thực thi chính sách. Nếu các hoạt động này được tiến hành đồng bộ thì việc duy trì chính sách là việc làm không khó; - Bước 5: Điều chỉnh chính sách, việc làm này là cần thiết, diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực thi chính sách. Nó được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (thông thường cơ quan nào lập chính sách thì có quyền điều chỉnh). Việc điều chỉnh này phải đáp ứng được việc giữ vững mục tiêu ban đầu của chính sách, chỉ điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu. Hoạt động này phải hết sức cẩn thận và chính xác, không làm biến dạng chính sách ban đầu; - Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách. Bất cứ triển khai nào thì cũng phải kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo các chính sách được thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực; 5
- - Bước 7: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm, khâu này được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách. Trong quá trình này ta có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ chính sách ở việc đánh giá này phải tiến hành đối với cả các cơ quan nhà nước và đối tượng thực hiện chính sách. Trong các bước trên thì bước phân công, phối hợp tổ chức thực thi là quan trọng nhất vì đây là bước đầu tiên làm cơ sở cho các bước tiếp theo, ở bước này đã dự kiến cả việc triển khai thực hiện kế hoạch phân công thực hiện, kiểm tra... Hơn nữa phân công, phối hợp tổ chức thực thi là quá trình phức tạp do đó lập kế hoạch cũng là việc làm cần thiết và quan trọng. 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức - Yếu tố khách quan: Yếu tố khách quan tác động đến thực thi chính sách là các yếu tố xuất hiện và tác động đến tổ chức thực thi chính sách từ bên ngoài, độc lập với ý muốn của chủ thể quản lý; các yếu tố này vận động theo quy luật khách quan nên ít tạo sự biến đổi do đó cũng khó gây sự chú ý của các nhà quản lý nhưng lại tác động rất lớn đến quá trình thực thi chính sách, đó là các yếu tố: + Tính chất của vấn đề chính sách là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách nó có tác động trực tiếp đến hoạch định và thực thi chính sách có nghĩa là nếu vấn đề chính sách đơn giản liên quan đến ít đối tượng thì thực thi sẽ dễ dàng và đơn giản hơn; ngược lại, nếu vấn đề chính sách liên quan đến nhiều đối tượng thì thực thi sẽ khó khăn và phức tạp hơn. Như vậy, tính chất của vấn đề có ảnh hưởng khách quan đến việc tổ chức thực thi chính sách nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó khăn. + Môi trường thực thi chính sách là yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng... điều này nói lên rằng một môi trường ổn định ít biến đổi về chính trị sẽ đưa tới sự ổn định về hệ thống chính sách và thực thi thuận lợi. Nếu các bộ phận của môi trường ổn định thì nó sẽ tạo cho các hoạt động thực thi dễ dàng. + Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách là sự thể hiện thống nhất hay không về lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách. Nếu mối quan hệ này có mâu thuẫn thì sẽ ảnh hưởng đến công tác tổ chức thực thi. - Yếu tố chủ quan: là các yếu tố thuộc về cơ quan công quyền, do cán bộ công chức chủ động chi phối đến quá trình thực thi chính sách nên nó có ảnh hưởng lớn đến việc thực thi. + Thực thi đúng đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực thi chính sách, các bước này được coi là nguyên lý khoa học được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống, việc tuân thủ quy trình là một nguyên tắc quản lý. + Năng lực thực thi chính sách của cán bộ công chức trong bộ máy quản lý nhà nước là yếu tố chủ quan có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách công. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức là các tiêu chí về đạo đức, công cụ, năng lực nếu thiếu các điều kiện này thì việc thực thi sẽ không hiệu quả. Còn nếu các cán bộ, công chức có năng lực mà kết hợp với các yếu tố khác thuận lợi sẽ mang lại một kết quả thực sự. + Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực thi chính sách là yếu tố ngày càng có vị trí quan trọng để cùng yếu tố nhân sự và các yếu tố khác thực thi thắng lợi chính sách công. Các điều kiện vật chất này là các trang thiết bị nhà nước đầu tư cho quá trình quản lý và khi thực thi chính sách thì họ dùng để tuyên truyền, phổ biến các chính sách. + Sự đồng tình ủng hộ của đối tượng chính sách là nhân tố có vai trò đặc biệt quan trọng quyết định sự thành bại của chính sách. Các chính sách là những vấn đề lớn lao, do đó cần có sự đóng góp sức người, sức của trong suốt quá trình thực thi. - Yếu tố chủ quan: là các yếu tố thuộc về cơ quan công quyền, do cán bộ công chức chủ động chi phối đến quá trình thực thi chính sách nên nó có ảnh hưởng lớn đến việc thực thi. 6
- + Thực thi đúng đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực thi chính sách, các bước này được coi là nguyên lý khoa học được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống, việc tuân thủ quy trình là một nguyên tắc quản lý. + Năng lực thực thi chính sách của cán bộ công chức trong bộ máy quản lý nhà nước là yếu tố chủ quan có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách công. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức là các tiêu chí về đạo đức, công cụ, năng lực nếu thiếu các điều kiện này thì việc thực thi sẽ không hiệu quả. Còn nếu các cán bộ, công chức có năng lực mà kết hợp với các yếu tố khác thuận lợi sẽ mang lại một kết quả thực sự. + Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực thi chính sách là yếu tố ngày càng có vị trí quan trọng để cùng yếu tố nhân sự và các yếu tố khác thực thi thắng lợi chính sách công. Các điều kiện vật chất này là các trang thiết bị nhà nước đầu tư cho quá trình quản lý và khi thực thi chính sách thì họ dùng để tuyên truyền, phổ biến các chính sách. + Sự đồng tình ủng hộ của CCVC ngành Nông nghiệp và PTNT là nhân tố có vai trò đặc biệt quan trọng quyết định sự thành bại của chính sách ĐTBD công chức, viên chức của ngành. Các chính sách là những vấn đề lớn lao, do đó cần có sự đóng góp sức người, sức của trong suốt quá trình thực thi. Như vậy, trong 2 yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách thì yếu tố chủ quan là quan trọng hơn vì nó quyết định sự thành bại của chính sách, vì trong yếu tố này nó chứa đựng các nhân tố quan trọng như nhân sự và sự ủng hộ đối tượng chính sách là 2 nhân tố cần cho việc thực thi chính sách. 1.3.4. Yêu cầu và hình thức tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức 1.3.4.1. Yêu cầu tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức - Bảo đảm thực hiện được mục tiêu chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức. - Bảo đảm tính hệ thống trong thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức. - Bảo đảm yêu cầu khoa học và pháp lý trong tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức. - Bảo đảm hài hòa lợi ích cho các đối tượng thụ hưởng trong tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức. 1.3.4.2. Hình thức tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức - Hình thức tổ chức thực thi chính sách công từ trên xuống - Hình thức tổ chức thực thi chính sách công từ dưới lên - Hình thức hỗn hợp trong thực thi chính sách công 1.3.5. Phương pháp tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức - Phương pháp hành chính - Phương pháp kinh tế - Phương pháp giáo dục, thuyết phục - Phương pháp kết hợp Tiểu kết Chương 1 Với mục tiêu cung cấp cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT ở Chương 2 và đề xuất giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT ở Chương 3, Chương 1 tập trung làm rõ lý thuyết về chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức và thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức. Chương này đã trình bày một hệ thống các khái niệm: các khái niệm về chính sách; khái niệm về bồi dưỡng; khái niệm về công chức, viên chức; khái niệm về bồi dưỡng công chức, viên chức; khái niệm về công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn; khái niệm về bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn; khái niệm về thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Chương này đã làm rõ vai trò chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức và nội dung tổ chức thực thi chính 7
- sách; Ý nghĩa, các bước thực thi, các yếu tố ảnh hưởng và những yêu cầu, hình thức tổ chức thực thi chính sách. Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 2.1. Chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ở Việt Nam hiện nay 2.1.1. Những căn cứ pháp lý tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức 2.1.2. Hệ thống các cơ quan Nhà nước thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ở Việt Nam hiện nay - Bộ Nội vụ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức. Hệ thống các cơ quan nhà nước thực thi chính sách bồi dưỡng công chức tương đối đầy đủ ở cả các cấp trung ương đến địa phương. Việc thực thi, quản lý công tác bồi dưỡng công chức, viên chức đã được phân cấp rõ nét cho các cơ quan ở Trung ương như Bộ Nội vụ, các Bộ quản lý ngành... 2.2. Thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn 2.2.1. Khái quát về Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn 2.2.1.1. Vị trí và chức năng của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bộ Nông nghiệp và PTNT là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phòng, chống thiên tai, phát triển nông thôn; quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật 2.2.1.2. Đội ngũ công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn Đội ngũ công chức,viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT được chia thành 02 khối: CCVC làm việc trong các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT và công chức, viên chức thuộc khối địa phương – công tác trong các sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, các chi cục, trung tâm trực thuộc Cục… * Công chức, viên chức làm việc trong khối các cơ quan, đơn vị và trực thuộc Bộ Hiện nay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có 94 cơ quan, đơn vị trực thuộc, gồm: Khối cơ quan quản lý nhà nước là 21 (trong đó có: 7 Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ; 8 Cục; 4 Tổng cục); Khối đơn vị sự nghiệp 74 (gồm: 16 đơn vị sự nghiệp khoa học; 38 đơn vị sự nghiệp giáo dục; sự nghiệp khác 20). Tổng số công chức, viên chức thuộc Bộ tính đến 30/6/2014 là 15.134 người - Theo từng khối cơ quan, đơn vị: Cơ quan Bộ: 410 người, chiếm 3 %; Các Cục: 839 người, chiếm 5%; Các Tổng cục: 386 người, chiếm 3%; Khối sự nghiệp công lập: 13.499 người, chiếm 89%. - Theo chức danh công chức, viên chức Công chức lãnh đạo: 294 người, chiếm 1,9 %. Trong đó: Lãnh đạo Bộ: 8 người; Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương thuộc Cơ quan Bộ: 41 người; Lãnh đạo cấp Phòng và tương đương thuộc Cơ quan Bộ: 89 người; Lãnh đạo cấp Cục và tương đương: 45 người; Lãnh đạo Tổng cục : 42 người; Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương thuộc Tổng cục: 30 người; Lãnh đạo cấp phòng và tương đương thuộc Tổng cục: 39 người; - Theo ngạch công chức, viên chức: Chuyên viên cao cấp và tương đương: 96 người, chiếm 0,6 %; Chuyên viên chính và tương đương: 1.961 người, chiếm 12,9 %; Chuyên viên và tương đương: 10.346 người, chiếm 68,5%; Cán sự và tương đương: 1.529 người, chiếm 10,1 %; Nhân viên: 1.202 người, chiếm 7,9 %. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức đạt chuẩn 8
- ngạch chuyên viên cao cấp và chuyên viên chính thấp (chiếm 13,5 %). Công chức, viên chức là chuyên viên chiếm số lượng tương đối lớn (68,5 %) - Theo trình độ chuyên môn được đào tạo: tiến sĩ: 1.006 người, chiếm 6,6%; thạc sĩ: 3.627 người, chiếm 24,1%; cao đẳng và đại học: 7.770 người, chiếm 51,3 %; trung cấp và còn lại: 2.731 người, chiếm 18,0 % - Theo trình độ lý luận chính trị và quản lý hành chính nhà nước: + Về trình độ lý luận chính trị: Lý luận chính trị cao cấp 996 người, chiếm 6,6 %; Lý luận chính trị trung cấp: 2.600 người, chiếm 17,2 %; Sơ cấp và chưa qua đào tạo là: 11.538 người chiếm 76,2 %. + Được ĐTBD quản lý hành chính nhà nước: Chương trình chuyên viên cao cấp: 256 người chiếm 1,7%; Chương trình chuyên viên chính: 2.768 người chiếm 18,3%; Chương trình chuyên viên: 9.956 người chiếm 65,8%; Cán sự và chưa qua đào tạo: 2.154 người chiếm 14,2%. - Theo trình độ tin học: Đại học và trên đại học: 393 người, chiếm 2,6 %; Trung cấp: 75 người, chiếm 0,5 %; Tin học cơ bản (trình độ A, B): 11.150 người, chiếm 73,7%; Chưa qua đào tạo: 3.516 người, chiếm 23,5% - Theo trình độ ngoại ngữ: Đại học và trên đại học: 567 người, chiếm 3,7%; Trung cấp: 218 người, chiếm 1,4%; Trình độ C : 881 người, chiếm 5,8 %; Trình độ B và A và chứng chỉ khác: 10.455 người, chiếm 69,1%; Không biết ngoại ngữ: 3.013 người, chiếm 20,0 % * Công chức, viên chức ngành nông nghiệp thuộc khối địa phương. Hiện nay cả nước có 63 tỉnh thành. Mỗi một tỉnh thành đều có Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mỗi Sở có trung bình 5 chi cục và 4 - 5 phòng. Khối địa phương hiện có khoảng 82.300 công chức, viên chức. Trong đó, đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh là: 33.630 người, chiếm 41,0% và có trình độ chuyên môn như sau: Tiến sỹ: 95 người, chiếm 0,3%; Thạc sỹ: 3.220 người, chiếm 9,6%; Đại học, cao đẳng: 22.364 người, chiếm 66,5%; Trung học chuyên nghiệp: 7.951 người, chiếm 23,6% . 2.2.2. Thực trạng thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quá trình thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT được Bộ Nông nghiệp và PTNT triển khai đầy đủ các bước theo như quy trình thực thi chính sách công, bảo đảm các yêu cầu về tổ chức thực thi chính sách. Trong đó áp dụng một số phương pháp và hình thức tổ chức thực thi chính sách nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT: “Trang bị, cập nhật kiến thức mới; bổ sung, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp làm việc cho công chức, viên chức nhằm đáp ứng yêu cầu về thực thi nhiệm vụ, lãnh đạo, quản lý và các tiêu chuẩn chuyên ngành, tạo sự chuyển biến về chất, xây dựng hành vi và thái độ làm việc tích cực, góp phần xây dựng đội ngũ công chức, viên chức vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, có kiến thức, kỹ năng lãnh đạo và kiến thức chuyên môn cần thiết phục vụ công tác”. Nội dung bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT bao gồm: - Lý luận chính trị; - Chuyên môn, nghiệp vụ; - Kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành; - Tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc Trong đó: công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT có thể tham gia các lớp bồi dưỡng về những nội dung trên tại các cơ sở bồi dưỡng công chức viên chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT theo phân cấp và nhiệm vụ Bộ giao. Tuy nhiên những nội dung về bồi dưỡng lý luận chính trị, kiến thức pháp luật, kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc học viên có thể lựa chọn tham gia tại các cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức khác ở Trung ương và các địa phương. Kết quả thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT: 9
- 2.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT - Lập kế hoạch tổ chức điều hành: dự kiến cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi; những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực thi; cơ chế tác động giữa các cấp thực thi. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức điều hành; các cơ quan phối hợp triển khai thực hiện: Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và PTNT I và II, 91 cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ (Khối cơ quan quản lý nhà nước là 20 đơn vị: 6 Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, 8 Cục, 4 Tổng cục; Khối đơn vị sự nghiệp 71 đơn vị: 16 đơn vị sự nghiệp khoa học; 36 đơn vị sự nghiệp giáo dục; sự nghiệp khác 19 đơn vị) và Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh. 2.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn Phổ biến, tuyên truyền chính sách là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Việc tuyên truyền chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT được thực hiện từ trung ương đến các địa phương, trong các cơ quan tổ chức trực thuộc Bộ và trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chính sách ĐTBD công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT được quán triệt bằng nhiều hình thức như: tổ chức quán triệt, phổ biến tại các hội nghị; sao gửi các văn bản, tài liệu kèm theo công văn hướng dẫn thực hiện chính sách; lồng ghép việc phổ biến quán triệt chính sách tại các lớp tập huấn, các cuộc họp, giao ban; lồng ghép với việc quán triệt chủ trương, chính sách khác của Đảng và Nhà nước tới cán bộ, công chức, viên chức, người dân nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc Bộ, sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố... 2.2.2.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn Một chính sách thường được thực thi trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Mặt khác các hoạt động thực thi mục tiêu là hết sức đa dạng, phức tạp chúng đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, kìm hãm bởi vậy nên cần phối hợp giữa các cấp, ngành để triển khai chính sách. Nếu hoạt động này diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động, khoa học, sáng tạo thì sẽ có hiệu quả cao và duy trì ổn định. Việc thực hiện chính sách ĐTBD công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT được Bộ Nông nghiệp và PTNT phân công cụ thể, chi tiết cho các cơ quan, tổ chức có liên quan như: - Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và PTNT - Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và PTNT I và II - Các Tổng cục và các cơ quan, đơn vị được Bộ giao nhiệm vụ ĐTBD - Vụ Tài chính - Vụ Hợp tác quốc tế - Vụ Kế hoạch - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ - Các Sở Nông nghiệp và PTNT - Công chức, viên chức được cử đi ĐTBD 2.2.2.4. Duy trình chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn Duy trình chính sách là bước làm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Để duy trì được chính sách đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hiệp lực của nhiều yếu tố như nhà nước và người tổ chức thực thi chính sách phải tạo điều kiện và môi trường để chính sách được thực thi tốt. Đối với người chấp hành chính sách phải có trách nhiệm tham gia tích cực vào thực thi chính sách. Nếu các hoạt động này được tiến hành đồng bộ thì việc duy trì chính sách là việc làm không khó. 10
- Hàng năm, các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ đã xác định nhu cầu và phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị báo cáo Bộ để tổng hợp kế hoạch chung của Bộ; chọn, cử công chức, viên chức đúng đối tượng tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ; theo dõi, tạo điều kiện để công chức, viên chức đảm bảo thực hiện thời gian đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm; đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thông qua năng lực thực thi công vụ của công chức viên chức sau khi tham gia học tập. 2.2.2.5. Điều chỉnh chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việc điều chỉnh chính sách là cần thiết, diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực thi chính sách. Thời gian qua, việc thực thi chính sách ĐTBD công chức viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT vẫn thực hiện tương đối tốt theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính Phủ về ĐTBD công chức, Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 04/12/2014 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn ĐTBD viên chức và Quyết định số 2340/QĐ-BNN- TCCB ngày 10/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành quy ĐTBD cán bộ, công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. 2.2.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoạt động giám sát thực thi chính sách ĐTBD góp phần phát hiện những điều phù hợp, tốt hơn để phát huy; ngăn ngừa các vi phạm, giữ cho việc thực thi chính sách đúng với đề án chính sách đã được xây dựng ban đầu, quá trình thực thi phù hợp với thực tiễn, có những linh hoạt và điều chỉnh cần thiết cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Kiểm tra giám sát thực thi chính sách sẽ giúp phát hiện những nhân tố tiến bộ, hợp lý, những cách làm hay, hiệu quả để thúc đẩy thành công chính sách. Đồng thời kiểm tra, giám sát sẽ giúp cho việc phát hiện những sai sót, những tồn tại và bất cập trong thực thi chính sách để có những điều chỉnh, những biện pháp xử lý phù hợp. Có nhiều cơ quan được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách ĐTBD công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT: Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tài chính, các tổng cục và các cơ quan, đơn vị được Bộ giao nhiệm vụ ĐTBD. Các cơ quan này thực hiện các nội dung theo dõi, kiểm tra, đôn đốc về: - Kế hoạch thực hiện chính sách; - Tiến độ tổ chức thực hiện các giải pháp; - Những sai phạm, yếu kém trong thực hiện chính sách; - Kết quả thực hiện chính sách; những hạn chế, nguyên nhân của việc không thực hiện hoặc thực hiện không tốt chính sách; - Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong tổ chức thực hiện chính sách (bao gồm trách nhiệm của cơ quan chủ trì và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan); - Sự phù hợp của chính sách với điều kiện kinh tế - xã hội. - Vụ Tổ chức cán bộ và các tổng cục và các cơ quan, đơn vị được Bộ giao nhiệm vụ ĐTBD theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động ĐTBD - Vụ Tài chính chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc quản lý, sử dụng kinh phí ĐTBD thường xuyên hàng năm ở các cơ quan được Bộ giao nhiệm vụ ĐTBD 2.2.2.7. Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việc đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm thực thi chính sách ĐTBD được Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện hàng năm hoặc theo từng giai đoạn. Tại mỗi hội nghị công tác ĐTBD hàng năm, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tổng kết rút kinh nghiệm thực thi chính sách ĐTBD trên tất cả các bước thực thi: xây dựng kế hoach; tuyên truyền phổ biến,… tập trung chủ yếu vào nội dung phân công phối hợp tổ chức thực hiện và tổng kết, đánh giá để đề ra các giải pháp, biện pháp khắc phục những tồn tại hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện. 11
- 2.2.2.8. Hình thức tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn được tổ chức thực thi theo hình thức từ trên xuống. Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ động xây dựng kế hoạch ban đầu và kế hoạch bồi dưỡng công chức, viên chức hàng năm; chuẩn bị các điều kiện về vật chất, kỹ thuật và nhân sự để thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trong quá trình thực thi chính sách, Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ động kiểm tra, đôn đốc bằng các phương tiện kỹ thuật hiện có hay bằng đội ngũ cán bộ, công chức của mình, đồng thời phân giao nhiệm vụ cho các cơ sở bồi dưỡng, các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, đong đốc việc thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Khi có phát hiện những sai lệch về nội dung chính sách, Bộ Nông nghiệp và PTNT kịp thời điều chỉnh, bổ sung hoặc kiến nghị Bộ Nội vụ, Chính phủ điều chỉnh, bổ sung làm cho hoạt động thực thi chính sách diễn ra đúng như định hướng. 2.2.2.9. Phương pháp tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn Có rất nhiều những phương pháp tổ chức thực thi chính sách, khi tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã áp dụng phương pháp kết hợp trong tổ chức thực thi chính sách. Bộ Nông nghiệp và PTNT áp dụng cả phương pháp hành chính, phương pháp giáo dục thuyết phục và phương pháp kinh tế. - Phương pháp hành chính: tác động lên đối tượng và quá trình chính sách bằng quyền lực để đạt mục tiêu dự kiến. Công chức, viên phức ngành Nông nghiệp và PTNT phải thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm. Thời gian thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm là 01 tuần/năm; mỗi tuần được tính 05 ngày học, mỗi ngày học 08 tiết. Những chương trình, khóa học được tính vào việc thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm gồm: chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành; chương trình bồi dưỡng cập nhật theo vị trí việc làm; các khóa tập huấn, hội thảo cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ. Trong năm, những công chức, viên chức tham gia các khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch và được cấp chứng chỉ thì được xác nhận là đã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu. - Phương pháp kinh tế: tác động lên các đối tượng tham gia thực hiện chính sách bằng các lợi ích vật chất. Công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước: được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định; được tính thời gian bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục; được hưởng nguyên lương, phụ cấp trong thời gian bồi dưỡng; được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong bồi dưỡng. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là một trong những căn cứ khi xem xét điều kiện bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; chứng chỉ chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm của công chức, viên chức. - Bên cạnh 02 phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế, trong mỗi cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT còn áp dụng phương pháp giáo dục, thuyết phục trong thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Phương pháp giáo dục, thuyết phục đó chính là việc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ tác động lên đối tượng và quá trình chính sách bằng lý tưởng cách mạng để công chức, viên chức ý thức được trách nhiệm của mình trong việc tham gia thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Việc ý thức đầy đủ về mục tiêu chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT sẽ giúp cho công chức, viên chức tham gia một cách tự nguyện vào việc thực hiện mục tiêu chung. 12
- 2.2.3. Đánh giá chung về thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn 2.2.3.1. Ưu điểm Nhìn chung Bộ Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT và đề cao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện chính sách. Kể từ khi chính sách được ban hành, Bộ đã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; kịp thời tiến hành phổ biến, tuyên truyền chính sách tới đội ngũ công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT và mọi người dân; có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong thực hiện chính sách. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách nếu gặp khó khăn đã chủ động đề xuất các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung khắc phục những hạn chế, bất cập của chính sách. Đồng thời, đã chú ý đến công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện chính sách. Do việc tổ chức thực hiện tốt nên chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT đã kịp thời đi vào cuộc sống, phát huy được vai trò quan trọng của chính sách đối với sự phát triển nguồn nhân lực ngành Nông nghiệp và PTNT. Một số kết quả chính đạt được: - Thực hiện đầy đủ các bước thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT, bảo đảm các yêu cầu về tổ chức thực thi chính sách. Việc thực thi chủ yếu được tiến hành theo hình thức từ trên xuống, trong đó có áp dụng nhiều phương pháp tổ chức thực thi như phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế và phương pháp giáo dục thuyết phục. - Kết quả tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT đáp ứng được kịp thời nhu cầu về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT trong thời gian vừa qua; số lượng các lớp thuộc các chương trình bồi dưỡng theo ngạch, bậc duy trì ở mức độ ổn định, có chiều hướng giảm; tăng cường số lượng các lớp thuộc chuyên ngành, lĩnh vực; tập trung triển khai các lớp bồi dưỡng theo chức danh và vị trí việc làm; chất lượng các khóa học được học viên đánh giá cao, góp phần tạo nên sự thu hút đối với học viên trong quá trình học tập; - Các khâu trong quá trình tổ chức lớp đã được xây dựng thành quy trình nên đảm bảo cho việc thực hiện các hoạt động mở lớp và kết thúc theo kế hoạch đã dự kiến và hạn chế mức thấp nhất các sai sót hoặc sơ xuất do số lượng lớp tăng đột biến vào quý III và quý IV hàng năm; - Từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên. Thể hiện qua việc có những cơ chế chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; tổ chức, tham gia các hội thảo khoa học, các khóa bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hành chính, lý luận chính trị, chuyên sâu về lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT ở trong nước và nước ngoài; 2.2.3.2. Tồn tại, hạn chế Mặc dù Bộ Nông nghiệp và PTNT đã có nhiều cố gắng trong tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Tuy nhiên thời gian qua việc tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập: - Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về nội dung và yêu cầu của chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT đôi khi chưa đầy đủ, rõ ràng và kịp thời tới những đối tượng liên quan dẫn đến hiểu sai. Các văn bản hướng dẫn nhiều khi không thật sự rõ ràng, thống nhất. - Sự phân công nhiệm vụ, phối hợp giữa các đơn vị tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT đôi khi chưa thực sự khoa học, vẫn có sự chồng chéo, trùng lặp giữa quyền hạn và lợi ích. Cơ chế phối hợp giữa các đơn vị cử công chức, viên chức tham gia bồi dưỡng và các cơ sở bồi dưỡng chưa chặt chẽ, đặc biệt trong việc chia sẻ, trao đổi, công khai thông tin, nhu cầu thực tế của mỗi cơ quan, đơn vị. Bước phân công, phối hợp rất quan trọng trong tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công 13
- chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Tuy nhiên đây cũng là điểm hạn chế bởi lẽ: việc giao nhiệm vụ bồi dưỡng cho quá nhiều đầu mối sẽ dẫn đến việc không tập trung, không chuyên trách; các Cục, Tổng cục chuyên trách về nhiệm vụ quản lý nhà nước nhưng vẫn được giao nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng công chức, viên chức. - Bộ phận tham mưu về công tác bồi dưỡng công chức, viên chức ở mỗi cơ quan đơn vị thường là các cán bộ kiêm nhiệm nhiều việc, chưa thành lập được các đầu mối, vị trí chuyên trách theo dõi, tham mưu cho lãnh đạo về công tác bồi dưỡng công chức, viên chức. Bên cạnh đó, một bộ phận trong đội ngũ công chức, viên chức tham gia vào quá trình tổ chức thực thi chính sách thiếu năng lực, trình độ và sự trong sạch trong thực thi chính sách cũng đang là một trong những nguyên nhân bóp méo, thậm chí đi ngược lại mục tiêu của chính sách. - Việc theo dõi và đánh giá chưa được thường xuyên, liên tục làm cho việc đánh giá kết quả thực hiện bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT trở nên khó khăn, không có các thông tin đáng tin cậy về những hoạt động tốt và những đòi hỏi cần hoàn thiện. Mặc dù áp dụng phương pháp hành chính trong tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT đã đem lại một số kết quả tương đối tốt. Tuy nhiên các chế tài xử lý lại chưa đầy đủ và đủ mạnh; việc đánh giá công chức, viên chức hàng năm thực hiện vẫn chưa như mong đợi, nhất là tiêu chí về tham gia chương trình bồi dưỡng bắt buộc đối với công chức, viên chức, tiêu chí này thường hay bị bỏ qua hoặc xem nhẹ. Các văn bản hướng dẫn thực thi chưa chỉ ra được rõ trách nhiệm của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; cách thức xử lý nếu cán bộ, công chức, viên chức không thực hiện chính sách; trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong trường hợp quyền học tập của công chức, viên chức bị xâm phạm; đảm bảo quyền khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến thực hiện trách nhiệm học tập của cán bộ, công chức, viên chức. - Hình thức tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT từ trên xuống mặc dù có những thuận lợi: Bộ Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan được giao nhiệm vụ bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT chủ động kiểm tra, đôn đốc bằng các phương tiện kỹ thuật hay đội ngũ công chức, viên chức của mình. Có thể kịp thời điều chỉnh, bổ sung làm cho hoạt động thực thi chính sách diễn ra đúng định hướng; có thể dùng quyền lực công để điều chỉnh, bổ sung nếu việc điều chỉnh gặp khó khăn, tạo ra sự tập trung, thống nhất cao độ trong quá trình thực thi chính sách. Tuy nhiên, hình thức tổ chức thực thi chính sách từ trên xuống cũng bộc lộ một số những tồn tại như: ít phát huy được tính chủ động sáng tạo của cấp dưới trong quá trình thực thi chính sách; các công chức, viên chức tham gia tổ chức thực thi chính sách không hoàn toàn đồng chất với đối tượng chính sách, điều này rất dễ làm cho các cán bộ, công chức trở nên quan liêu; hình thức này triển khai thường thiên về ý chí của cấp điều hành mà ít quan tâm đến nguyện vọng của đối tượng chính sách, điều này làm cho quá thực thi chính sách ít thiết thực, mang nặng tình phong trào, gây lãng phí nguồn lực trong thực thi chính sách. - Về hình thức tổ chức thực hiện các lớp bồi dưỡng vẫn chủ yếu là các lớp tập trung, cố định tại các cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức của Bộ, chưa có nhiều những hình thức khác như tổ chức các lớp bồi dưỡng trực tuyến, bồi dưỡng từ xa… - Về tài liệu giáo trình: Mặc dù đã xây dựng được rất nhiều chương trình tài liệu về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn và đã được chỉnh lý hoặc biên soạn lại theo yêu cầu nhưng tài liệu các chương trình bồi dưỡng vẫn bộc lộ nhiều bất cập như: chưa cô đọng, có tính chất lý thuyết nhiều. Tài liệu bồi dưỡng nội dung cũng bị trùng lặp. Sự khác biệt về cấp độ kiến thức và kỹ năng trong từng loại giáo trình, tài liệu chưa được thể hiện rõ; nặng về lý thuyết, yếu về kỹ năng thực hành, tác nghiệp. - Về cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập cũng còn nhiều hạn chế. Số lượng phòng học đủ điều kiện chưa nhiều. Trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy cũng chưa phải là đầy đủ. Các điều kiện về ánh sáng, tăng âm loa đài cũng còn nhiều bất cập. Sự duy trì đội ngũ phục vụ thường xuyên, chuyên nghiệp cũng chưa phải là đã bảo đảm được thường xuyên. 14
- 2.2.3.3. Nguyên nhân Những tồn tại nêu trên xuất phát từ một số nguyên nhân chính như sau: - Nhận thức chung về thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức vẫn còn những hạn chế, chưa coi đây là giải pháp quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức. Chính vì vậy mà công tác tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT trong thời gian qua vẫn mang tính chất tháo gỡ những tồn tại bất cập, chứ chưa có tầm nhìn chiến lược lâu dài. - Tư duy về bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT trong những năm qua chưa phản ánh đầy đủ bản chất của hoạt động bồi dưỡng công chức, viên chức. Bản chất của quá trình này phải là quá trình phát triển năng lực cho công chức, viên chức. Vì vậy, việc bồi dưỡng phải xác định những khiếm khuyết trong năng lực của công chức, viên chức để “lấp đầy”, đồng thời tìm ra những năng lực cần có của công chức, viên chức để xây dựng nội dung, chương trình cho các khóa bồi dưỡng, chuẩn bị năng lực cho công chức, viên chức trước những biến động của môi trường quản lý. Chính vì tư duy bồi dưỡng chưa gắn với phát triển năng lực của công chức, viên chức nên việc thiết kế nội dung chương trình, phương pháp bồi dưỡng chưa sát với yêu cầu, chưa hướng đến việc nâng cao năng lực của công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành Nông nghiệp và PTNT; nội dung bồi dưỡng hiện nay chủ yếu theo chức nghiệp, nhằm vào việc tiêu chuẩn hóa ngạch, bậc mà chưa chú trọng đến những kiến thức và kỹ năng để công chức, viên chức có thể thực hiện tốt hơn công việc được giao. Tiểu kết Chương 2 Với mục tiêu cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất hoàn thiện chính sách chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức và hoàn thiện thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chương 2 đã tập trung làm rõ những căn cứ tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức; hệ thống các cơ quan Nhà nước thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ở Việt Nam hiện nay; Bên cạnh đó, Chương 2 đã khái quát về Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn; khái quát về đội ngũ công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hơn nữa, Chương 2 cũng tập trung phân tích thực trạng thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn, bao gồm thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT; về phổ biến, tuyên truyền chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn; về duy trình chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn; về điều chỉnh chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn; về theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn; về đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn; hình thức tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các phương pháp tổ chức thực thi thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đồng thời, Chương này đã đánh giá được những các kết quả đạt được trong thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn thời gian qua và chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Chương 3 MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 3.1. Mục tiêu chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức của Chính phủ trong giai đoạn 2016 – 2025 15
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế. Các mục tiêu cụ thể: - Xây dựng hệ thống thể chế thống nhất, đồng bộ cho hoạt động bồi dưỡng công chức, viên chức, phù hợp với điều kiện của Việt Nam và yêu cầu hội nhập quốc tế; hệ thống chính sách khuyến khích công chức, viên chức học tập và tự học tập để không ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao. - Tổ chức hệ thống quản lý và cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức gọn nhẹ, khoa học, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ bồi dưỡng. - Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức. Trong đó: + Đối với công chức, viên chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện: Tập trung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định về trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức quốc phòng – an ninh, tin học, ngoại ngữ. Phấn đấu đến năm 2020, 100% công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; Bảo đảm hàng năm ít nhất 80% công chức, viên chức được cập nhật kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo đức công vụ; 70% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ. + Đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã: Đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên; 90% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí đảm nhiệm; Hàng năm, ít nhất 60% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức công vụ; Đến năm 2025, 100% cán bộ, công chức người dân tộc Kinh công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống sử dụng được ít nhất một thứ tiếng dân tộc tại địa bàn công tác; Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bồi dưỡng cập nhật và nâng cao kỹ năng, phương pháp hoạt động ít nhất 01 lần trong thời gian 02 năm. + Đối với viên chức: Đảm bảo đến năm 2020, ít nhất 60% và đến năm 2025, 100% viên chức được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; Đến năm 2020, ít nhất 70% và đến năm 2025, 100% viên chức giữ chức vụ quản lý được bồi dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm; Hàng năm, ít nhất 60% viên chức được bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp; cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành. 3.2. Phương hướng của Bộ Nông nghiệp và PTNT về chất lượng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Bên cạnh mục tiêu của Chính phủ về chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2025, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn xác định các công cụ để nâng cao chất lượng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT trong thời gian tới. Trong đó sử dụng đa dạng các giải pháp để tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT bảo đảm theo mục tiêu của Chính phủ và các phương hướng của Bộ Nông nghiệp và PTNT, đó là: - Đến năm 2020, đội ngũ công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thực thi công vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp và đáp ứng sự phát triển ngành Nông nghiệp và PTNT. - Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có đủ phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy thực thi công vụ thông qua các hình thức bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả. - Rà soát, bổ sung các quy định về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của công chức, viên chức kể cả công chức lãnh đạo, quản lý trong ngành Nông nghiệp và PTNT - Đổi mới nội dung và chương trình bồi dưỡng công chức, viên chức gắn với kế hoạch, quy hoạch đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Đặc biệt nâng cao kỹ năng tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách, kỹ năng soạn thảo văn bản của công chức, viên chức. 16
- 3.3. Giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn 3.2.1. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong triển khai các bước thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức tại mỗi cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tâp trung nâng cao về kiến thức, hiểu biết chuyên môn, kỹ năng tác nghiệp và tinh thần, thái độ, trách nhiệm của công chức, viên chức trong xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức. Yêu cầu mỗi công chức, viên chức tham gia xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phải hiểu và nắm chắc mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng, quy mô, tầm quan trọng của chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Từ đó xác định mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, nguồn nhân lực, vật lực, thời gian, hình thức và phương pháp tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong phổ biến, tuyên truyền chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Yêu cầu đặt ra, mỗi công chức, viên chức tham gia tuyên truyền phổ biến chính sách phải nắm chính xác, đầy đủ mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, yêu cầu, phạm vi, đối tượng của chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Trên cơ sở đó lựa chọn các kỹ năng, giải pháp, hình thức quán triệt phổ biến, tuyên truyền chính sách phù hợp với từng loại đối tượng như: mở các lớp tập huấn tập trung để quán triệt nghiên cứu các nội dung, chính sách, bàn các giải pháp và phân công thực hiện; tổ chức các lớp tuyên truyền chính sách cho các cơ quan thông tin đại chúng: Báo Nông nghiệp, tạp chí Nông nghiệp, bộ phận đăng tải thông tin trên cổng thông tin điện tử của Bộ…, cán bộ làm công tác tuyên truyền; xây dựng văn bản hướng dẫn phổ biến cụ thể việc thực hiện chính sách gửi cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ để họ tự nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong phân công, phối hợp tổ chức thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Nâng cao khả năng tổ chức điều hành thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn một cách chặt chẽ, khoa học và hợp lý; phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện chính sách; xác định tổ chức, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cá nhân, tổ chức tham gia phối hợp trong quá trình thực hiện chính sách; phân công, phối hợp thực hiện chính sách một cách khoa học, hợp lý sẽ phát huy được nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách. - Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong duy trì chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Nâng cao khả năng, kiến thức, kỹ năng của công chức, viên chức trong tham mưu đề xuất các giải pháp, biện pháp bảo đảm cho chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT được duy trì, tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Khi thực hiện gặp những khó khăn do môi trường thực tế biến động, đòi hỏi đội ngũ công chức, viên chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức phải có năng lực, kiến thức, sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách; chủ động tham mưu, đề xuất với Bộ Nông nghiệp và PTNT, kiến nghị cơ quan chức năng có liên quan để điều chỉnh chính sách và áp dụng các biện pháp, hình thức thực thi chính sách một cách phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh mới. - Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong điều chỉnh chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Trong quá trình tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT nếu gặp khó khăn do môi trường thực tế thay đổi, do chính sách còn những bất cập, hạn chế chưa 17
- phù hợp với thực tiễn cần phải có những điều chỉnh nhất định để đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với mỗi giai đoạn. Về nguyên tắc, thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách là của cơ quan, tổ chức ban hành chính sách. Nhưng trên thực tế việc điều chỉnh các biện pháp, các cơ chế chính sách diễn ra rất năng động và linh hoạt trong quá trình thực thi chính sách. Do đó, đội ngũ công chức, viên chức thực thi chính sách cần phải có năng lực hay kiến thức, kỹ năng đề xuất các giải pháp, biện pháp, cơ chế để thực hiện chính sách một cách có hiệu quả, bảo đảm mục tiêu chính sách đã đề ra; cần có kiến thức, kỹ năng phân tích các hạn chế, bất cập của chính sách, các yêu cầu thực tiễn đặt ra trong tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức. - Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Năng lực của đội ngũ công chức, viên chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT được biểu hiện, phản ánh cụ thể ở khả năng, kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách. Khả năng, kiến thức, kỹ năng đó thể hiện ở trình độ am hiểu sâu sắc mục tiêu, đối tượng chính sách và các quy định, các công cụ, các giải pháp thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTTN; nắm chắc, chính xác các quy định trong kế hoạch, các quy chế, nội quy thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTTN. Ngoài ra, phải có kỹ năng thu thập, cập nhập đầy đủ các nguồn thông tin, các cơ sở dữ liệu thông tin phản ánh về quá trình triển khai và kết quả thực hiện chính sách từ các cơ quan, tổ chức hữu quan, đặc biệt là từ các đối tượng thụ hưởng chính sách. Trên cơ sở đó, phân tích xử lý thông tin, đối chiếu so sánh với các quy định trong chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức; các quy định trong kế hoạch, quy chế, nội quy thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức để có cơ sở phát hiện, phòng ngừa và xử lý vi phạm; phát hiện sơ hở trong quản lý, trong tổ chức thực thi, đề xuất các giải pháp chấn chỉnh việc thực hiện, điều chỉnh các biện pháp, hình thức tổ chức thực thi, cơ chế góp phần hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. - Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm quá trình thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Việc đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm phải chỉ ra được chính xác ưu điểm, nhược điểm, kinh nghiệm thực thi chính sách, các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt hoặc không tốt chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Cùng với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo điều hành thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT, của đội ngũ công chức, viên chức tham gia vào quá trình thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT; xem xét, đánh giá kết quả việc thực thi của các đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp từ chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Thước đo, căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện chính sách của các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách, ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu và các quy định cụ thể của chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm là công việc khó, phức tạp đòi hỏi các cơ quan, tổ chức và công chức, viên chức tham gia vào công việc này phải có trình độ, năng lực, kiến thức và kỹ năng nhất định. Không có trình độ, năng lực, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm khó có thể đánh giá được chính xác kết quả thực hiện và rút ra được các bài học kinh nghiệm trong thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức. 3.2.2. Nâng cao hiệu quả trong thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT - Nhận thức đầy đủ, đúng đắn các nội dung của chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT là yêu cầu quan trọng đầu tiên trong quá trình đưa chính sách vào cuộc sống. Các chủ thể tổ chức thực thi chính sách, các lực lượng tham gia và các 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn