Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn triển khai giải quyết thực thi chính sách người có công tại huyện nghĩa Hưng. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt việc giải quyết, thực thi chính sách đối với người có công tại địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ HÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH Chuyên ngành : Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Văn Dũng Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Hường Phản biện 2: PGS.TS. Đào Thanh Trường Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng 402 nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi 10 giờ 00 phút, ngày 17 tháng 12 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, hàng triệu người con ưu tú của dân tộc Việt Nam đã anh dũng hy sinh hoặc hiến dâng một phần xương máu của mình cho Tổ quốc. Chính sách người có công là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, đó là sự đãi ngộ đặc biệt của Đảng, Nhà nước đối với người có công, là trách nhiệm và là sự ghi nhận, tôn vinh những cống hiến của họ đối với đất nước. Việc quan tâm thực hiện chính sách người có công không chỉ mang tính chính trị, kinh tế, xã hội mà còn mang tính nhân văn sâu sắc. Nó là sự thể hiện những truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, giáo dục cho thế hệ trẻ ý thức trách nhiệm, ý thức rèn luyện, phấn đấu vươn lên để cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp gìn giữ. Huyện Nghĩa Hưng là địa bàn có nhiều thương bình, liệt sỹ. gia đình có công với cách mạng, chính sách đối với người có công được quan tâm chú ý thực hiện. Tuy nhiên trên thực tiễn việc thực hiện chính sách đối với người có công vẫn còn những hạn chế. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức và thực thi chính sách đối với người có công ở huyện vẫn còn những hạn chế, khó khăn, vướng mắc ở nhiều khía cạnh, từ năng lực cán bộ, công chức thực thi chính sách tới những khiếm khuyết trong hệ thống chính sách, tính đồng bộ của cơ chế thực thi chính sách, khó khăn trong xác minh hồ sơ người có công… đã làm hạn chế hiệu quả của chính sách. Vì những lý do trên, em quyết định chọn đề tài “Thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu. Các vấn đề liên quan đến giải quyết thực thi chính sách đôi với người có công đã có một số công trình nghiên cứu ở các góc độ tiếp cận khác nhau. Trong đó chủ yếu là các công trình nghiên cứu để ban hành các chính sách đối với người có công ở cấp quốc gia và tại một địa phương cụ thể. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. - Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn triển khai giải quyết thực thi chính sách người có công tại huyện nghĩa Hưng. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt việc giải quyết, thực thi chính sách đối với người có công tại địa phương. - Đề tài tập trung vào một số nhiệm vụ nghiên cứu sau: + Tổng quan cơ sở lý luận về chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người có công. + Đánh giá, phân tích thực trạng công tác giải quyết chính sách người có công trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng. Đưa ra những giải pháp cơ bản trong việc tổ chức triển khai và nâng cao chất lượng thực thi chính sách người có công, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, góp phần ổn định tình hình chính trị, xã hội của huyện. 1
- 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu cơ sở khoa học của chính sách, thực thi chính sách đối với người có công, thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng những năm qua 4.2. Phạm vi nghiên cứu Để thực thi mục tiêu trên, đề tài thực thi các nhiệm vụ sau đây: - Làm rõ cơ sở khoa học về chính sách, thực thi chính sách người có công; - Phân tích để làm rõ thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng những năm qua; - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng trong thời gian tới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận - Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, kiến thức các môn học chính sách về các vấn đề xã hội, chính sách công, hoạch định và phân tích chính sách công, những vấn đề cơ bản về chính sách công… 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng nhằm thu thập các ý kiến của một số đối tượng chính sách về thực thi chính sách tại địa bàn huyện; phân tích thống kê, mô tả nhằm làm rõ thực trạng tình hình thực thi chính sách trên địa bàn huyện. 6. Ý nghĩa của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về người có công và thực tiễn việc giải quyết thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn phản ánh được thực trạng và đề xuất được một số giải pháp, kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản về chính sách đối với người có công của Đảng và Nhà nước. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về việc thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định; Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định; Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng. 2
- Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN 1.1. Chính sách đối với ngƣời có công 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm về chính sách Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường. 1.1.1.2. Khái niệm chính sách xã hội Chính sách xã hội là một dạng chính sách được nhà nước ban hành nhằm cung cấp cho người dân những dịch vụ xã hội tốt nhất và các chính sách xã hội nhằm hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn của xã hội. Chính sách xã hội là biện pháp được đưa ra bởi Đảng và Nhà nước nhằm hỗ trợ cho các đối tượng chính sách và phục vụ cho lợi ích chung của xã hội. 1.1.1.3. Khái niệm người có công Người có công bao gồm những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam, nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng, trí tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp của dân tộc. Họ là những người có thành tích hoặc cống hiến xuất sắc phục vụ cho lợi ích của dân tộc được cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật. 1.1.1.4. Khái niệm Chính sách người có công: Chính sách người có công là những quy định bằng văn bản của Nhà nước, đó là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất và tinh thần của Nhà nước và xã hội nhằm ghi nhận và đền đáp công lao đối với những người có công và thân nhân của họ. Nó thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội đối với người có công, góp phần tạo ra sự công bằng, bình đẳng, ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò và các loại chính sách đối với người có công 1.1.2.1. Đặc điểm chính sách người có công Chính sách đối với người có công có đầy đủ các đặc điểm của một chính sách xã hội như: Một là, chính sách xã hội bao giờ cũng liên quan đến con người.. Hai là, chính sách xã hội mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc, bởi vì mục tiêu cơ bản của nó là hiệu quả xã hội. Ba là, chính sách xã hội của Nhà nước thể hiện trách nhiệm xã hội cao, tạo những điều kiện, cơ hội như nhau để mọi người phát triển và hòa nhập cộng đồng. Bốn là, chính sách xã hội còn mang tính kế thừa lịch sử, nó có sự thay đổi theo thời gian và tùy thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia, dân tộc 1.1.2.2. Vai trò chính sách đối với người có công 3
- Chính sách đối với người có công có những vai trò như sau: Thứ nhất, chính sách đối với người có công cụ thể hóa ý chí của Nhà nước, là cơ sở pháp lý để chính sách thực thi chế độ, chính sách đối với người có công theo đúng quy trình và tạo sự thống nhất trong quá trình thực thi; Thứ hai, chính sách đối với người có công nhằm ghi nhận và tri ân những cống hiến đặc biệt của người có công cho đất nước, góp phần ổn định đời sống của những người có công. Thứ ba, chính sách đối với người có công nhằm đảm bảo công bằng cho xã hội, vì ai cống hiến nhiều cho đất nước người đó phải được hưởng nhiều. Thứ tư, chính sách đối với người có công góp phần thể hiện truyền thồng đạo lý tốt đẹp của dân tộc, sự đoàn kết. Thứ năm, chính sách đối với người có công là những giá trị tinh thần cao đẹp của dân tộc, giáo dục cho thế hệ trẻ, thế hệ tương lai ý thức trách nhiệm của mình đối với những người có công đã sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp dân tộc. 1.1.2.3. Các loại chính sách đối với người có công Một số chính sách đối với người có công: - Về vật chất, chính sách về vật chất đối với người có công được thể hiện bằng các chính sách sau: + Chính sách trợ cấp bằng tiền mặt như: trợ cấp, phụ cấp hàng tháng; trợ cấp mai táng phí; trợ cấp tiền tuất hàng tháng; giáo dục và đào tạo… + Chính sách trợ cấp bằng hiện vật như: xây dựng nhà tình nghĩa; cấp thẻ bảo hiểm y tế; cấp các dụng cụ chỉnh hình; quà tặng… + Chính sách trợ cấp điều dưỡng phục hồi sức khỏe, phục hồi chức năng, vay vốn để sản xuất, được miễn hay giảm thuế theo quy định của pháp luật… 1.1.3. Nội dung chính sách đối với người có công 1.1.3.1. Quan niệm về chính sách người có công 1.1.3.2. Chính sách nhà nước đối với người có công 1.1.3.3. Tình hình về đối tượng người có công của huyện. 1.1.3.4. Tổ chức bộ máy thực thi chính sách 1.1.3.5. Công tác quản lý hồ sơ người có công 1.1.3.6. Sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong thực thi chính sách đối với người có công 1.1.3.7. Kết quả thực thi chính sách đối với người có công 1.1.3.8. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thực thi chính sách đối với người có công 1.1.4.. Thực thi chính sách đối với người có công 1.1.4.1.Khái niệm thực hiện chính sách người có công Thực thi chính sách người có công là chu trình chính sách, quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách đến đối tượng chính sách, được hiện thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nhằm đưa chính sách người có công vào cuộc sống qua các nội dung cụ thể về nguyên tắc, tuân thủ theo một trình tự, thủ tục nhằm đạt đến mục tiêu của chính sách. 4
- 1.1.4.2. ngh a của việc tổ chức thực thi chính sách người có công Tổ chức thực thi chính sách người có công là việc làm rất quan trọng, nó không chỉ giúp ổn định đời sống của đối tượng đặc biệt này, mà nó còn giúp họ hoà nhập với cộng đồng góp phần vào sự ổn định đời sống của các đối tượng người có cộng. Xây dựng chính sách đúng, chất lượng trong việc triển khai, thực thi một cách đúng đắn chính sách 1.2. N i dung các bƣớc thực thi chính sách ngƣời có công Quy trình các bước đều có nhiệm vụ rõ ràng phải có hiệu quả để tác động qua lại, nhằm đạt được mục tiêu tốt nhất trong việc thực thi chính sách, gồm các bước sau: 1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách người có công Khi xây dựng kế hoạch thực thi chính sách người có công cần quy định những nội dung cơ bản sau: - Kế hoạch tổ chức điều hành: - Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực: - Kế hoạch thời gian thực hiện: - Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách: 1.2.2. Phổ biển, tuyên truyền chính sách người có công Tuyên truyền, phổ biến chính sách người có công là nhiệm vụ quan trọng đối với các cơ quan có thẩm quyền, các đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến, tuyên truyền làm cho các đối tượng chính sách và mọi người dân nhận biết về mục đích, yêu cầu, đầy đủ, chính xác của chính sách để các bên có liên quan tự giác tham gia thực thi, đồng thời giúp cho cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất, mức độ, quy mô, tầm quan trọng của chính sách đối với đời sống xã hội, để họ chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp đến mục tiêu chính sách và triển khai thực thi mang lại hiệu quả cao trong kế hoạch chính sách. 1.2.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách người có công Để việc thực thi chính sách người có công đạt hiệu quả cao, cần phải phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý, các ngành, các cấp, chính quyền địa phương. Sự phân công phải đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng, chặt chẽ, khoa học và hợp lý, xác định cơ quan, cá nhân nào đóng vai trò chủ trì, cơ quan và cá nhân nào có chức năng phối hợp, tránh trường hợp nêu chung chung. Từ đó, đảm bảo quá trình thực thi chính sách diễn ra suôn sẻ, thuận lợi, không bị chồng chéo, thiếu sót hoặc bị tắc nghẽn, khi kế hoạch thực thi chính sách đã được phê duyệt. 1.2.4. Duy trì chính sách người có công Đây là bước làm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Để duy trì được chính sách đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hiệp lực của nhiều yếu tố, như Nhà nước là người tổ chức thực thi chính sách phải tạo điều kiện và môi trường để chính sách được thực thi tốt. 5
- 1.2.5. Điều chỉnh bổ sung chính sách người có công Bổ sung, điều chỉnh chính sách người có công là quan trọng đến quy trình tổ chức thực thi chính sách. Điều chỉnh chính sách thực thi bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến chính sách người có công phải phù hợp đến thực tế. Cơ quan nào ban hành chính sách thì cơ quan đó có quyền điểu chỉnh, bổ sung chính sách. Nhưng trong thực tế, việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế, chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt. Nên, các cơ quan nhà nước, các ngành, các cấp phải chủ động điều chỉnh, cơ chế, chính sách để thực thi có hiệu quả hơn, nhưng không thay đổi mục tiêu chính sách. 1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách người có công Bất cứ triển khai chính sách nào thì cũng phải kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo các chính sách được thực thi đúng, và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Các cơ quan Nhà nước thực thi việc kiểm tra này, và nếu tiến hành thường xuyên thì giúp nhà chính sách nắm vững được tình hình thực thi chính sách từ đó có những kết luận chính xác về chính sách. Công tác kiểm tra này cũng giúp cho các đối tượng thực thi nhận ra những hạn chế của mình để điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách. 1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực thi chính sách Hằng năm, tiến hành tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm một lần. Việc tổng kết, đánh giá chỉ đạo điều hành về thực thi chính sách người có công từ Trung ương đến địa phương. Tổng kết, đánh giá thực thi chính sách người có công, về tất cả các mặt, về việc xây dựng kế hoạch thực thi chính sách đến lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; công tác tuyên truyền, phổ biến; công tác phối hợp tổ chức thực thi;,... để biểu dương, những kết quả đạt được, mặt khác nêu ra tồn tại, hạn chế, thiếu sót ở mức độ nào đó, đồng thời phát hiện những hạn chế, nêu thiếu sót hoặc phát sinh mới trong thực tiễn. Dẫn đến, kiến nghị đến cấp có thẩm quyền nhằm bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp thực tiễn đến quyền lợi người có công. Kết quả thực thi chính sách là: Tinh thần đến mục tiêu chính sách; ý thức chấp hành các quy định về cơ chế, biện pháp thực thi đến mục tiêu chính sách và hiệu quả chính sách đến điều kiện không gian và thời gian. Do vậy tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực thi chính sách là một nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức thực thi chính sách, trên cở sơ tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm tổ chức thực thi chính sách một cách nghiêm túc mới biết được chính xác kết quả thực thi chính sách và hiệu quả tổ chức thực thi chính sách người có công. 1.3. Những yếu tố ảnh hƣớng đến thực thi chính sách đối với ngƣời có công 1.3.1.Yếu tố chủ quan - Thể chế chính sách: Như chúng ta đã biết, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật là hành lang pháp lý để thực thi chính sách người có công. - Tổ chức bộ máy và cán bộ: Nhân tố này có vai trò quyết định trong việc tổ chức các chính sách người có 6
- công. Cho dù chính sách có tốt đến mấy đi chăng nữa nhưng tổ chức thực thi không tốt thì chính sách sẽ không đi vào cuộc sống. - Môi trường chính trị: Nơi nào đảm bảo giữ vững ổn định - chính trị trong quá trình phát triển thì việc thực thi chính sách người có công thuận lợi và nơi nào không giữ vững ổn định - chính trị thì việc thực thi chính sách người có công khó khăn. - Điều kiện kinh tế - xã hội 1.3.2. Yếu tố khách quan - Nhận thức và sự hiểu biết của người dân về thực thi chính sách đối với người có công. Như chúng ta đã thấy sự đồng tình ủng hộ của người dân đặc biệt là người được thụ hưởng chế độ chính sách đối với người có công là rất quan trọng. Tuy nhiên sự hiểu biết của người dân cũng còn nhiều hạn chế chủ yếu là rơi vào người dân ở khu vực nông thôn và đối tượng thụ hưởng chính sách bởi vì hầu hết đối tượng thụ hưởng chính sách hầu như là sinh sống ở khu vực nông thôn, trình độ văn hóa thấp thậm chí rất ít được học hành mà trình độ văn hóa là một yếu tố hết sức quan 1.4. Bài học kinh nghiệm về thực thi chính sách ngƣời có công 1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế thực thi chính sách đối với người có công Ở các nước tư bản phát triển như Anh, Pháp, Mỹ... thực thi ưu đãi đối với quân nhân khi còn đang tại ngũ thông qua chế độ vừa là nghĩa vụ vừa bắt buộc và áp dụng chế độ tiền lương cho quân nhân, cho sĩ quan tại ngũ; nếu bị thương thì tùy theo mức độ thương tật để hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng. Quân nhân hết tuổi phục vụ trong quân ngũ được hưởng chế độ hưu bổng tùy thuộc vào cấp bậc và thời gian làm việc trong quân ngũ; những quân nhân tham gia chiến trận được tính thêm hệ số hưởng phụ cấp... Ở Trung Quốc, trong Luật Bảo hiểm xã hội có quy định chế độ ưu đãi đối với anh hùng có công trong chiến tranh và trong xây dựng đất nước. Họ được nhận trợ cấp ưu đãi cao hơn mức với những người bình thường khi nghỉ hưu khoảng 15%. Luật Bảo trợ tàn tật của Trung Quốc cũng ghi nhận Nhà nước và xã hội thực thi bảo đảm ưu đãi và trợ cấp đối với thương binh, nhân viên bị tàn tật. 1.4.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước đối với thực thi chính sách người có công - Huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình Theo Báo cáo tổng kết công tác năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ năm 2018 của phòng LĐ-TB&XH huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình: Lĩnh vực Người có công: Đã thực thi chi trả kịp thời chế độ ưu đãi thường xuyên cho người có công; các chính sách ưu đãi đối với người có công đều được triển khai thực thi đảm bảo đúng chính sách, đúng đối tượng; các chủ trương, chính sách đối với người có công được triển khai rộng khắp đến cơ sở thông qua phong trào xây dựng các xã, thị trấn làm tốt công tác thương binh liệt sỹ bằng nhiều hình thức như xây dựng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, xây nhà tình nghĩa, tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa… góp phần nâng cao mức sống hộ gia đình chính sách bằng hoặc cao hơn nơi cư trú. 7
- - Huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam:. Theo báo cáo số 52/BC-LĐTBXH ngày 05/12/2013 tổng kết công tác năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ năm 2018 của phòng Lao động TBXH huyện Bình Lục: Đã tổ chức tốt các hoạt động thăm hỏi, tặng quà nhân dịp lễ tết đối với người có công, việc nâng cấp, sửa chữa nghĩa trang, nhà bia ghi tên liệt sỹ, tổ chức đón nhận và di chuyển hài cốt liệt sỹ đảm bảo trang trọng, chu đáo. - Huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định:. Theo Báo cáo số 78/BC-LĐTBXH ngày 15/12/2017 tổng kết công tác năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2018 của phòng Lao động TBXH huyện Xuân Trường: Công tác thực thi chính sách, giải quyết chế độ đối với người có công được thực thi đúng chính sách, đúng quy định, tạo sự ổn định chung; công tác chăm sóc sức khỏe, động viên thăm hỏi các đối tượng chính sách, thực thi các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” đã được sự hưởng ứng rộng rãi của các cấp, các ngành và nhân dân cùng tham gia. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm trong thực thi chính sách đối với người có công. Nói tóm lại, dù ở các nước khác nhau, các tỉnh khác nhau và các huyện khác nhau với đối tượng người có công khác nhau và việc thực thi chính sách tùy theo hoàn cảnh của mỗi vùng miền nhưng đều thấy rõ những đặc điểm sau: - Thực thi nhiệm vụ ưu đãi người có công là nhiệm vụ chính trị, phục vụ các mục tiêu chính trị của giai cấp cầm quyền. - Việc thực thi chính sách ưu đãi người có công là do Nhà nước, cộng đồng và các chủ thể khác đảm nhiệm. - Người có công được đảm bảo về các mặt trợ cấp vật chất, chăm sóc sức khỏe, đảm bảo việc làm... sao cho mức sống vật chất và tinh thần của các đối tượng được thụ hưởng không thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng. - Việc ban hành chính sách và thực thi chính sách được quy định chặt chẽ và điều chỉnh tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. - Không ngừng hoàn thiện chính sách người có công, nghiên cứu xử lý những bất hợp lý trong quá trình thực thi, nhất là những vấn đề trực tiếp liên quan đến đời sống người có công, phấn đấu từng bước hoàn thiện hệ thống chính sách về lĩnh vực người có công. - Đẩy mạnh công tác giải quyết tồn đọng về xác nhận người có công qua các thời kỳ. Triển khai thực thi đồng bộ chế độ ưu đãi nhằm nâng cao mức sống người có công để bản thân và gia đình họ có mức sống bằng và cao hơn mức sống trung bình của xã hội. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm trong quá trình thực thi bảo đảm chính sách được thi hành công bằng, chính xác. Đổi mới công tác quản lý chính sách về ưu đãi xã hội,chú trọng ba 8
- nội dung sau: củng cố tổ chức bộ máy, cải cách hành chính theo hướng thủ tục gọn nhẹ, đơn giản, chính xác, chống phiền hà, chống tiêu cực, giải quyết kịp thời những bức xúc, điểm nóng trong lĩnh vực người có công, tăng niềm tin của nhân dân đối với chính quyền và đối với chế độ. - Củng cố, nâng cấp các cơ sở điều dưỡng, nuôi dưỡng thương, bệnh binh, người có công và các cơ sở đào tạo nghề để tạo việc làm và thu nhập ổn định cho con em các đối tượng chính sách người có công. - Quản lý, tu bổ, nâng cấp các công trình ghi công liệt sỹ để tỏ lòng biết ơn của đất nước với những người đã hy sinh. - Mở rộng các mô hình xã hội hóa chăm sóc người có công, đồng thời động viên sự vươn lên của bản thân, gia đình chính sách trong thời kỳ hội nhập và phát triển, tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng trong thời kỳ mới. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người có công Tiểu kết chƣơng 1 Chương 1, Luận văn đã khái quát cơ sở khoa học về thực thi chính sách đối với người có công. Tại Chương 1 đã đưa ra được các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã đưa ra được các chính sách ưu đãi đang triển khai thực thi chính sách đối với người có công và thân nhân người có công. Nêu nên được tầm quan trọng của thực thi chính sách đối với người có công và những yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách đối với người có công. 9
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã h i của huyện 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Nghĩa Hưng là huyện đồng bằng ven biển nằm ở phía tây nam tỉnh Nam Định. Phía đông giáp các huyện Hải Hậu, Trực Ninh, phía Tây giáp Kim Sơn (tỉnh Ninh Bình), phía Nam giáp biển Đông, phía bắc giáp huyện nam Trực và Ý Yên. Với vị trí nằm giáp sông Đào, sông Đáy và sông ninh Cơ, đất đai Nghĩa Hưng chủ yếu là đất phù sa do hệ thống sông Hồng bồi lắng tạo thành. Nghĩa Hưng có các đường tỉnh lộ 55, 508, 493 chạy qua 25 đơn vị hành chính gồm 3 thị trấn và 22 xã. Nghĩa Hưng mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu khí hậu vùng đồng bằng sông Hồng, là khu vực nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa rõ rệt. 2.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Điều kiện kinh tế Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Nghĩa Hưng năm 2017 (giá so sánh năm 2012) đạt 6.870 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế 7,12%. Thu nhập bình quân đầu người tăng đều qua các năm, năm 2017 đạt 36,2% triệu đồng/ người/ năm. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng tỷ trong các ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành công nghiệp. Trong đó: + Nông - lâm - thủy sản đạt 34,5% + Công nghiệp - xây dựng cơ bản đạt 31,9% + Dịch vụ - thương mại đạt 33,6% 2.1.2.2. Điều kiện xã hội Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục đào tạo của Nghĩa Hưng tiếp tục có bức phát triển khá toàn diện, chất lượng dạy và học đã được nâng lên. Giáo dục đào tạo của huyện nhiều năm liền nằm trong tốp đầu của tỉnh. Bậc mầm non 20/26 trường đạt chuẩn Quốc gia; bậc tiểu học 15/33 đạt trường chuẩn quốc gia mức độ II; bậc trung học cơ sở 21/26 trường đạt chuẩn Quốc gia, cao nhất tỉnh. 2.2. Phân tích thực trạng thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn huyện. 2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách người có công Thời gian qua, huyện đã ban hành nhiều kế hoạch tổ chức thực thi triển khai chính sách người có công trên địa bàn. Căn cứ Nghị quyết và các văn bản chỉ đạo hàng năm của Huyện uỷ, UBND huyện xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách người có công. Giao cho các ngành của huyện và UBND các xã, thị trấn như các cơ quan liên quan tham gia thực thi công tác triển khai các văn bản, chủ trương mới của Đảng, nhà nước đến việc xác nhận các đối tượng được hưởng mới theo qui định, các xã, thị trấn và các cơ quan liên quan đã triển khai thực thi đúng với các nội dung trong các kế hoạch đảm bảo kịp tiến độ, thời gian qui định và có hiệu quả. 10
- 2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến, thực trạng thực thi chính sách người có công. Tỉnh Nam Định đã thành lập Ban chỉ đạo thực thi Pháp lệnh ưu đãi người có công, do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, đồng chí Phó Giám đốc Sở Lao động - TB và XH làm Phó trưởng ban Thường trực, các cơ quan: Ban tổ chức Thành ủy, Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh làm uỷ viên. UBND tỉnh đã chỉ đạo huyện, xã, thị trấn, huyện thành lập Ban chỉ đạo thực thi Pháp lệnh ưu đãi người có công của các địa phương, Ban chỉ đạo các cấp đã phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể triển khai đồng bộ Pháp lệnh ưu đãi người có công và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ sâu rộng đến đơn vị cơ sở một cách kịp thời, góp phần nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân. - Tổ chức tập huấn cho cán bộ làm chính sách ở các cấp, đặc biệt là quy trình thiết lập hồ sơ, thủ tục và tổ chức xét duyệt đúng đối tượng, đúng quy định đảm bảo tính dân chủ công khai trong quá trình thực thi. Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách trong thực thi chính sách người có công được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành. Nhiệm vụ này được thực thi như thế nào và kết quả ra sao là do sự đánh giá cán bộ thực thi chính sách, của cơ quan phối hợp và đối tượng thụ hưởng người có công trên địa bàn huyện. Từ năm 2014 đến nay, việc tuyên truyền, phổ biến văn bản quy định về chính sách người có công được triển khai khá mạnh mẽ ở toàn tỉnh nói chung, ở huyện nói riêng, vì năm 2012 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số 04/2012/PLUBTVQH11 kèm theo đó là các văn bản hướng dẫn triển khai, cụ thể: Thực thi chỉ đạo của Thành ủy, UBND huyện về tổ chức các hoạt động kỷ niệm 71 năm ngày Thương binh, liệt sỹ, xây dựng kế hoạch với nhiều nội dung hoạt động, đồng thời hướng dẫn tổ chức các hoạt động đến từng địa phương trên địa bàn huyện, cụ thể Với việc tuyên truyền sâu rộng từ cấp huyện đến các xã, thị trấn đã giúp cho các đối tượng thụ hưởng dễ dàng tiếp cận với thông tin, chế độ, chính sách người có công. Như vậy với mức độ đánh giá, phản ánh của các cán bộ thực thi chính sách và đối tượng thụ hưởng đồng thời thông qua các báo cáo của các năm thì việc thực thi tuyên truyền phổ biến những chính sách, văn bản mới là kịp thời, đáp ứng yêu cầu công việc. Trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, hàng vạn người con ưu tú của huyện đã tham gia công cuộc giải phóng dân tộc ta trong đó có những thanh niên ưu tú huyện đã cống hiến xương máu, rất nhiều người con đã nằm lại chiến trường của đất nước. Hiện nay có rất nhiều thương binh và gia đình liệt sỹ. 2.2.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách người có công Triển khai chính sách người có công đến người dân là nhiệm vụ thực sự khó khăn. Chính vì vậy cần sự lãnh đạo, điều hành,chỉ đạo, phân công, phối hợp và tham gia đến cả hệ thống chính trị. UBNN huyện và xã, thị trấn là cơ quan điều hành, các cơ quan chuyên môn và có trách nhiệm thường xuyên, phối hợp chặt chẽ. Trong việc 11
- tổ chức thực thi không có sự đùn đẩy, chồng chéo, vô trách nhiệm trong quá trình tổ chức thực thi chính sách. UBND huyện phân công cho Phòng LĐ-TB&XH huyện là chịu trách nhiệm chính khâu từ việc hướng dẫn, thẩm định hồ sơ, thủ tục kê khai, kiểm tra, rà soát, lập danh sách các đối tượng, quản lý hồ sơ, không được trùng lặp và bỏ sót đối tượng, lập dự toán, lập thủ tục chi trả các chế độ trợ cấp, thống kê, báo cáo... Phối hợp Phòng Tài chính - kế hoạch huyện xây dựng dự toán, cấp dự toán đảm bảo chi trả các chế độ cho các đối tượng chính sách vào hằng năm. Cán bộ, công chức của phòng được phân công cụ thể. Mỗi người có chịu trách nhiệm chuyên môn một cách nghiêm túc dưới sự phân công của lãnh đạo. Triển khai tổ chức thực thi chính sách người có công từ huyện đến xã, thị trấn thuận lợi, diễn ra logic có hiệu quả cao, không phiền hà, nhũng nhiễu đến các đối tượng chính sách thì mỗi ngành, mỗi tổ chức cũng như từng cá nhân thành viên, dẫn đến việc dưới sự phân công, phối hợp và giao trách nhiệm công việc cụ thể rõ ràng. Tuy nhiên, quá trình thực thi chính sách người có công, công tác phối hợp giữa Mặt trận, các đoàn thể - chính trị xã hội với UBND huyện, Phòng LĐ-TB&XH huyện, UBND các xã, thị trấn đôi lúc còn chưa được chặt chẽ, còn trùng nhau, chưa đạt thống nhất ở một số nội dung như kinh phí xây dựng sửa chữa nhà, điều dưỡng, quà các ngày lễ lớn cho các đối tượng chính sách. 2.2.4. Duy trì thực thi chính sách người có công Thời gian qua, UBND huyện đã tiến hành hằng năm tổng rà soát việc thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công trong năm, nhằm đánh giá đầy đủ việc thực thi chính sách, phát hiện kịp thời những chậm trễ, thiếu sót trong việc thực thi chính sách; đồng thời xây dựng các giải pháp để khắc phục, kiến nghị bổ sung hoàn thiện chính sách người có công.. Có thể khẳng định, việc duy trì thực thi hiệu quả các chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện là nhờ UBND huyện đã tập trung chú trọng đến một số nội dung chủ yếu sau: (i) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người có công cho các ngành, các xã, thị trấn và mọi người dân biết để thực thi; (ii) Duy trì về nguồn lực con người, tài chính, cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của đội ngũ cán bộ và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cũng như ý thức, trách nhiệm trong việc thực thi chính sách. Phải thường xuyên các họat động phối hợp, tham gia của các cơ quan, ngành và các xã, thị trấn; (iii) Tăng cường xã hội hoá, đẩy mạng phòng trào chăm sóc người có công từ huyện đến xã, thị trấn, thông qua các chương trình tình nghĩa tham gia các hoạt động đền ơn đáp để quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công. 2.2.5. Điều chỉnh thực thi chính sách người có công Quá trình tổ chức triển khai thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện, đã phát hiện những vấn đề bất cập, khó khăn, những vướng mắc trong việc tổ chức thực thi chính sách, UBND huyện đã kiến nghị những bất cập, khó khăn, vướng mắc lên tỉnh và chính phủ xem xét điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi. 12
- 2.2.6.Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực thi chính sách người có công Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra nhằm đảm bảo chính sách người có công được tiến hành kịp tiến độ, thời gian và đúng mục tiêu, và đúng pháp luật. Để duy trì tốt công tác tổ chức triển khai thực thi chính sách người có công, sau khi ban hành kế hoạch và các văn bản chỉ đạo, UBND huyện và Phòng LĐ-TB&XH huyện thường xuyên đôn đốc, theo dõi UBND các xã, thị trấn trong tổ chức triển khai thực thi các văn bản, kế hoạch của huyện đến thời gian để đảm bảo công việc và tiến độ theo kế hoạch đề ra. Định kỳ, Sở lao đông - thương binh và xã hội tỉnh, phòng tài chính kế hoạch, thanh tra nhà nước huyện thanh tra trực tiếp Phòng LĐ- TB&XH trong công tác phê duyệt quyết toán, quản lý, sử dụng ngân sách chi trả cho các đối tượng người có công. Chịu sự giám sát của Mặt trận, các đoàn thể - chính trị xã hội và Nhân dân trên địa bàn huyện. Nhờ vậy, để đúng nguyên tắc, quy định, kịp tiến độ theo yêu cầu của UBND tỉnh và Sở LĐ-TB&XH tỉnh Nam Định thì công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra phải đảm bảo đúng trong việc thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện. 2.2.7. Đánh giá tổng kết thực thi chính sách người có công UBND huyện, Phòng LĐ-TB&XH và UBND các xã, thị trấn đã sơ kết, tổng kết đánh giá việc tổ chức triển khai thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện vào hằng năm nhằm khen thưởng, biểu dương, khuyến khích, động viên, đến tập thể, đơn vị, cán bộ, công chức đã trực tiếp thực thi, phối hợp đạt được kết quả xuất sắc khi triển khai tổ chức thực thi. Về việc thực thi các thủ tục liên quan đến chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện thông qua việc kiểm tra được các đối tượng đánh giá cao về sự dễ dàng và thuận lợi, đạt tỷ lệ 88,3% và những người cho là rất dễ dàng, thuận lợi đạt 8,1%. Tuy nhiên vẫn còn một số ít đối tượng đánh giá là thực thi thủ tục rất khó khăn. Trong thời gian tới Ủy ban nhân dân huyện sẽ tiếp tục đề nghị Sở Lao động -TB&XH tỉnh xem xét, giải quyết các trường hợp nêu trên để tạo điều kiện hơn nữa cho người dân khi tham gia thực thi các thủ tục liên quan đến chế độ chính sách đối với người có công. Thực thi đúng, kịp thời và đầy đủ chế độ chính sách đối với người có công và thân nhân của người có công trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng luôn được Đảng và chính quyền các cấp quan tâm và triển khai thực thi. Vì vậy mà đa phần người dân đánh giá về kết quả thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng ở mức tốt và khá. Tuy nhiên vẫn có nơi, có lúc việc thực thi chính sách đối với người có công vẫn chưa đạt được kết quả như mong đợi gây bức xúc cho người dân. 2.3. Kết quả thực thi chính sách ngƣời có công tại huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định 2.3.1. Tổ chức thực thi các nội dung chính sách người có công. 2.3.1.1. Chế độ trợ cấp thường xuyên Là khoản tiền theo quy định của pháp luật về mức trợ cấp, phụ cấp hàng tháng 13
- đối với người có công và thân nhân của người có công được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí thực thi. Người có công và thân nhân được Nhà nước, xã hội quan tâm chăm sóc, giúp đỡ và tùy từng đối tượng được hưởng các mức trợ cấp, phụ cấp hàng tháng khác nhau theo quy định của Chính phủ tùy vào từng thời kỳ cụ thể. Hiện nay đang áp dụng mức trợ cấp, phụ cấp đối với người có công và thân nhân của người có công theo Nghị định số 99/2018/NĐ-CP ngày 12/7/2018 của Chính phủ. Tại huyện Nghĩa Hưng tính đến thời điểm tháng 12/2018 đang chi trả 5.379 người có công và thân nhân người có công đang hưởng trợ cấp, phụ cấp hàng tháng với tổng số tiền 9.003.503 đồng/tháng. Như vậy có thể thấy hàng năm huyện Nghĩa Hưng chi trả trợ cấp, phụ cấp hàng tháng cho người có công và thân nhân của người có công với số tiền vô cùng lớn lên đến hơn 111 tỷ đồng. 2.3.1.2.. Chế độ trợ cấp một lần Trợ cấp một lần: là khoản tiền trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật đối với từng loại đối tượng hưởng xã hội khác nhau như: Trợ cấp một lần đối với người thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm độc chất hóa học đã từ trần; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc và làm nghĩa vụ quốc tế mới có quyết định hưởng hoặc đã từ trần… Năm 2018 huyện Nghĩa Hưng đã giải quyết và chi trả chế độ trợ cấp một lần cho 715 người với số tiền là 6.740 triệu đồng. 2.3.1.3. Chế độ tặng quà nhân dịp ngày Thương binh - liệt sĩ (27/7), Tết nguyên đán Hàng năm nhân dịp ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7), Tết nguyên đán, Ủy ban nhân dân huyện đều có kế hoạch thăm hỏi tặng quà các gia đình chính sách triển khai đến từng xã, thị trấn trên địa bàn huyện, thực thi nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ chế độ quà tặng theo Quyết định của Chủ tịch nước và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định được thực thi nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng. Ngoài ra vào dịp tết Nguyên Đán hàng năm UBND huyện cũng trích ngân sách huyện để tặng cho các đối tượng là bà mẹ Việt Nam anh hùng; thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng và thân nhân 2 liệt sĩ trở lên; thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp hàng tháng. 2.3.1.4.. Chế độ giáo dục, đào tạo Thực thi chế độ trong giáo dục đào tạo đối với người có công và con của họ theo Thông tư số 36/2015/TT-BLĐTB&XH ngày 28/9/2015 của Bộ Lao động - TB&XH, hàng năm huyện Nghĩa Hưng xét duyệt trợ cấp trong giáo dục, đào tạo cho người có công và con của người có công 02 đợt. Đợt 1 từ ngày 01/3 đến ngày 15/3 và Đợt 2 từ ngày 01/10 đến ngày 15/10 đảm bảo thực hiện xét duyệt và chi trả kịp thời, đúng đối tượng với số tiền hơn 1 tỷ đồng mỗi năm. 14
- 2.3.1.5. Chế độ cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình và xây mới, sửa chữa nhà ở cho người có công. - Chế độ cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình. Thực thi chế độ cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, vật phẩm phụ và vật dụng khác hiện nay được áp dụng theo Thông tư liên lịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 03/6/2014 của Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Tài chính, hàng năm căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật ghi trong hồ sơ thương binh, bệnh binh và chỉ định của cơ sở chỉnh hình phục hồi chức năng thuộc ngành LĐ-TB&XH hoặc của Bệnh viện cấp tỉnh trở lên. Tính đến 31/12/2018 huyện có 106 người được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình. - Xây mới và sửa chữa nhà ở Trong nhiều năm qua Đảng bộ và chính quyền nhân dân huyện Nghĩa Hưng luôn ưu tiên quan tâm, chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của người có công, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên. Thông qua các chính sách, chương trình hỗ trợ người có công, đời sống của người có công đã từng bước được cải thiện và nâng cao, đặc biệt là chính sách hỗ trợ người có công về nhà ở trong những năm qua luôn là một chủ trương lớn của toàn huyện. 2.3.1.6. Chế độ về bảo hiểm y tế, điều dưỡng phục hồi sức khỏe - Chế độ về bảo hiểm y tế Người có công nếu không phải là người thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì được Nhà nước mua bảo hiểm y tế. Thân nhân liệt sĩ; cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con từ đủ 6 tuổi đến 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người phục vụ thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên nếu không phải là người thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì được Nhà nước mua bảo hiểm y tế. Với chế độ về bảo hiểm y tế ngày càng được mở rộng cho thân nhân người có công, huyện đã triển khai và thực hiện có hiệu quả việc rà soát, cấp thẻ bảo hiểm y tế. Tính đến tháng 12/2018 có 7.917 người có công và thân nhân người có công được cấp thẻ bảo hiểm y tế hàng năm, tổng chi trả hơn 5,8 tỷ đồng tiền mua bảo hiểm y tế cho các đối tượng mỗi năm. 2.3.1.7. Tình hình thực thi phong trào “Đền ơn đáp ngh a” Thực thi lời kêu gọi “Đền ơn đáp nghĩa” ngày 27/7/1947 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong những năm qua Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Nghĩa Hưng đã không ngừng phát huy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ người trồng cây”, và luôn xác định công tác chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, Bà mẹ Việt Nam anh hùng và những người có công với nước là nhiệm vụ chính 15
- trị, hoạt động thường xuyên của huyện. Tích cực hưởng ứng phong trào toàn dân tham gia phong trào " Đền ơn đáp nghĩa" góp phần cổ vũ, động viên, chăm lo đời sống các gia đình thương binh, liệt sĩ và người có công, thường xuyên tổ chức tuyên truyền, biểu dương các tập thể và cá nhân làm tốt công tác "Đền ơn đáp nghĩa"; các thương binh, bệnh binh và thân nhân liệt sĩ tiêu biểu chấp hành tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Từ nguồn quỹ vận động ủng hộ "Đền ơn, đáp nghĩa" của huyện và 25 xã, thị trấn đã triển khai: 2.3.1.8. Thực thi thủ tục hành chính trong l nh vực chính sách người có công. Trong những năm qua huyện đã triển khai, thực thi các thủ tục hành chính thông qua bộ phận một cửa, một cửa liên thông của Ủy ban nhân dân huyện. Hiện nay huyện đang thực thi 10 thủ tục hành chính lĩnh vực Lao động, Thương binh và Xã hội tiếp nhận qua bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân huyện, trong đó có 06 thủ tục hành chính liên quan đến giải quyết chế độ cho người có công (06 thủ tục giải quyết trực tiếp tại huyện, 26 thủ tục giải quyết liên thông cấp tỉnh). Tất cả các thủ tục hành chính lĩnh vực Lao động, Thương binh và Xã hội đều được áp dụng quy trình chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Hồ sơ tiếp nhận của các tổ chức, cá nhân đều được giải quyết nhanh chóng, trả kết quả trước hoặc đúng thời hạn, không có hồ sơ tồn đọng, báo cáo kết quả giải quyết thủ tục hành chính hàng năm không có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực chính sách người có công. 2.3.2. Kiểm tra, giám sát đánh giá thực thi chính sách Việc tổ chức thanh tra, kiểm tra, tổng kế đánh giá là một khâu không thể thiếu trong hoạt động, đặc biệt là trong giải quyết các chế độ, chính sách liên quan đến quyền lợi của đối tượng người có công. Mục đích của thanh tra, kiểm tra là phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những điểm chưa phù hợp trong cơ chế, chính sách, pháp luật để kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền các biện pháp khắc phục, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân. Cơ cấu tổ chức bộ máy ở cấp huyện không có thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực Lao động, Thương binh và Xã hội, chỉ có cơ quan thanh tra hành chính thực hiện thanh tra khi có khiếu nại, tố cáo phát sinh. 2.3.3.Công tác quản lý nhà nước về chính sách người có công Về tổ chức bộ máy để thực thi chính sách người có công Phòng LĐ-TB&XH là giúp Ủy ban nhân dân huyện tham mưu, quản lý nhà nước về người có công; chịu sự chỉ đạo, điều hành và quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ủy ban nhân dân huyện và LĐ-TB&XH tỉnh Nam Định Phòng LĐ-TB&XH huyện có 12 người (8 công chức và 04 hợp đồng), có 01 trưởng phòng và 03 phó phòng; trong đó 01 phó phòng và 01 chuyên viên theo dõi thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện. 16
- Hiện nay, UBND huyện và UBND các xã, thị trấn chỉ đạo điều hành toàn bộ quá trình triển khai thực thi chính sách người có công; đồng thời chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ về chính sách người có công của Sở LĐ-TB&XH tỉnh. UBND huyện phân công đồng chí Phó Chủ tịch phụ trách văn hóa - xã hội huyện trực tiếp theo dõi, chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước UBND huyện về việc triển khai thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện. 2.4. Đánh giá kết quả thực thi chính sách đối với ngƣời có công Qua quá trình khảo sát 150 Phiếu điều tra xã hội học trên tổng số 25 xã, thị trấn khi người dân đến thực thi các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực người có công trên địa bàn huyện, tác giả đã thu về được 137/150 Phiếu điều tra đạt tỷ lệ 91,33 % số phiếu đã phát ra. Tỷ lệ người tham gia khảo sát điều tra qua 137 Phiếu điều tra xã hội học đã thu về có kết quả như sau: - Về giới tính: Nam chiếm 95/137 phiếu điều tra đạt tỷ lệ 69,3%, nữ 42/137 phiếu điều tra đạt tỷ lệ 30,7%. Giới tính nam tham gia khảo sát là chủ yếu, chiếm 2/3 số người tham gia khảo sát. - Về độ tuổi: + Từ 25 đến 40 tuổi có 21/137 đối tượng khảo sát đạt tỷ lệ 15,3%; + Từ 41 đến 60 tuổi có 96/137 đối tượng khảo sát đạt tỷ lệ 70,1%; + Trên 60 tuổi có 20/137 đối tượng khảo sát đạt tỷ lệ 14,6%; Như vậy có thể thấy đối tượng tham gia khảo sát chủ yếu là những người có độ tuổi từ 41 đến 60 tuổi, là đối tượng đang trong độ tuổi lao động sống trên địa bàn của huyện, những người có độ tuổi dưới 25 không thực thi các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực người có công. Về nghề nghiệp: + Sinh viên có 14/137 đối tượng khảo sát đạt tỷ lệ 10,2%; + Thương binh, bệnh binh, người bị chất độc hóa học 93/137 đối tượng khảo sát đạt tỷ lệ 67,9%. + Thân nhân liệt sỹ 16/137 đối tượng khảo sát đạt tỷ lệ 11,7% + Cán bộ, công nhân viên có 14/137 đối tượng khảo sát đạt tỷ lệ 10,2%; 2.5. Sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phƣơng trong việc thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn huyện. Nhiều năm qua huyện Nghĩa Hưng luôn thực thi tốt chính sách của Đảng và Nhà nước đối với thương binh, thân nhân liệt sỹ và người có công đảm bảo đầy đủ chu đáo. Phong trào "Đền ơn đáp nghĩa" của huyện đã thực sự được xã hội hoá cả về chiều sâu và bề rộng, huy động được sức mạnh của toàn xã hội cùng tham gia. Trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, công tác chăm sóc người có công đã được huyện uỷ, Ủy ban nhân dân huyện hết sức quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo chú trọng công tác tuyên truyền phổ biến các chế độ chính sách, đồng thời tổ chức triển khai chế độ chính sách cho các đối tượng, sự chăm lo của toàn Ðảng bộ, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể cùng toàn thể nhân dân huyện Nghĩa Hưng, cùng với nỗ 17
- lực của bản thân những gia đình người có công đã góp phần cải thiện đời sống, cho đến nay huyện không có hộ người có công nghèo, 100% hộ gia đình người có công có mức sống bằng và cao hơn mức sống trung bình của người dân địa phương. 2.6. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành lao đ ng, thƣơng binh và xã h i trong chính sách đối với ngƣời có công Bộ máy thực thi chính sách đối với người có công hiện nay theo ngành dọc cao nhất là Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, cấp tỉnh có Sở Lao động, thương binh và Xã hội, cấp huyện có phòng Lao động, thương binh và Xã hội, cấp xã có cán bộ phụ trách công tác lao động, thương binh và xã hội. - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội: Sở Lao động, thương binh và Xã hội Về lĩnh vực người có công: Về lĩnh vực người có công: 2.7. Những kết quả và hạn chế trong thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn huyện. 2.7.1. Những kết quả Thực thi Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Ban Bí thư Trung ương về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác thương binh liệt sỹ, người có công và phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa”; toàn Đảng, toàn dân huyện Nghĩa Hưng đã nỗ lực thực thi đạt được những kết quả đáng khích lệ, các mục tiêu về chăm lo đời sống người có công được thực thi khá tốt bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả và có chiều sâu; các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã thực sự đến tận người dân, phát huy triệt để tinh thần xã hội hóa công tác thương binh, liệt sĩ, người có công. - Hàng năm UBND huyện đều xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nhằm thực thi tốt chính sách đối với người có công; nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành và nhân dân trên địa bàn huyện trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt quan tâm đến thương binh, thân nhân liệt sỹ và người có công. Công tác chính sách, theo dõi đối tượng người có công đã đi vào nề nếp, hệ thống và khoa học. - Tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước với những người có công, tuyên truyền các gương tiêu biểu, "Người tốt, việc tốt" trong thương binh, bệnh binh, thân nhân gia đình liệt sỹ trong học tập, lao động, sản xuất và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong phong trào chăm sóc người có công và công tác "Đền ơn đáp nghĩa". 2.7.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.7.2.1. Những hạn chế: - Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính về người có công còn kéo dài và gặp nhiều khó khăn, nhiều người thực sự có công đóng góp cho cuộc kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mỹ nhưng đến nay vẫn chưa được giải quyết chế độ, vẫn còn một bộ phận gia đình người có công gặp khó khăn trong cuộc sống hoặc chưa được hưởng đầy đủ các chính sách của Nhà nước 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn