intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

45
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đánh giá thực trạng; làm rõ các yếu tố tác động, những hạn chế, tồn tại về chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Tam Kỳ, giai đoạn 2012-2017; đề xuất định hướng, giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tam Kỳ đến năm 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------------ NGUYỄN THỊ CẨM NHAN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số : 60.31.01.05 Đà Nẵng - Năm 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. Ninh Thị Thu Thủy Phản biện 1: GS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 2: TS. Hoàng Hồng Hiệp Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày……..tháng………năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự phát triển kinh tế và tăng trưởng của mỗi quốc gia thường song hành với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sau ngày được tái lập với sự nỗ lực vượt bậc, thành phố Tam Kỳ đã tạo được những dấu ấn khá rõ nét về phát triển KT-XH. Năm 2016, Tam Kỳ đã đạt tiêu chuẩn đô thị loại 2. Vài năm trở lại đây, cùng với sự phát triển khu kinh tế mở Chu Lai và các khu công nghiệp trên địa bàn, thành phố Tam Kỳ đã thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước có năng lực. Tuy nhiên để có thể tận dụng hết cơ hội thời cơ cũng như tiềm lực của địa phương, thì đặt ra kinh tế Tam kỳ phải có chuyển biến phù hợp và đáp ứng nhu cầu đặt ra về nguồn nhân lực, vật lực. Với mục tiêu tỉnh Quảng Nam trở thành tỉnh khá của cả nước vào năm 2020, với vai trò tỉnh lỵ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Tam Kỳ đóng một vai trò hết sức quan trọng. Trước những biến động và đổi thay về kinh tế trong nước và quốc tế. Để nắm được và có những nhìn nhận cụ thể định hướng CDCCKT hiện nay của thành phố có thực sự hiệu quả, phù hợp, nghiên cứu đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” là cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Đánh giá thực trạng; làm rõ các yếu tố tác động, những hạn chế, tồn tại về CDCCKT thành phố Tam Kỳ, giai đoạn 2012-2017 - Đề xuất định hướng, giải pháp CDCCKT Tam Kỳ đến năm 2025.
  4. 2 3. Câu hỏi nghiên cứu - CDCCKT Tam Kỳ giai đoạn 2012-2017 diễn ra như thế nào? - Những yếu tố nào tác động đến CDCCKT thành phố Tam Kỳ? - Cần có những giải pháp nào phù hợp để CDCCKT Tam Kỳ? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nội dung về cơ cấu kinh tế và CDCCKT. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn CDCCKT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2012 – 2017; các giải pháp đề xuất đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp nghiên cứu thống kê, tổng hợp, phân tích, biểu đồ, đồ thị, khái quát hóa... Cách tiếp cận: Thu thập số liệu thứ cấp từ Chi cục Thống kê; phòng Tài chính - Kế hoạch; hệ thống văn bản của UBND Đảng bộ thành phố, UBND, Tỉnh ủy Quảng Nam. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài góp phần hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về CDCCKT. Phân tích thực trạng, từ đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân để làm cơ sở đề xuất những định hướng, giải pháp cho quá trình CDCCKT thời gian đến. 7. Tổng quan nghiên cứu
  5. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 1.1.1. Cơ cấu kinh tế a. Khái niệm Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân, là một thế trận kinh tế thể hiện mối quan hệ nội tại giữa các ngành, các vùng lãnh thổ, các thành phần kinh tế sao cho các nguồn lực kết hợp chặt chẽ, hợp lý với nhau vừa đảm bảo yêu cầu giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định, bền vững. b. Phân loại cơ cấu kinh tế Những loại cơ cấu kinh tế cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế quốc dân bao gồm: Cơ cấu ngành kinh tế; Cơ cấu vùng, lãnh thổ kinh tế; Cơ cấu thành phần kinh tế 1.1.2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế Chuyến dịch cơ cấu là sự thay đổi của cơ cấu kinh tế theo thời gian từ trạng thái và trình độ này tới một trạng thái và trình độ khác phù hợp với sự phát triển KTXH và các điều kiện vốn có nhưng không lặp lại trạng thái cũ. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ diễn ra giữa các ngành của nền kinh tế mà bắt đầu từ nội bộ của các ngành theo xu hướng nhất định. 1.1.3. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm khai thác và tận dụng hiệu quả tiềm lực các yếu tố lợi thế của nền kinh tế. Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế hợp lý sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
  6. 4 Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tạo tiền đề, cơ sơ cũng như vật chất để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. 1.1.4. Xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Về nguyên tắc, quá trình CCKT theo các hướng khác nhau nhưng theo một quy luật là ngày càng tiến bộ hơn và hiệu quả hơn. Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên trong cơ cấu GDP của nền kinh tế. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế bắt đầu từ sự chuyển dịch những ngành chủ lực có tính mũi nhọn. Bên cạnh đó, các ngành kinh tế truyền thống sẽ giảm thiểu. 1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành a. Khái niệm: CDCCKT theo ngành là một quá trình tác động làm thay đổi cơ cấu về tỷ trọng giữa các ngành và vị trí, vai trò giữa 3 nhóm ngành kinh tế: Nông –Lâm –Thủy sản (KV I); Công nghiệp – Xây dựng (KV II); Thương mại - Dịch vụ (KV III) của nền KTQD dưới sự tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài. Chuyển dịch cơ cấu ngành là một quá trình nên cần một khoảng thời gian nhất định mới có thể thấy rõ kết quả của sự chuyển dịch, suy cho cùng là kết quả của sự phát triển khác nhau của các ngành đã làm thay đổi mối quan hệ tương đối ổn định vốn có của chúng ở thời điểm trước đó. b. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Trong quá trình đó, tỷ trọng của các khu vực trong GDP diễn ra theo xu hướng tỷ trọng của KV I giảm dần, tỷ trọng của KV II và KV III tăng lên. c. Chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế: Mức độ thay đổi giá trị sản xuất của các ngành; Mức độ thay đổi tỷ
  7. 5 trọng lao động của mỗi ngành; Mức độ thay đổi tỷ trọng vốn đầu tư của mỗi ngành. 1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ các ngành a. Khái niệm: Chuyển dịch cơ cấu nội bộ của ngành là quá trình làm thay đổi các mối quan hệ số lượng và chất lượng giữa các bộ phận trong nội bộ mỗi ngành trên cơ sở thay đổi việc phân bổ các nguồn lực giữa chúng dưới sự tác động của nhiều nhân tố biên trong và bên ngoài khác nhau. Về mặt lượng, chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành là sự thay đổi về giá trị sản xuất, cơ cấu lao động, năng suất, vốn đầu tư theo thời gian của các bộ phận trong ngành đó. Về mặt chất, chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành biểu hiện bằng mức độ thay đổi hiệu quả việc sử dụng các yếu tố nguồn lực, giá trị gia tăng, năng suất lao động của các bộ phận. b. Xu hướng chuyển dịch: Xu hướng chuyển dịch trong nội bộ từng ngành: + Khu vực I: Tăng tỉ trọng ngành thủy sản, chăn nuôi, trồng trọt áp dụng công nghệ cao; giảm tỉ trọng ngành trồng trọt truyền thống. + Khu vực II: Giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác và tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến. + Khu vực III: phát triển các ngành du lịch –dịch vụ, bảo hiểm... c. Chỉ tiêu phản ảnh chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành: Tỷ trọng và mức độ thay đổi tỷ trọng giá trị sản xuất của các phân ngành trong từng ngành kinh tế; Hệ số Cos . 1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế a. Khái niệm: CDCCKT theo thành phần kinh tế là sự thay đổi của cơ cấu kinh tế theo thời gian được thể hiện bằng sự thay đổi tỷ trọng đầu vào cho từng thành phần kinh tế hay kết quả đầu ra trong kết quả cuối cùng của từng thành phần kinh tế trong tổng GTSX. b. Xu hƣớng chuyển dịch: Tỷ trọng của kinh tế tư nhân, kinh tế
  8. 6 có yếu tố nước ngoài ngày càng tăng trong khi khu vực kinh tế NN có tỷ trọng ngày càng giảm. c. Các tiêu chí phản ánh: Mức thay đổi giá trị sản xuất; Mức thay đổi tỷ trọng vốn đầu tư của mỗi thành phần kinh tế, Hệ số Cos . 1.2.4. Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tƣ a. Khái niệm: Cơ cấu vốn đầu tư phản ánh mức độ hoặc tỷ trọng đóng góp vốn đầu tư của các ngành hoặc các thành phần kinh tế trong tổng vốn đầu tư toàn địa phương, xã hội. b. Xu hướng chuyển dịch: Các ngành kinh tế có tỷ suất sinh lợi cao sẽ được chú trọng đầu tư, dẫn đến quy mô, tỷ trọng của ngành kinh tế đó gia tăng. Quá trình đầu tư theo hướng tăng tỷ trọng ngành kinh tế chủ lực, ngành kinh tế có tiềm năng, thế mạnh được ưu tiên đầu tư và phát triển. c. Chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư : Tỷ trọng, mức độ thay đổi tỷ trọng vốn đầu tư hàng năm của các ngành (hoặc thành phần) kinh tế; Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn. 1.2.5. Chuyển dịch cơ cấu lao động a. Khái niệm: Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi tỷ trọng đóng góp lao động của mỗi ngành (hoặc thành phần) kinh tế trong tổng số lao động của toàn bộ nền kinh tế. b. Xu hướng chuyển dịch: Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động hiện nay là số lượng lao động đang làm việc trong lĩnh vực phi NN, CN, DV chiếm tỷ trọng ngày càng cao, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp giảm. Tuy nhiên hiện nay vẫn khuyến khích tăng cơ cấu lao động với ngành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. c. Chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế: Tỷ trọng, mức độ thay đổi tỷ trọng lao động hàng năm của các ngành (hoặc thành phần) kinh tế; Hệ số Cos .
  9. 7 1.2.6. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất a. Khái niệm: Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất là quá trình chuyển đổi, điều chỉnh mục đích sử dụng của các loại đất khác nhau của địa phương. b. Xu hướng chuyển dịch : Hiện nay, quá trình CNH-HĐH làm dịch chuyển cơ cấu ngành kinh tế theo hướng phát triển TM-DV hạn chế nông nghiệp, làm nhu cầu sử dụng các loại đất cũng có sự dịch chuyển tương ứng. c. Chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất theo ngành kinh tế: Hiện trạng và cơ cấu sử dụng các loại đất trên địa bàn phân theo mục đích sử dụng. 1.3 . CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 1.3.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên: Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, đất đai và TNTN. 1.3.2. Nhóm nhân tố về nguồn lực a. Nguồn vốn đầu tư b. Lao động và chất lượng nguồn nhân lực c. Sự phát triển của khoa học công nghệ 1.3.3. Nhóm nhân tố về xu thế kinh tế - xã hội a. Xu thế toàn cầu hoá KT, quốc tế hoá lực lượng sản xuất b. Chiến lược, mục tiêu phát triển KT-XH c. Cơ chế quản lý d. Nhu cầu thị trường
  10. 8 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ TAM KỲ GIAI ĐOẠN NĂM 2012-2017 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 2.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành Bảng 2.2: GTSX và cơ cấu GTSX theo ngành giai đoạn 2012 -2017 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 2017 1. Tổng giá trị sản xuất 5.850,6 8860.3 12006.9 17663 19017 26271 (giá 2012)(tỷ đ) Nông - Lâm -Thủy sản 1188 1877 2001 2105.9 2205 2598 Thương mại- Dịch vụ 2525 4066.8 6032 11091 12127 18643 Công nghiệp-Xây dựng 2137.6 2916.5 3972.9 4466.1 4685 5030 2. Cơ cấu kinh tế (%) Nông - Lâm-Thủy sản 20.3 21.2 16.7 11.9 11.6 9.9 Thương mại - Dịch vụ 43.2 45.9 50.2 62.8 63.8 71.0 Công nghiệp-Xây dựng 36.5 32.9 33.1 25.3 24.6 19.1 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo KT-XH thành phố Tam Kỳ) - Ngành Nông – Lâm – Thủy sản: Theo bảng 2.2 chiếm tỷ trọng thấp nhất của thành phố, đây cũng là định hướng chuyển dịch cơ cấu của thành phố, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. - Ngành công nghiệp - xây dựng giai đoạn 2012 – 2017 cũng có những biến động tăng giảm, giá trị sản xuất tăng lên qua các năm nhưng tỷ trọng đang có khuynh hướng giảm dần. - Ngành thương mại - dịch vụ tăng gần 30% từ năm 2012 - 2017. Đây cũng là định hướng của thành phố tăng dần tỷ trọng các ngành thương mại – dịch vụ...
  11. 9 Bảng 2.3. Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành giai đoạn 2012-2017 Năm Cos Góc (Độ) Tỷ lệ chuyển dịch ( /90) 2012-2014 0.64344 7.155 7.95 2015-2017 0.22796 7.624 8.47 2012-2017 0.91176 25.556 28.40 (Nguồn: Tính toán của tác giả) Theo Bảng 2.3, ta thấy tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2012 – 2014 là 7,95%, cos = 0,64; cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tương đối nhanh, đúng theo định hướng. Ở giai đoạn 2015-2017 với tỷ lệ CDCCKT là 8,47%, = 0,22, giai đoạn này sự chuyển dịch giữa các ngành nhanh và rõ ràng hơn giai đoạn trước. Nhìn lại cả giai đoạn 2012 -2017, đã có sự chuyển dịch khá nhanh, giảm dần tỷ trọng ngành NN, CN-XD và tăng dần tỷ trọng ngành TM-DV. 2.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ các ngành a. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành Nông – Lâm – Thủy sản 5. GTSX và cơ cấu GTSX ngành Nông – Lâm – Thủy sản Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 2017 1.Tổng GTSX(tỷ đ) 1.188 1.877 2.001 2.105,9 2.205 2.598 Trồng trọt 420 631 669 764 845,0 1.312,0 Chăn nuôi 185,0 440,0 455 472,9 520,0 615,0 Lâm nghiệp 63 81 75 78,0 70 80,0 Thủy sản 520 725 802 1.441 1.410 1.891 2.Cơ cấu GTSX(%) Trồng trọt 35,4 33,6 33,4 27,7 29,7 33,7 Chăn nuôi 15,6 23,4 22,7 17,2 18,3 15,8 Lâm nghiệp 5,3 4,3 3,7 2,8 2,5 2,1 Thủy sản 43,8 38,6 40,1 52,3 49,6 48,5 (Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Tam Kỳ)
  12. 10 + Ngành trồng trọt: là ngành chiếm vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp của thành phố. Có thể thấy giá trị sản xuất của ngành trồng trọt tăng đều qua các năm. Giai đoạn 2012 -2015, Tam Kỳ đã tập trung giải ngân nguồn kinh phí hỗ trợ từ cơ chế 33 về quy định cơ chế đẩy mạnh cơ giới hóa một số khâu trong sản xuất NN. + Ngành chăn nuôi: Giá trị sản xuất ngành này tăng dần qua các năm. Có được kết quả như vậy do nền kinh tế trong nước có sự phục hồi, sản phẩm có sự đầu tư về số lượng lẫn chất lượng, nên có nguồn tiêu thụ đầu ra ổn định. + Ngành Lâm nghiệp: Mỗi năm lâm nghiệp chỉ chiếm khoảng 3%. Ngành này có xu hướng ngày càng giảm giá trị sản xuất do quỹ đất ngày càng thu hẹp và lao động trong ngành ngày càng chuyển sang làm việc trong nội thị. + Ngành Thủy sản: Có thể thấy bên cạnh ngành trồng trọt, tỷ trọng của ngành thủy sản luôn chiếm tỷ trọng khá cao, chiếm đến 52.3% (2015). Thành phố đã có những hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho ngư dân, tàu đánh bắt, kinh phí mua sắm tàu thuyền. b. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành CN-XD 7. Cơ cấu GTSX ngành công nghiệp - xây dựng thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2012- 2017 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 2017 1.Tổng GTSX (tỷ đ) 2137.6 2916.5 3972.9 4466.1 4685 5030 Công nghiệp và tiểu 1595 2312 3185 3553 3845 4153 thủ côn nghiệp 542.6 604.5 787.9 913.1 840 877 2.Cơ cấu GTSX (%) Công nghiệp và tiểu 74.6 79.3 80.2 79.6 82.1 82.6 thủ côn nghiệp 25.4 20.7 19.8 20.5 17.5 17.4 (Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Tam Kỳ)
  13. 11 + Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: Theo Bảng 2.7 cho thấy, ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của thành phố qua các năm luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong ngành CN-XD, tỷ trọng đạt đến trên 82% trong toàn ngành. Ngành chế biến, chế tạo là ngành chiếm tỷ trọng đến gần 92% trong ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Lý giải cho sự gia tăng của giai đoạn này, thành phố đang xây dựng, mở rộng các khu công nghiệp trên địa bàn. Thành phố tích cực thực hiện các hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư. + Ngành xây dựng: Nhìn chung, cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp - xây dựng cũng đã chuyển dịch phù hợp với định hướng phát triển của thành phố là phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. c. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành Thương mại – Dịch vụ 10. Cơ cấu GTSX ngành TM-DV thành phố Tam Kỳ 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Chỉ tiêu 1.Tổng GTSX (tỷ đ) 2525 4066.8 6032 11091 12127 18643 Thương nghiệp 1452 2457 4061 8221 9051 15156 Khách sạn, nhà hàng 345 554 645 1085 1152 1245 Du lịch 245 235 305 415 645 855 Dịch vụ 483 820.8 1021 1370 1279 1387 2.Cơ cấu GTSX (%) Thương nghiệp 57.5 60.4 67.3 74.1 74.6 81.3 Khách sạn, nhà hàng 13.7 13.6 10.7 9.8 9.5 6.7 Du lịch 9.7 5.8 5.1 3.7 5.3 4.6 Dịch vụ 19.1 20.2 16.9 12.4 10.5 7.4 (Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Tam Kỳ)
  14. 12 Điểm nổi bật trong bức tranh kinh tế của Thành phố Tam Kỳ những năm qua là tốc độ tăng trưởng khá ổn định về lĩnh vực thương mại – dịch vụ. + Ngành Thương mại: Theo Bảng 2.10, Thương nghiệp đóng vai trò chủ đạo của ngành TM-DV, chiếm từ 57.5% lên đến 81.3% năm 2017. Thể hiện ngành thương mại so với các ngành còn lại là ngành chủ lực của thành phố. Trong đó, b triển nhanh và ổn định nhất. + Ngành Dịch vụ: Là ngành cũng chiếm vị trí khá quan trọng trong ngành TM-DV, dịch vụ là ngành mà thành phố đang hướng đến nhằm phát triển thành phố theo hướng hiện đại hơn. + Ngành Du lịch: Tuy là ngành chiếm tỷ trọng thấp nhất, nhưng từ năm 2012 -2017, giá trị sản xuất của ngành tăng từ 245 lên 855 tỷ đồng, đây được xem là tín hiệu đáng mừng cho ngành thương mại – dịch vụ của thành phố.Thời gian qua, Tam Kỳ đã thông qua Đề án phát triển du lịch thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 với nhiều giải pháp quan trọng để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. 2.2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế Bảng 2.12: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất theo thành phần kinh tế của thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2012 -2017 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 2017 1. Tổng GTSX (giá 5850.6 8860.3 12006.9 17663 19017 26271 2012) tỷ.đ Kinh tế nhà nước 637.1 847 877.7 1235 1304.6 1923 Kinh tế ngoài nhà nước 4173.2 6382 9086.8 13730 14350.2 18918 + Tập thể 15.8 23 29.2 48 54.5 59 + Tư nhân 3690 5562 7758.4 11539 11856.2 15454 + Cá thể 467.3 797 1299.4 2143 2439.5 3405
  15. 13 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Kinh tế có vốn ĐT nước 1040.2 1631.3 2042.4 2698 3396.4 5430 ngoài 2. Cơ cấu kinh tế (%) Kinh tế nhà nước 10,89 9,56 7,31 6,99 6,86 7,32 Kinh tế ngoài nhà nước 71,33 72,03 75,68 77,73 75,46 72,01 kinh tế có vốn ĐT nước 17,78 18,41 17,01 15,28 17,86 20,67 ngoài (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của chi cục thống kế TP. Tam Kỳ) Theo Bảng 2.12. ta thấy tổng giá trị sản xuất của thành phần kinh tế ngoài nhà nước luôn chiếm tỷ trọng cao và chủ đạo trong tổng nền kinh tế, chiếm trung bình trên dưới 75%. Có sự gia tăng mạnh nhất vào giai đoạn 2014 trở đi, giai đoạn phục hồi của nền kinh tế có sự đầu tư cơ sở hạ tầng ưu đãi, thu hút đầu tư. Thành phần kinh tế nhà nước qua các năm có sự sụt giảm rõ rệt, thấp nhất chỉ chiếm 7,31% vào năm 2014. Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cũng tăng dần qua các năm, đáng chú ý là giai đoạn 2015- 2017, khi thành phố được công nhận đô thị loại 2 và tỉnh Quảng Nam mở rộng cơ chế khuyến khích, thu hút đầu tư từ các nước trong khu vực và thế giới. 2.2.4. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tƣ a) Cơ cấu vốn đầu tƣ theo ngành: Bảng 2.14. Vốn đầu tư theo ngành thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2012 – 2017 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng vốn đầu tƣ (tỷ.đ) 1100 1230 1380 1450 1515 1612 Nông – lâm – ngư nghiệp 97,4 99,1 101,2 110,7 117,3 121,1 Công nghiệp – Xây dựng 590 650,3 701 711 701 732 Thương mại – Du lịch 412,6 480,6 579,8 628,3 696,7 758,9 Cơ cấu vốn theo ngành (%) Nông – lâm – ngư nghiệp 8,85 8,06 7,33 7,63 7,74 7,51 Công nghiệp – Xây dựng 53,64 52,87 50,80 49,03 46,27 45,41 Thương mại – Du lịch 37,51 39,07 42,01 43,33 45,99 47,08 (Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Tam Kỳ)
  16. 14 Theo Bảng 2.14, ta thấy được tổng nguồn vốn đầu tư ngành nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng thấp nhất (7,33% năm 2014), ngành công nghiệp – xây dựng tuy chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng lại có sự sụt giảm dần qua các năm, ngược lại ngành thương mại dịch vụ đang được đầu tư tăng dần, năm 2017 thì ngành này chiếm tỷ trọng cao nhất là 47,08%. 2.2.5. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động Bảng 2.17. Cơ cấu lao động theo ngành thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2012 - 2017 Ngành 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Nông - lâm – thủy sản 23,0 23,3 22,9 21,8 21,4 20,2 Thương mại – dịch vụ 31,5 31,4 33,9 38,6 41,9 44,8 Công nghiệp –xây dựng 45,5 45,3 43,2 39,6 36,7 37 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của chi cục thống kê TP. Tam Kỳ) Theo Bảng 2.17, có thể thấy rằng cơ cấu lao động của 3 ngành không có sự chênh lệch lớn, lao động trong ngành nông nghiêp vẫn chiếm tỷ trọng thấp nhất. Lao động trong ngành công nghiệp – xây dựng giai đoạn đầu từ năm 2012 – 2015 chiếm tỷ trọng cao nhất (chiếm đến 45,5% năm 2012), tuy nhiên giai đoạn 2016 – 2107 có sự sụt giảm thấp hơn so với ngành thương mại – dịch vụ (chỉ còn 36,7% năm 2016). Tỷ trọng lao động trong ngành thương mại – dịch vụ tăng dần qua các năm cao nhất vào năm 2017 (chiếm 44,8%). 2.2.6. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất
  17. 15 Bảng 2.19. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2012 -2017 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng diện tích đất (ha) 8123 8912 9023 9067 9397 9823 Nhóm đất NN 4285 4317 4402 4400 4445 4501 Nhóm đất phi NN 2029 2814 2920 2989 3350 3734 Nhóm đất chưa sử dụng 1809 1781 1701 1678 1602 1588 Cơ cấu (%) Nhóm đất NN 52,75 48,44 48,79 48,53 47,30 45,82 Nhóm đất phi NN 24,98 31,58 32,36 32,97 35,65 38,01 Nhóm đất chưa sử dụng 22,27 19,98 18,85 18,51 17,05 16,17 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của chi cục thống kê TP. Tam Kỳ) Theo phụ lục 2.19, ta thấy nhóm đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhiều nhất (chiếm 52,75% vào năm 2012), tuy nhiên nhóm đất này có sự sụt giảm qua các năm từ 2012 – 2017 xuống còn 45,82%. Cùng với đó, nhóm đất chưa sử dụng cũng giảm dần qua các năm còn 16,17% vào năm 2017. Nhóm đất phi nông nghiệp (chuyên dụng và đất ở) tăng dần qua các năm. Thành phố tận dụng quỹ đất từ NN và quỹ đất chưa sử dụng để phục vụ phát triển các ngành CN, TM- DV.Tăng cường quỹ đất để xây dựng các KDC, đôi thị thu hút dân cư, lao động; các khu công nghiệp – dịch vụ, lưu trú... 2.3. ĐÁNH GIÁ SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ TAM KỲ GIAI ĐOẠN 2012 – 2017 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc a. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành: Sự CDCCKT đi đúng hướng với vị trí chủ đạo của ngành TM-DV. Hạ tầng các khu, cụm CN trên địa bàn thành phố đang được tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn thiện thu hút đầu tư.
  18. 16 Một số công trình du lịch – dịch vụ đã đưa vào sử dụng, bước đầu đã thu hút du khách đến tham quan, tạo ra tiền đề để thúc đẩy du lịch thành phố phát triển. b. Về chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế: Cơ cấu thành phần kinh tế của thành phố có sự chuyển biến rõ nét, đã thu hút và tăng cường đầu tư. Nguồn thu từ các KCN của các công ty gia công, chế biến, sản xuất giày da, may mặc trong và ngoài nước đã đóng góp tỷ trọng khá lớn. c. Về chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu lao động và hiện trạng sử dụng đất: Công tác thu ngân sách trên địa bàn trong những năm qua đạt được kết quả tích cực nhờ tăng nguồn thu từ các hoạt động, nên vốn đầu tư của thành phố được cải thiện đáng kể. Thành phố đã triển khai và thực hiện khá hiệu quả Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND và số 18/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Nam. Cơ chế này đã tạo điều kiện giúp đỡ về vốn của DNNVV, hộ kinh doanh, hợp tác xã... Thành phố còn tập trung đầu tư phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, nhất là chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, mở rộng và phát triển các trường đào tạo. Điều này, giúp cung cấp nguồn nhân lực dồi dào và đa dạng cho thành phố. Nguồn đất sử dụng của Tam Kỳ có sự tăng lên đáng kể qua từng năm với việc thành phố mở rộng quỹ đất về phía Đông với các KDC và khu, cụm CN. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế a. Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành: Phương án quy hoạch dài hạn chưa mang tính thiết thực, chưa
  19. 17 định hướng phát triển cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực để có những tính toán, phân bổ về các nguồn lực. b. Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành: Đối với ngành thương mại – dịch vụ, công tác quy hoạch phát triển du lịch thiếu đồng bộ và mạnh mẽ. Thành phố chưa có sự chuyên nghiệp và quy mô trong công tác xúc tiến, quảng bá. Về Thương mại, công tác quản lý, quy hoạch, di dời các chợ cũng gặp không ít khó khăn. Tình trạng ô nhiễm môi trường ở một số khu, cụm công nghiệp, các chợ... chưa xử lý triệt để. Bên cạnh đó, công tác triển khai các công trình mới còn chậm, không dứt điểm. Về Nông nghiệp, ứng dụng các công nghệ mới thiếu đồng bộ, còn mang tính nhỏ lẻ, rời rạc. Ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản cũng là một lợi thế của địa phương, tuy nhiên vẫn còn nhiều bấp bênh về vốn, thị trường, kỹ thuật nuôi trồng và thời tiết. c. Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phần kinh tế: DN tư nhân có quy mô nhỏ thường hạn chế hơn trong tiếp cận thông tin so với các DN nhà nước, khó khăn trong việc thuê đất và mặt bằng cho sản xuất kinh doanh, vốn, thị trường, khả năng vươn ra thị trường nước ngoài hầu như không có. Đa số các DN hiện nay kinh doanh bằng nguồn vay ngân hàng. Tuy nhiên các điều kiện, thủ tục vay, hỗ trợ vốn còn rườm rà, khó tiếp cận. Số lượng doanh nghiệp hoạt động không ít, nhưng số lượng doanh nghiệp có chiến lược làm ăn lâu dài, bền vững khá ít. d. Đối với chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu lao động, hiện trạng sử dụng đất: Như phân tích ở trên, thành phần kinh tế ngoài nhà nước gặp khá
  20. 18 nhiều khó khăn. Đa phần họ phải đi vay vốn từ các quỹ, ngân hàng...hạn chế về năng lực tài chính khiến khả năng cạnh tranh của các DN càng giảm sút. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu, chủ yếu về trình độ ngoại ngữ, các kỹ năng quản lý và ứng dụng công nghệ cao. Công tác đào tạo, chuyển đổi nghề cho lao động ở một số khu vực vùng ven, nông thôn chưa có sự đầu tư vẫn còn nhiều lúng túng. Vẫn còn tình trạng công nhân tại các công ty bị o ép quyền lợi gây nên một số bức xúc và ảnh hưởng đến đời sống của nhiều công nhân. Không ít đội ngũ CBCCVC thành phố thiếu hụt về kiến thức và kỹ năng quản lý, kỹ năng nghiệp vụ hành chính còn rất hạn chế. Hiện vẫn còn bất cập đó là người sản xuất nông nghiệp lại không biết nhiều về công nghệ, người làm công nghệ thông tin lại không biết nhiều về nông nghiệp. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế a. Công tác quy hoạch, bố trí phân bổ vốn chưa đem lại hiệu quả. b. Chất lượng đào tạo và nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu. c. Hoạt động ứng dụng KHCN vào nông nghiệp chưa hiệu quả. d. Một số cơ chế chính sách hỗ trợ chưa đáp ứng được nhu cầu. e. Hạn chế trong khả năng tiếp cận, mở rộng thị trường. g. Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch thiếu quy mô và chuyên nghiệp. h. Đội ngũ CBCCVC hạn chế về chuyên môn và kinh nghiệm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2