intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

46
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa; đánh giá đƣợc tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa; kiến nghị được các giải pháp để chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ NGỌC ANH THƢ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.31.01.05 Đà Nẵng - 2019
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 1: TS. LÊ BẢO Phản biện 2: TS. HOÀNG HỒNG HIỆP Luận văn đã đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 02 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tƣơng ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tƣơng đối ổn định hợp thành. Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các ngành hợp thành các tƣơng quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các ngành của nền kinh tế, phản ánh phần nào trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất và phân công lao động xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế theo ngành nói riêng là một bộ phận cấu thành quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Mỗi địa phƣơng có các điều kiện khác nhau về tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, kinh nghiệm sản xuất của lực lƣợng lao động… nên việc xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội nói chung và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói riêng cũng mang tính đặc thù và phải dựa trên cơ sở chiến lƣợc phát triển vùng miền. Vạn Ninh là huyện đồng bằng ven biển nằm về phía bắc tỉnh Khánh Hòa, phía nam dãy Đèo Cả - Vọng Phu. Phía bắc và tây bắc của huyện tiếp giáp với tỉnh Phú Yên, phía nam và tây nam tiếp giáp thị xã Ninh Hòa, phía đông giáp biển Đông. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 561,8 km², địa hình có ba vùng rõ rệt: vùng rừng đồi, núi; vùng đồng bằng và vùng hải đảo. Bờ biển Vạn Ninh dài khoảng 60 km, có nơi núi lan ra sát biển; nhiều hồ, đập nƣớc nhƣ Hoa Sơn, Suối Sung, Đồng Điền, Hải Triều… cùng 2 con sông chính là sông Đồng Điền và sông Hiền Lƣơng. Tổng dân số cả huyện 133.125 ngƣời (tính đến năm 2017), mật độ dân số 237 ngƣời/km2. Từ khi Đổi mới đến nay cơ cấu kinh tế huyện Vạn Ninh đã có những chuyển biến tích cực, nhƣng vẫn chƣa thoát khỏi tình trạng
  4. 2 sản xuất nhỏ lẻ và nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn (54,97%, số liệu năm 2017), chƣa có sự phát triển đa dạng, phong phú các ngành nghề. Việc cơ cấu kinh tế bất hợp lý dẫn đến năng suất lao động đạt hiệu quả thấp, chƣa khai thác và tận dụng đƣợc hết mọi tiềm năng của địa phƣơng. Trong vấn đề định hƣớng phát triển kinh tế của huyện đã xác định “Phát triển Vạn Ninh trở thành vùng kinh tế trọng điểm phía bắc của tỉnh Khánh Hòa đi đôi với việc bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên. Tập trung khai thác tốt tiềm năng, lợi thế, huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển; đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2016-2025 và tạo đột phá trong giai đoạn 2026-2030. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. Phát triển kinh tế theo hướng mở, tăng cường các mối quan hệ họp tác đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế”. Do đó chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn hiện nay của huyện. Việc xác định cơ cấu kinh tế nào cho hợp lý, tạo cơ sở để phân bổ lại nguồn lực một cách hiệu quả, tận dụng hết các tiềm năng lợi thế của huyện nhằm đảm bảo đƣợc các mục tiêu trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài là cơ sở để tôi chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa” làm luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
  5. 3 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Khái quát đƣợc lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế địa phƣơng; - Đánh giá đƣợc tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa; - Kiến nghị đƣợc các giải pháp để chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. - Phạm vi nghiên cứu: (1) Nội dung: Tập trung nghiên cứu xu thế và những thay đổi cơ cấu ngành kinh tế cấp I, nội bộ các ngành hay cơ cấu ngành kinh tế cấp II, sự thay đổi cơ cấu lao động trong nền kinh tế; (2) Thời gian: Thời gian nghiên cứu từ 2013-2018; Thời gian có hiệu lực của các giải pháp đề xuất là 2019-2025. (3) Khu vực và không gian nghiên cứu: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện; Địa bàn huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận nghiên cứu Đề tài sử dụng cách tiếp cận thực tiễn, tức là dựa trên nền tảng lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu trong lĩnh vực kinh tế phát triển để xem xét thực tiễn của vấn đề. Từ đó luận văn có thể đánh giá những thay đổi và xu thế chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế với những điểm
  6. 4 tích cực và hạn chế, đồng thời kiến nghị các giải pháp để thúc đẩy vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại địa phƣơng. 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp thu thập thông tin và số liệu: dữ liệu và thông tin đƣợc sử dụng trong luận văn là nguồn dữ liệu và thông tin thứ cấp, đƣợc thu thập từ:  Chi cục thống kê huyện Vạn Ninh; Chi cục thuế huyện Vạn Ninh; dữ liệu từ báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của UBND huyện Vạn Ninh qua các năm… Các số liệu giá trị sản xuất hay vốn đầu tƣ đƣợc tính theo giá hiện hành hoặc giá cố định 2010 và đơn vị là triệu đồng/tỷ đồng. Lao động đo bằng số ngƣời và ở đây chỉ tính số ngƣời làm việc trong nền kinh tế;  Các tài liệu thông tin đã đƣợc công bố trên các giáo trình, báo, tạp chí, công trình và đề tài khoa học trong và ngoài nƣớc;  Các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế xã hội của UBND huyện, Phòng Tài chính kế hoạch huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa;  … Phƣơng pháp phân tích số liệu: chủ yếu sử dụng phƣơng pháp phân tích thống kê. Các phƣơng pháp bao gồm:  Phƣơng pháp diễn dịch trong suy luận: tức là nghiên cứu tiến hành xem xét tình hình tăng trƣởng kinh tế, quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa từ khái quát đến cụ thể. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ phân tích những thành công, mặt hạn chế cùng với các nguyên nhân của hạn chế trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của địa phƣơng, từ đó đề xuất giải pháp.  Phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả thông qua các phƣơng pháp cụ thể sau:
  7. 5 o Phƣơng pháp đồ thị và bảng thống kê: sử dụng hệ thống các loại đồ thị toán học và bảng thống kê số liệu theo chiều dọc và chiều ngang mô tả hiện trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa trong những điều kiện thời gian cụ thể; o Phƣơng pháp số bình quân, số tƣơng đối, phân tích tƣơng quan, phƣơng pháp dãy số thời gian … để phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa. Công cụ xử lý số liệu: Việc xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu đƣợc tiến hành trên máy tính theo phần mềm Excel. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung luận văn gồm ba chƣơng: CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ HUYỆN VẠN NINH CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ HUYỆN VẠN NINH HIỆN NAY 6. Tổng quan nghiên cứu 6.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 6.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
  8. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ CẤU VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 1.1.1. Những vấn đề chung về cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế đƣợc định nghĩa là tổng thể những mối quan hệ về số lƣợng và chất lƣợng giữa các bộ phận cấu thành đó trong một thời gian và trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Mối quan hệ về số lƣợng giữa các bộ phận cấu thành có thể biểu hiện qua tỷ trọng của mỗi ngành trong GDP, trong tổng lao động hay tổng vốn của nền kinh tế tại một thời điểm nào đó. 1.1.2. Những vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi của các bộ phận cấu thành của nền kinh tế theo thời gian từ trạng thái và trình độ này tới một trạng thái và trình độ khác phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và các điều kiện vốn có nhƣng không lặp lại trạng thái cũ. Vì thế mà cơ cấu kinh tế phản ánh sự thay đổi về chất và là cơ sở để so sánh các giai đoạn phát triển. 1.1.3. Ý nghĩa và xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việc xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý và thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc vô cùng quan trọng đối với mục tiêu phát triển đất nƣớc. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa: giảm tỉ trọng khu vực I (nông - lâm - thủy sản); tăng tỉ trọng khu vực II, III (công nghiệp - xây dựng, dịch vụ).
  9. 7 1.2. NỘI DUNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ 1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cấp I Các ngành kinh tế cấp I của Việt Nam theo Tổng cục Thống kê bao gồm nông - lâm - thủy sản, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Đây cũng chính là ba ngành lớn nhất và tạo ra toàn bộ sản lƣợng và GDP của nền kinh tế. Xu hƣớng có tính quy luật chung của sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong dài hạn theo lý luận kinh tế là sự giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, đồng thời tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong tổng giá trị sản xuất. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của huyện đƣợc thể hiện qua các tiêu chí sau: - Tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế cấp I; - Mức thay đổi tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành trong tổng giá trị sản xuất của nền kinh tế theo thời gian; - Mức thay đổi tỷ trọng lao động của mỗi ngành so với tổng số lao động của nền kinh tế theo thời gian; - Mức thay đổi của góc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành kinh tế hay chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cấp II Theo cách phân chia ngành của Tổng cục Thống kê, trong các ngành kinh tế cấp I có nhiều ngành kinh tế cấp II, chẳng hạn trong ngành nông - lâm - thủy sản có các ngành nông nghiệp nghĩa hẹp (nông nghiệp thuần), lâm nghiệp và thủy sản. Ngành công nghiệp - xây dựng gồm công nghiệp và xây dựng. Ngành công nghiệp gồm bốn ngành cấp II, đó là công nghiệp khai khoáng, công nghiệp chế biến, công nghiệp điện, khí đốt và công nghiệp cung cấp nƣớc, quản
  10. 8 lý và xử lý rác thải, nƣớc thải. Ngành dịch vụ gồm nhiều ngành cấp II nhƣ thƣơng mại, dịch vụ ăn uống - lƣu trú, dịch vụ y tế, giáo dục, giải trí… Các ngành này có thể có cấu thành khác nhau tùy theo mỗi địa phƣơng. Trong nội bộ ngành nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tỷ trọng của chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp trong giá trị sản xuất chung tăng lên, còn tỷ trọng của ngành trồng trọt trong giá trị sản xuất chung ngày càng giảm. Trong nội bộ ngành công nghiệp, tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến tăng lên trong khi tỷ trọng ngành công nghiệp khai khoáng ngày càng giảm. Trong nội bộ ngành dịch vụ, chú trọng phát triển mạnh và nâng cao chất lƣợng các loại hình vận tải, thƣơng mại điện tử, bƣu chính viễn thông, du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm… Các tiêu chí phản ánh quá trình chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành kinh tế bao gồm: - Tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế cấp II; - Mức thay đổi tỷ trọng giá trị sản xuất của các phân ngành trong tổng giá trị sản xuất từng ngành của nền kinh tế theo thời gian; - Mức thay đổi tỷ trọng lao động của mỗi phân ngành so với tổng số lao động từng ngành của nền kinh tế theo thời gian; - Mức thay đổi của góc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ 1.3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội 1.3.2. Các nguồn lực của địa phƣơng 1.3.3. Điều kiện thị trƣờng
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ HUYỆN VẠN NINH 2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ HUYỆN VẠN NINH 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tiềm năng phát triển kinh tế của huyện 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện a/ Về tình hình phát triển kinh tế Dân cƣ sống chủ yếu bằng nông nghiệp, ngƣ nghiệp và lâm nghiệp. Nông nghiệp: Tính đến hết năm 2017, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm ƣớc thực hiện 10.034 ha. Ngƣ nghiệp: Sản lƣợng thủy sản ƣớc thực hiện 13.171 tấn. Lâm nghiệp: công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng đƣợc chú trọng và quan tâm đúng mực, trên địa bàn huyện hiện hay tiếp tục chăm sóc 110 ha rừng trồng và khai thác đƣợc 2.780m3 gỗ từ rừng trồng. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải: Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2017 ƣớc thực hiện 398,3 tỷ đồng. Tài chính ngân sách: Tổng thu ngân sách năm 2017 là 130,6 tỷ đồng. b/ Về phát triển xã hội Hệ thống giáo dục đã có những bƣớc tiến nhanh đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của địa phƣơng.
  12. 10 Hoạt động y tế trên địa bàn huyện ngày càng chú trọng nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh. 2.1.3. Các nguồn lực của nền kinh tế a/ Về nguồn nhân lực Ƣớc năm 2017, tạo việc làm mới cho 1.500 ngƣời, xuất khẩu lao động cho 20 ngƣời. Trong sáu tháng đầu năm 2018 trên địa bàn huyện có 150 lao động đƣợc tƣ vấn, tuyển chọn đƣợc 9 lao động đi xuất khẩu lao động. Huyện cũng đã tổ chức các buổi tuyển lao động trên địa bàn huyện làm việc cho các doanh nghiệp trong nƣớc. b/ Về đầu tư Năm 2017 tổng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ƣớc thực hiện 142.023 triệu đồng. Tập trung nguồn lực đầu tƣ cho 3 chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội trọng điểm của huyện, bao gồm:  Chƣơng trình nông thôn mới;  Chƣơng trình phát triển đô thị huyện Vạn Ninh;  Chƣơng trình phát triển nhân lực trên địa bàn huyện đến năm 2020. 2.1.4. Điều kiện thị trƣờng Giá cả thị trƣờng trên địa bàn huyện thời điểm sau cơn bão số 12 cuối năm 2017 có sự biến động khá lớn, nhất là vật liệu xây dựng. Theo khảo sát sơ bộ trong 6 tháng đầu năm 2018, tình hình thị trƣờng bƣớc đầu ổn định trở lại, riêng giá xăng dầu có biến động tăng so với đầu năm, hàng thực phẩm tƣơi sống tăng nhẹ.
  13. 11 2.2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ HUYỆN VẠN NINH 2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cấp I a. Tình hình cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo sản lượng 1600 2500 1400 2400 1200 2300 1000 2200 800 2100 tỷ đồng tỷ đồng 600 400 2000 200 1900 0 1800 2013 2014 2015 2016 2017 Nông - lâm - thủy sản Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ GTSX (Nguồn: Xử lý từ số liệu của Chi cục Thống kê huyện Vạn Ninh năm 2018) Đồ thị 2.1. Cơ cấu ngành kinh tế theo sản lượng huyện Vạn Ninh giai đoạn 2013-2017 Bảng 2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo giá so sánh giai đoạn 2013-2017 Đơn vị tính: % Năm Thay 2013 2014 2015 2016 2017 Ngành đổi Nông nghiệp 60,83 60,47 57,75 56,99 54,97 -5,86 Công nghiệp 25,16 25,08 26,58 27,33 28,99 3,83 Dịch vụ 14,01 14,45 15,67 15,68 16,04 2,03 (Nguồn:Xử lý từ số liệu của Chi cục Thống kê huyện Vạn Ninh năm 2018)
  14. 12 Có thể thấy cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành kinh tế của huyện Vạn Ninh nhìn chung có sự thay đổi theo hƣớng giảm tỷ trọng nông - lâm - thủy sản, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, tuy nhiên sự thay đổi trên không diễn ra rõ nét, chênh lệch không nhiều. b. Tình hình cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo lao động 60.0 50.0 40.0 Nông - lâm - thủy sản 30.0 Công nghiệp - % 20.0 xây dựng 10.0 Dịch vụ 0.0 2013 2014 2015 2016 2017 (Nguồn:Xử lý từ số liệu của Chi cục Thống kê huyện Vạn Ninh năm 2018) Đồ thị 2.2. Cơ cấu ngành kinh tế theo lao động huyện Vạn Ninh giai đoạn 2013-2017 Nền kinh tế huyện Vạn Ninh các năm qua đã huy động đƣợc số lƣợng lao động tham gia làm việc trong nền kinh tế tăng khá nhanh, từ 88,8 ngàn ngƣời năm 2013 lên hơn 90 ngàn ngƣời năm 2017, tức là tăng hơn 1,2 ngàn ngƣời. Nhìn chung trong 5 năm qua, tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông - lâm - thủy sản có xu hƣớng giảm dần, ngành công nghiệp và dịch vụ dần thu hút nhiều lao động hơn, mặc dù tăng giảm
  15. 13 qua từng năm không ổn định do ảnh hƣởng nhiều yếu tố biến động của thị trƣờng lao động, nhƣng xu hƣớng chung là tăng nhẹ. Kết hợp giữa cơ cấu ngành theo giá trị sản xuất và lao động cho thấy xu hƣớng dịch chuyển theo hƣớng công nghiệp hóa nhƣng chƣa rõ nét. Bƣớc đầu, ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển đã thu hút nhiều lao động từ khu vực nông nghiệp sang, góp phần nâng cao năng suất lao động chung và tăng thu nhập của ngƣời lao động. 2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cấp II a. Ngành nông nghiệp Bảng 2.5. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất trong nội bộ ngành nông nghiệp giai đoạn 2013-2017 Đơn vị tính: % Thay Năm 2013 2014 2015 2016 2017 đổi Nông nghiệp 33,82 30,43 32,06 32,16 32 -1,82 Lâm nghiệp 0,18 0,18 0,14 0,26 0,26 0,08 Thủy sản 66 69,39 67,79 67,58 67,73 1,73 (Nguồn: Xử lý từ số liệu của Chi cục Thống kê huyện Vạn Ninh năm 2018) Nhìn chung, sự biến đổi về tỷ trọng giữa các ngành chính nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản tuy diễn ra chậm, chƣa rõ nét nhƣng phù hợp với định hƣớng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành của địa phƣơng: giảm tỷ trọng nông nghiệp thuần, tăng dần tỷ trọng của lâm nghiệp (tăng độ che phủ của rừng, tăng diện tích rừng trồng) và thủy sản. Trong đó, đối với huyện miền biển nhƣ Vạn Ninh thì thủy sản vốn là ngành nghề chính của đông đảo ngƣời dân và có vai trò ngày càng lớn trong nền kinh tế, cũng là ngành cần đƣợc quan tâm đầu tƣ, phát triển mạnh trong tƣơng lai.
  16. 14 b. Ngành công nghiệp Bảng 2.9. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất trong nội bộ ngành công nghiệp giai đoạn 2013-2017 Đơn vị tính: % Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Thay đổi Khai khoáng 19,67 16,98 17,71 18,23 18,15 -1,52 CN chế biến, 72,87 76,38 76,22 75,95 75,36 2,49 chế tạo Sản xuất và 3,75 3,07 2,67 2,57 3,02 -0,74 phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều hòa không khí Cung cấp 3,70 3,56 3,39 3,26 3,48 -0,22 nƣớc; quản lý và xử lý rác thải, nƣớc thải (Nguồn: Xử lý từ số liệu của Chi cục Thống kê huyện Vạn Ninh năm 2018) Trong nội bộ ngành công nghiệp thì công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hƣớng chung là tăng dần tỷ trọng trong giai đoạn 5 năm. Chiếm vị trí thứ hai là ngành công nghiệp khai khoáng với tỷ trọng có xu hƣớng giảm dần. Ngành công nghiệp điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc, điều hòa không khí và
  17. 15 ngành công nghiệp cung cấp nƣớc, quản lý và xử lý rác thải, nƣớc thải là 2 ngành có tỷ trọng thấp nhất trong nội bộ ngành công nghiệp, có giá trị gần xấp xỉ nhau, chỉ chiếm từ ~ 2,5 - 4%, và đều có xu hƣớng chung trong giai đoạn 5 năm là giảm dần. Ngành công nghiệp công nghệ cao mới chỉ ở giai đoạn khởi đầu, gần nhƣ chƣa có đóng góp đáng kể đến giá trị sản xuất chung. c. Ngành dịch vụ Bảng 2.10. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành dịch vụ Đơn vị tính: % Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Thƣơng mại 97,61 97,45 97,77 97,02 97,57 Dịch vụ lƣu 2,39 2,55 2,23 2,98 2,43 trú và ăn uống (Nguồn: Xử lý từ số liệu của Chi cục Thống kê huyện Vạn Ninh năm 2018) Trong nội bộ ngành dịch vụ, ngành thƣơng mại chiếm tỷ trọng lớn nhất và gần nhƣ tuyệt đối, trong khi đó ngành dịch vụ lƣu trú và ăn uống chỉ chiếm chƣa đến 3% giá trị sản xuất ngành. Cơ cấu nội bộ ngành dịch vụ của địa phƣơng chuyển biến chƣa rõ nét với biến động qua các năm với chênh lệch không đáng kể, nhìn chung giai đoạn 5 năm có sự tăng nhẹ về tỷ trọng của ngành dịch vụ lƣu trú và ăn uống, đồng thời có sự giảm nhẹ của ngành thƣơng mại. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CƠ CẤU VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ HUYỆN VẠN NINH 2.3.1. Những thành tựu Nhìn chung kinh tế tiếp tục phát triển khá toàn diện, tốc độ tăng trƣởng một số ngành đạt khá cao, kết cấu hạ tầng từng bƣớc
  18. 16 hoàn thiện, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu ngành kinh tế nói riêng đƣợc đặc biệt chú trọng, từng bƣớc chuyển biến tích cực theo định hƣớng, chủ trƣơng của huyện. 2.3.2. Những hạn chế Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế chƣa hiệu quả giữa các ngành và trong nội bộ ngành; kinh tế tăng trƣởng chƣa đồng bộ, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp còn chậm và chƣa có sự kết hợp chặt chẽ với cơ cấu theo thành phần, cơ cấu vùng lãnh thổ. Dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu ngành kinh tế của huyện, tốc độ tăng chƣa ổn định, dịch vụ lƣu trú ăn uống vẫn chiếm tỷ lệ rất thấp trong cơ cấu nội bộ ngành, chƣa khai thác đƣợc tiềm năng du lịch và phát triển các loại hình dịch vụ của địa phƣơng. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Năng suất lao động của ngành nông nghiệp vẫn còn thấp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành thủy sản cũng diễn ra chậm. Đối với ngành công nghiệp, thiết bị, máy móc và công nghệ, kĩ thuật sản xuất còn lạc hậu, chậm đổi mới. Hệ thống phân phối tại địa phƣơng còn nhiều bất cập, chi phí trung gian lớn, chƣa kết nối thông suốt, hiệu quả và chƣa đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ; chất lƣợng dịch vụ còn thấp, tính chuyên nghiệp chƣa cao.
  19. 17 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ HUYỆN VẠN NINH HIỆN NAY 3.1. CĂN CỨ ĐỂ XÁC ĐỊNH GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ HUYỆNVẠN NINH 3.1.1. Về quan điểm phát triển Phát triển kinh tế theo cơ cấu: Công nghiệp - xây dựng; dịch vụ - du lịch; nông - lâm - thủy sản. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hƣớng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản trong cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng năng suất, chất lƣợng, giá trị trong sản xuất và mang tính ổn định, bền vững… Phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, ngành nghề có quy mô phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tạo việc làm cho ngƣời lao động địa phƣơng. 3.1.2. Về mục tiêu phát triển a. Mục tiêu tổng quát Khai thác tối đa mọi tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế nhanh và đột phá. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất. b. Các mục tiêu cụ thể  Về kinh tế  Về xã hội  Về môi trường
  20. 18 3.2. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA HUYỆN VẠN NINH 3.2.1. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cấp I a/ Giải pháp phát triển ngành nông nghiệp Phát triển ngành nông - lâm - thủy sản theo hƣớng nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng, bảo đảm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, phát triển nông nghiệp nông thôn gắn với thực hiện chính sách an sinh xã hội. b/ Giải pháp phát triển ngành công nghiệp - xây dựng Phát triển công nghiệp phải gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, gắn với nhu cầu thị trƣờng, nâng cao năng lực quốc phòng, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, gắn chặt chẽ với bảo vệ môi trƣờng. c/ Giải pháp phát triển ngành dịch vụ Phát triển ngành thƣơng mại, dịch vụ và du lịch theo hƣớng tăng trƣởng nhanh để chuyển dịch nhanh cơ cấu ngành kinh tế và nâng cao hiệu quả nền kinh tế. 3.2.2. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cấp II a/ Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông - lâm - thủy sản - Về nông nghiệp: Trong giai đoạn tới tập trung, ƣu tiên phát triển các cây chủ lực là lúa nƣớc, rau các loại, tỏi, mía, đậu phộng (lạc); phát triển 3 loại vật nuôi chính là bò thịt, heo và gia cầm. - Về thủy sản: Phát triển ngành thủy sản theo hƣớng bền vững, khai thác tiềm năng lợi thế về kinh tế biển, phát triển cả khai thác,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2