intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội với việc hỗ trợ hội viên nông dân sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tài chính để thoát nghèo bền vững (Nghiên cứu tại xã Bắc Sơn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

64
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tìm hiểu thực trạng đói nghèo của một bộ phận dân cư tại xã Bắc Sơn , huyện An Dương, thành phố Hải Phòng, những khó khăn và các vấn đề họ gặp phải trong cuộc sống; thực hành phương pháp công tác xã hội nhóm hỗ trợ những hội viên nông dân sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để thoát nghèo bền vững và đề xuất một số khuyến nghị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội với việc hỗ trợ hội viên nông dân sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tài chính để thoát nghèo bền vững (Nghiên cứu tại xã Bắc Sơn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG LÊ THỊ NGỌC MAI - C00731 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI VIỆC HỖ TRỢ HỘI VIÊN NÔNG DÂN SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN VỐN TÀI CHÍNH ĐỂ THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG ( NGHIÊN CỨU TẠI XÃ BẮC SƠN, HUYỆN AN DƯƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ) TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 876.01.01 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Vinh Quang HÀ NỘI, 2018 i
  2. PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Việt Nam là một nước đang phát triển, phải đối mặt với rất nhiều vấn đề xã hội, đặc biệt là nghèo đói. Tuy nhiên, tình trạng nghèo đói vẫn tồn tại và đang là một cản trở trong công cuộc xây dựng đất nước. Để xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh, thì đòi hỏi sự cố gắng và nỗ lực của toàn xã hội trong cuộc chiến với đói nghèo. Công cuộc xóa đói giảm nghèo chưa bền vững có nhiều nguyên nhân: các chương trình và mục tiêu xóa đói giảm nghèo chưa thực sự phù hợp với từng vùng, miền, từng địa phương có các đặc điểm về điều kiện địa lý tự nhiên, lịch sử dân cư, dân tộc, điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau. Song, cũng có nguyên nhân từ chính năng lực nhận thức của người dân. Trong đó có có vấn đề sử dụng các nguồn vốn tài chính chưa hợp lý, hiệu quả thấp. Xã Bắc Sơn là xã ven đô, thuộc huyện An Dương , thành phố Hải Phòng, hộ nghèo vẫn còn chiếm tới khoảng 4,2 %. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, trong đó có việc sử dụng các nguồn vốn chưa hợp lý, hiệu quả thấp. Vì những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Công tác xã hội với việc hỗ trợ hội viên hội nông dân sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tài chính để thoát nghèo bền vững ( Nghiên cứu tại xã Bắc Sơn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng) “ làm đề tài luận văn nghiên cứu. 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2.1. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng đói nghèo của một bộ phận dân cư tại xã Bắc Sơn , huyện An Dương, thành phố Hải Phòng, những khó khăn và các vấn đề họ gặp phải trong cuộc sống. - Xác định cơ sở lý luận về Công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ hội viên nông dân sử dụng các nguồn vốn tài chính có hiệu quả. - Thực hành phương pháp công tác xã hội nhóm hỗ trợ những hội viên nông dân sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để thoát nghèo bền vững và đề xuất một số khuyến nghị . 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thông qua phân tích tài liệu thứ cấp và tiến hành điều tra xã hội học để phân tích thực trạng và những khó khăn gặp phải của những hộ nghèo tại xã Bắc Sơn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng . - Vận dụng các lý thuyết công tác xã hội liên quan, đặc biệt là công tác xã hội nhóm với nhóm các hộ nghèo để hỗ trợ họ sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn . 1
  3. - Đề xuất một số khuyến nghị thúc đẩy mô hình hoạt động công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ hội viên nông dân nghèo sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tại xã xã Bắc Sơn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng 3. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3.1. Nghiên cứu trên thế giới Nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo đã được thực hiện dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo dưới góc độ công tác xã hội mới được đề cập đến trong một số công trình. Công tác xã hội và xóa đói giảm nghèo (Social word and poverty reduction) được nghiên cứu tại Umuebu - Nigeria: Các quan điểm và tiếng nói của các nhân viên xã hội ít khi tìm thấy trong việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo ở Nigeria. Nghiên cứu này nhằm lấp đầy khoảng trống này bằng cách chứng minh các quan điểm và tiếng nói của các nhân viên xã hội có thể đóng góp cho các chương trình giảm nghèo thàng công ở Nigeria. Xóa đói giảm nghèo và vai trò của nhân viên công tác xã hội (Poverty eradication and the role for social workers) của Nairobi (tháng 1 năm 2010): Trong thực tế tất cả các nơi trên thế giới, những người làm công tác xã hội lo ngại về đói nghèo đã tăng lên, những nguồn lực thiếu, nguyên nhân của việc đẩy con người vào đói nghèo. Ở cấp độ vi mô của thực hành hàng ngày, các nhân viên xã hội làm việc một cách sáng tạo và sáng tạo để giúp người dân (cá nhân và cộng đồng) hiểu tình hình của họ và thay đổi hành vi và môi trường của họ. Một vai trò quan trọng là phát triển cộng đồng, đòi hỏi kỹ năng phân tích cộng đồng, lập kế hoạch xã hôi, tổ chức cộng đồng và hoạt động xã hội. Phát triển cộng đồng đòi hỏi khả năng để thúc đẩy các cơ hội kinh tế cho người dân khu vực thông qua việc duy trì công nghiệp, phát triển doanh nghiệp địa phương, đào tạo việc làm. Nói đến phương pháp tiếp cận đến xóa đói giảm nghèo, tác giả cho rằng. Vai trò của công tác xã hội trong các chương trình xóa đói giảm nghèo ở Philippines: tư tưởng, chính sách và các ngành nghề (The role of social work in Philippine poverty - reduction program: ideology, policy, and the profession): bài viết (Châu Á Thái Bình Dương Tạp chí Công tác xã hội và Phát triển, tập 23, số 1, năm 2013, trang 35-47) xem xét vai trò của công tác xã hội trong 3 chương trình xóa đói giảm nghèo ở Philippines, nhấn mạnh đến việc kiểm tra tập trung vào các giá trị và nguyên tắc làm cơ sở cho việc thực hiện và mối quan hệ với quan niệm cụ thể của công tác xã hội. 1
  4. - Vai trò của quỹ tín dụng trong xóa đói giảm nghèo: Nghiên cứu của RemenyiJoe, Benjamin Quinones đã chứng minh được mức tăng thu nhập từ những hộ được nhận được tín dụng nhỏ cao hơn những nhóm hộ đối chứng (nhóm không vay). Ở Indonesia, mức tăng thu nhập trung bình hàng năm của những hộ có vay tăng lên 12,9% so với mức tăng 3% của nhóm đối chứng. Tương tự như vậy, ở Bangladesh mức tăng thu nhập trung bình năm của nhóm vay là 29,3% trong khi nhóm đối chứng là 22%, ở Sri Lanka là 15,6% so với nhóm đối chứng là 9%. - Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam: Bài viết này đánh giá dựa trên các yếu tố về khí hậu, nông nghiệp và không gian để đánh giá tình hình nghèo đói và sự bất bình đẳng ở Việt Nam (WB, 2004). - Vấn đề nghèo ở Việt Nam: Tác phẩm này đã đưa ra những vấn đề chung nhất về tình hình nghèo đói ở Việt Nam, những tác động của nghèo đói lên đời sống dân cư và an sinh của xã hội. Những khía cạnh, những vấn đề của nghèo đói (Bùi Thế Giang dịch, 1996). - Nhìn chung những nghiên cứu trên đã đạt được những kết quả góp phần đáng kể cho lĩnh vực nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo và vai trò của công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo. - Thứ nhất, các nghiên cứu này phần lớn là nghiên cứu ứng dụng, nhằm mục đích tìm hiểu để đề xuất những can thiệp, hỗ trợ tốt hơn trong công tác xóa đói giảm nghèo. - Thứ hai, các nghiên cứu này đã đưa ra những phát hiện và những khó khăn trong thực hiện. - Thứ ba, các nghiên cứu này cũng đưa ra những đề xuất cho việc giải quyết và tăng cường hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo. 3.2. Nghiên cứu trong nước Ở nước ta có các đề tài do Bộ lao động -Thương binh và Xã hội chủ biên như : “Xoá đói giảm nghèo", Hà Nội, 1993; Hội nghị Báo cáo 3 năm thực hiện xoá đói giảm nghèo và phương hướng nhiệm vụ thời gian tới (năm 1995). Có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề xoá đói, giảm nghèo, cả về góc độ xã hội lẫn góc độ kinh tế…. Đáng chú ý là một số công trình sau: Nghèo đói là một vấn đề lớn có tính chất toàn cầu. Vì thế vấn đề xóa đói giảm nghèo không chỉ giành được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, của các tổ chức xã hội của nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề xóa đói giảm nghèo, đáng chú ý là một số công trình sau: Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay của tác giả Nguyễn Thị Hằng (1997): Tác phẩm đánh giá được tình hình nghèo đói của nông thôn Việt Nam sau 3 năm dỡ bỏ cấm vận, nền kinh tế có 2
  5. bước chuyển động đầu tiên nhưng tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn Việt Nam vẫn còn cao Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam của tác giả Lê Xuân Bá và các đồng nghiệp (2001) đã chỉ ra rằng vấn đề xóa đói giảm nghèo luôn gắn bó và chịu ảnh hưởng của quan hệ giai cấp và chế độ xã hội khác nhau. Hiện tượng bị tha hóa và tự tha hóa con người dưới chế độ tư bản chủ nghĩa luôn là một lực cản đối với công việc xóa đói giảm nghèo. Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay của tác giả Trần Thị Hằng (2001): Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế và những số liệu thống kê, tác giả đã đánh giá tình hình thực công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Đồng thời cũng chỉ ra được tầm quan trọng của công tác xóa đói giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường [4]. Văn hóa của nhóm nghèo ở Việt Nam của tác giả Lương Hồng Quang (2001). Tác giả cho rằng nghèo khổ và văn hóa của nhóm nghèo có liên quan tới các vấn đề thuộc phạm trù văn hóa của nhóm nghèo đóng khung trong một khu vực, nó phụ thuộc vào bối cảnh lịch sử. Nghiên cứu về văn hóa của nhóm nghèo tác giả chủ yếu dựa vào tiêu chí thu nhập bình quân, nhưng tác giả tập trung nghiên cứu tâm lý, lối sống, cách tiếp cận của họ đối với xã hội. Bài viết “Cuộc chiến chống nghèo đói thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Hải Hữu (2005): Tác giả cho rằng tín dụng ưu đãi là biện pháp tỏ ra có tác dụng mạnh trong việc trợ giúp hộ nghèo đặc biệt là nhóm nghèo nhất. Tuy nhiên, lưu tâm về vấn đề bền vững của các hoạt động tín dụng ưu đãi này, theo tác giả, cần phải thay đổi cơ chế, từng bước chuyển dần từ cơ chế ưu đãi, bao cấp (lãi suất thấp, không phải thế chấp) sang cơ chế thương mại, gắn tín dụng với tiết kiệm, hạn chế rủi ro cho người nghèo và nhất là cung cấp tín dụng kịp thời. Bài viết: “Định hướng tiếp cận giải quyết vấn đề nghèo đói ở nước ta” của tác giả Nguyễn Hải Hữu (2005): Trong bài viết này một lần nữa tác giả khẳng định nghèo đói là vấn đề toàn cẩu không một quốc gia nào giải quyết triệt để được. Tác giả khẳng định những thành tựu của Việt Nam trong lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo là một thành công không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội làm cho bộ mặt các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn đã có sự thay đổi đáng kể, nhất là về kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất; Mục tiêu tổng thể của chương trình là tạo môi trường thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ sản xuất, tự lực vượt qua nghèo đói, vươn lên khá giả và làm giàu. Thành tựu xóa đói, giảm nghèo của nước ta không những thể hiện sự cam kết chính trị mạnh mẽ của Đảng và Nhà nước với cộng đồng quốc tế mà còn tạo được hình ảnh, vị thế tốt đẹp của nước ta trên trường quốc 3
  6. tế, thông qua đó tạo được sự đồng thuận cao và sự ủng hộ tích cực hơn về mọi mặt, nhất là về tài chính của cộng đồng các nhà tài trợ cho cuộc chiến chống nghèo đói ở nước ta. Những kết quả đạt được là không thể phủ nhận. Mấy năm qua thế giới coi Việt Nam là điểm sáng trong xóa đói, giảm nghèo. So với những nước có cùng trình độ phát triển tương tự, mức nghèo, đói của Việt Nam đã giảm nhanh hơn nhiều. Cùng với những thành tựu đã đạt được tác giả còn nêu lên những khó khăn trong quá trình triển khai chương trình xóa đói, giảm nghèo không trong tránh khỏi những khó khăn, những mặt chưa được, đòi hỏi phải có sự nỗ lực giải quyết như nguồn kinh phí do trung ương bố trí còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra, một số chính sách hỗ trợ chưa thật sự phù hợp với người nghèo ảnh hưởng đến hiệu quả của chương trình, hệ thống theo dõi, giám sát chương trình chưa được tổ chức một cách có hệ thống và đồng bộ, thiếu đội ngũ cán bộ xóa đói, giảm nghèo có đủ năng lực để thực hiện chương trình. Tóm lại, đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau cả về lý luận và thực tiễn, song lại chỉ có số ít công trình nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo dưới góc nhìn của công tác xã hội và các công trình đó chỉ đề cập đến những vấn đề chung, mang tính vĩ mô, càng ít công trình đề cập ở tầm vi mô, tức là những vùng miền, làng quê, thậm chí những nhóm dân cư cụ thể để thấy được tính đa dạng của đói nghèo, của hoạt động xóa đói giảm nghèo cũng như là tính đa dạng của công tác xã hội với xóa đói giảm nghèo. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN 4.1. Ý nghĩa khoa học - Góp phần làm rõ thêm những lý luận của công tác xã hội vào nghiên cứu một số vấn đề cụ thể. Đề tài vận dụng những kiến thức chuyên ngành về công tác xã hội: hệ thống các lý thuyết, các phương pháp, kỹ năng để nghiên cứu về đối tượng cụ thể. - Làm rõ vai trò, vị trí của công tác xã hội trong các lĩnh vực của đời sống, khẳng định được tính khoa học của công tác xã hội. - Làm rõ và bổ sung thêm khung lý thuyết về công tác xã hội trong công tác giảm nghèo. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Làm rõ vai trò của công tác xã hội trong hỗ trợ việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tài chính của những hội viên nông dân nghèo . Qua đó, giúp nhân viên công tác xã hội làm việc trong lĩnh vực này phát huy được vai trò của mình. - Xây dựng mô hình nhóm gia đình hội viên nông dân nghèo và hỗ trợ họ giải quyết vấn đề sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tài chính ở 4
  7. xã Bắc Sơn, huyện An Dương,thành phố Hải Phòng. Từ đó, có thể nhân rộng mô hình này ở nhiều địa phương khác. -Tác giả cũng hy vọng đề tài sẽ trở thành một tài liệu tham khảo giúp ích được cho các cơ quan hoạch định chính sách hoàn thiện các chính sách, các sinh viên ngành công tác xã hội trong các trường Đại học - Cao đẳng hiện nay trong cả nước. 5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN -Sản phẩm nghiên cứu sẽ đóng góp mới cho hoạt động CTXH của thành phố Hải Phòng, bổ sung vấn đề hỗ trợ hội viên nông dân nghèo sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tài chính . - Là cơ sở, luận cứ thêm cho các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách tham khảo, phân tích chuyên sâu dưới góc độ CTXH với việc hỗ trợ hội viên nông dân nghèo sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tài chính . 6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Công tác xã hội với việc hỗ trợ hội viên hội nông dân sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tài chính để thoát nghèo bền vững ( Nghiên cứu tại xã Bắc Sơn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng) 7. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU - Các hội viên nông dân nghèo tại xã Bắc Sơn - Cán bộ lãnh đạo, cán bộ tín dụng, cán bộ ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương. 8. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Thực trạng sử dụng các nguồn vốn tài chính của hội viên nông dân nghèo ở xã Bắc Sơn hiện nay như thế nào? - Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các nguồn vốn tài chính của hội viên nông dân nghèo của xã Bắc Sơn? - Mô hình công tác xã hội nhóm có những hỗ trợ gì với hội viên nông dân nghèo sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tài chính để thoát nghèo bền vững ? 9. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU - Đa số hội viên nông dân nghèo ở xã Bắc Sơn hiện nay sử dụng các nguồn vốn chưa hiệu quả. - Có một số yếu tố - khách quan và chủ quan- ảnh hưởng đến việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tài chính của hội viên nông dân nghèo. - Sử dụng các tri thức công tác xã hội, đặc biệt là phương pháp công tác xã hội nhóm có thể hỗ trợ cho hội viên nông dân nghèo ở địa phương sử dụng có có hiệu quả các nguồn vốn tài chính . 10. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5
  8. - Nội dung : Đề tài đi sâu nghiên cứu việc sử dụng phương pháp công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ hội viên nông dân nghèo sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tài chính . - Không gian nghiên cứu: Xã Bắc Sơn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6-2017 đến tháng 01-2018 . 11. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11.1. Phương pháp phân tích tài liệu. - Phân tích những tài liệu đã có trong phần tổng quan và một số tài liệu khác liên quan đến đề tài nghiên cứu, trên cơ sở đó hình thành một bức tranh tổng thể về vấn đề sử dụng vốn của người nghèo nói chung và nói riêng tại địa bàn nghiên cứu. 11.2 Phương pháp điều tra xã hội học - Phương pháp quan sát: Thâm nhập địa bàn nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu để nắm bắt một phần thực trạng nghèo đói và các hoạt động đời sống của các hộ gia đình nghèo tại xã Bắc Sơn. Quan sát điều kiện tự nhiên, đặc điểm dân cư, đặc điểm hộ nghèo của từng thôn. - Phỏng vấn sâu 32 người, cụ thể: Đối tượng Số lượng ( người) Hội viên nông dân nghèo 20 Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã 01 Lãnh đạo Mặt trận tổ quốc xã 01 Lãnh đạo và cán bộ Hội nông dân xã 02 Cán bộ phụ trách tín dụng xã 01 Lãnh đạo các thôn trong xã 06 Cán bộ Ngân hàng CSXH huyện 01 11.3 Phương pháp công tác xã hội. Dựa vào việc phân tích vấn đề và các nhóm nguyên nhân chính tác động tới hiệu quả việc sử dụng các nguồn vốn tài chính của những hội viên nông dân xã Bắc Sơn để thoát nghèo bền vững. Vận dụng những lý thuyết, kỹ năng và xây dựng mô hình giải quyết vấn đề của thân chủ bằng cách sử dụng các phương pháp Công tác xã hội mà nền tảng là phương pháp Công tác xã hội với nhóm. II. PHẦN NỘI DUNG Kết cấu luận văn Ngoài phần Mục lục; Mở đầu; Khuyến nghị và Kết luận; Danh mục tài liệu tham khảo; Phụ lục; Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Phương pháp luận và lý thuyết áp dụng Chương 2: Thực trạng giảm nghèo và nhu cầu đẩy mạnh hoạt động công tác xã hội tại xã Bắc Sơn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng 6
  9. Chương 3: Xây dựng mô hình nhóm hỗ trợ các hộ nông dân nghèo sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tài chính tại xã Bắc Sơn , huyện An Dương, thành phố Hải Phòng 7
  10. CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ LÝ THUYẾT ÁP DỤNG 1. Các khái niệm nghiên cứu 1.1. Nghèo Có nhiều khái niệm khác nhau về nghèo, tùy thuộc vào cách tiếp cận, thời gian nghiên cứu và sự phát triển của một quốc gia mà có những khái niệm khác nhau về nghèo. - Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băngkốc, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương” - Theo Ngân hàng thế giới: “Nghèo là một khái niệm đa chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất; - Ở Việt Nam, có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm nghèo, song ý kiến chung nhất cho rằng: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thỏa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con người và mức sống ngang bằng với mức sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương diện”. Như vậy, đã có nhiều cách diễn đạt quan niệm về nghèo; song dù diễn đạt theo cách nào thì các quan niệm đã thể hiện rất rõ nội hàm của nghèo. Tất cả các quan niệm đều phản ánh thống nhất được ba khía cạnh của người nghèo: - Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người. 1.2. Chuẩn nghèo và tiêu chí đánh giá nghèo - Chuẩn nghèo (hay còn gọi là ngưỡng nghèo): là tổng hợp các giá trị tối thiểu mà cá nhân hay hộ gia đình ở dưới mức đó được coi là nghèo (nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại, giáo dục, y tế, văn hóa, giao tiếp). Như vậy, theo khái niệm này, chuẩn nghèo được hiểu là một tiêu chí nhằm xác định một cá nhân hay một hộ gia đình nào đó có mức sống dưới mức sống tối thiểu về các nhu cầu vật chất và tinh thần (nhu cầu lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm). - Tiêu chí đánh giá nghèo: Xác định giàu nghèo là một việc khó vì nó gắn với từng thời điểm, từng quốc gia, và được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau. Ở Việt Nam, chuẩn nghèo được xác định dựa trên các tính toán của các cơ quan chức năng như Tổng cục Thống kê hay Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 8
  11. Để đánh giá chính xác chuẩn nghèo cho các thời điểm, các mức chuẩn cần được hiệu chỉnh lại theo chỉ số giá tiêu dùng. + Chuẩn nghèo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đưa ra để áp dụng trong công tác xóa đói, giảm nghèo theo tiêu chí thu nhập bình quân đầu người, được xác định một cách tương đối bằng cách làm tròn số và áp dụng cho từng khu vực và vùng miền khác nhau. Chuẩn nghèo lần thứ nhất: Giai đoạn 1993 - 1995 Chuẩn nghèo lần thứ 2: Giai đoạn 1995 - 1997 Chuẩn nghèo lần thứ 3: Giai đoạn 1997 - 2000 Chuẩn nghèo lần thứ 4: Giai đoạn 2001 - 2005 Chuẩn nghèo lần thứ 5: Giai đoạn 2006 - 2010 Chuẩn nghèo lần thứ 6: Giai đoạn 2011 - 2015 Chuẩn nghèo lần thứ 7: Giai đoạn 2016 - 2020 (nghèo đa chiều) - Tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều + Tiêu chí về thu nhập: Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. + Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): Y tế; Giáo dục; Nhà ở; Nước sạch và vệ sinh; Thông tin. 1.3. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo + Hộ nghèo: Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. + Hộ cận nghèo: Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. 1.4. Giảm nghèo Giảm nghèo là làm cho một bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm. Nói một cách khác, giảm nghèo là quá trình chuyển bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn. 9
  12. 1.5. Công tác xã hội Công tác xã hội là một nghề chuyên môn, một khoa học đã xuất hiện trên thế giới cách đây hàng trăm năm. Định nghĩa của Hiệp hội quốc gia Nhân viên công tác xã hội Mỹ (NASW - 1970): “Công tác xã hội là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó”. Định nghĩa của Hiệp hội nhân viên công tác xã hội Quốc tế thông qua tháng 7 năm 2000 tại Montréal, Canada (IFSW): “Nghề công tác xã hội thúc đẩy công bằng xã hội và quyền con người thông qua việc giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ của con người, tăng năng lực và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Tác giả Nguyễn Thị Oanh cho rằng: “Công tác xã hội là hoạt động thực tiễn, mang tính tổng hợp được thực hiện và chi phối bởi các nguyên tắc, phương pháp hỗ trợ cá nhân, nhóm và cộng đồng giải quyết vấn đề. Công tác xã hội theo đuổi mục tiêu vì phúc lợi, hạnh phúc con người và tiến bộ xã hội”. Theo Đề án 32 của Thủ tướng Chính phủ: “Công tác xã hội góp phần giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa con người và con người, hạn chế phát sinh các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của thân chủ xã hội, hướng tới một xã hội lành mạnh, công bằng, hạnh phúc cho người dân và xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến”. Từ thực tiễn hoạt động Công tác xã hội ở Việt Nam, tác giả Bùi Thị Xuân Mai đưa ra khái niệm Công tác xã hội như sau: “Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần bảo đảm an sinh xã hội” [10, tr19]. Trong luận văn này, chúng tôi đồng ý với tác giả Bùi Thị Xuân Mai, và sử dụng làm khái niệm công cụ nghiên cứu . 1.6. Nhân viên Công tác xã hội Nhân viên xã hội (Social worker) được Hiệp hội các nhà Công tác xã hội chuyên nghiệp Quốc tế - IASW định nghĩa: “Nhân viên xã hội là người được đào tạo và trang bị các kiến thức và kỹ năng trong Công tác xã hội, họ có nhiệm vụ: Trợ giúp các đối tượng nâng cao khả năng giải quyết và đối phó với vấn đề trong cuộc sống; Tạo cơ hội để các đối tượng tiếp cận được nguồn lực cần thiết; Thúc đẩy sự tương tác giữa 10
  13. các cá nhân, giữa cá nhân với môi trường tạo ảnh hưởng tới chính sách xã hội, các cơ quan, tổ chức vì lợi ích của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng thông qua hoạt động nghiên cứu và hoạt động thực tiễn” 1.7.Nhóm Một nhóm được định nghĩa như là hai hay nhiều người có tương tác với một người khác theo cách mỗi một người đều gây ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng bởi mỗi người khác [8,tr32] 1.8. Nhóm xã hội Nhóm xã hội là một tập hợp của những cá nhân được gắn kết bởi những mục đích nhất định . Những cá nhân có những hoạt động chung với nhau trên cơ sở cùng chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau nhằm đạt được những mục đích cho mọi thành viên [ 8, tr33] 1.9. Công tác xã hội nhóm CTXH là hoạt động có mục đích với các nhóm nhiệm vụ và trị liệu nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu tình cảm xã hội và hoành thành nhiệm vụ.Hoạt động này hướng trực tiếp tới cá nhân các thành viên trong nhóm và toàn thể nhóm trong một hệ thống cung cấp các dịch vụ (Roseland and Rivas. 1998) CTXH nhóm trước hết phải coi là phương pháp can thiệp của công tác xã hội. Đây là tiến trình trợ giúp mà trong đó các thành viên nhóm được tạo cơ hội và môi trường có các hoạt động tương tác lẫn nhau, chia sẻ mối quan tâm hay vấn đề chung, tham gia hoạt động nhóm nhằm đạt mục tiêu chung của nhóm và hướng đến giải quyết các mục tiêu cá nhân của mỗi thành viên. 1.10. Vốn tài chính Vốn tài chính là tiền được sử dụng bởi các doanh nhân và doanh nghiệp để mua những gì họ cần để làm ra sản phẩm của họ hoặc để cung cấp dịch vụ của họ cho khu vực của nền kinh tế khi mà hoạt động của họ là dựa trên, chẳng hạn như bán lẻ, công ty, hoạt động ngân hàng đầu tư, vv… Vốn tài chính hay vốn trong tài chính và kế toán, là các quỹ được cung cấp bởi những người cho vay (và các nhà đầu tư) cho các kinh doanh để mua vốn thực tế trang bị cho việc sản xuất các hàng hóa/dịch vụ. Vốn thực tế hay vấn kinh tế gồm các hàng hóa vật chất hỗ trợ việc sản xuất hàng hoá và dịch vụ khác, ví dụ như xẻng xúc cho thợ đào huyệt, máy may cho thợ may, hay máy móc, dụng cụ cho các nhà máy. 1.11. Ngân hàng Chính sách xã hội Thành lập Ngày 31 tháng 8 năm 1995, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ra Quyết định số 525-TTg về việc thành lập Ngân hàng Phục vụ Người nghèo để giúp người nghèo vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết đời 11
  14. sống góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện bảo tồn vốn ban đầu, phát triển vốn, bù đắp chi phí. Đến ngày 30 tháng 9 năm 2017, tổng nguồn vốn của Ngân hàng là hơn 179.000 tỉ đồng, gấp hơn 25 lần so với khi thành lập. Tổng dư nợ các chương trình tín dụng chính sách đạt hơn 169.000 tỷ đồng, gấp 24 lần so với khi thành lập. Hơn 6,7 triệu hộ nghèo và các đối tượng chính sách còn dư nợ. Hơn 31,8 triệu lượt hộ nghèo và đối tượng chính sách khác đã vay vốn từ Ngân hàng, nhờ đó hơn 4,5 triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo. Vốn ủy thác của địa phương gần 8.500 tỉ đồng. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Chính sách xã hội có mô hình và mạng lưới hoạt động từ trung ương đến tỉnh, thành phố, quận, huyện theo địa giới hành chính, được tổ chức theo 3 cấp. Đặc trưng: Các Hội, Đoàn thể nhận ủy thác một số công đoạn cho vay Ngân hàng Chính sách xã hội có hai phương thức cho vay: cho vay trực tiếp và cho vay ủy thác. Trong hai phương thức này, cho vay ủy thác ( năm 2017 chiếm hơn 98% tổng dư nợ ). Thông báo và phổ biến các chính sách tín dụng có ưu đãi đến đối tượng thụ hưởng; tập huấn công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,... để giúp người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả; họp đánh giá định kỳ hoặc đột xuất • Tham gia buổi bình xét công khai hộ vay vốn của tổ tiết kiệm và vay vốn (tổ TK&VV); chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của tổ TK&VV • Phối hợp với các bên có liên quan kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay, đôn đốc hộ vay trả nợ. Quan hệ giữa Ngân hàng và Hội, Đoàn thể được xác lập qua văn bản liên tịch, văn bản thỏa thuận (cấp trung ương); văn bản liên tịch (cấp tỉnh, huyện) và hợp đồng ủy thác (cấp xã). Tổ tiết kiệm và vay vốn Tổ tiết kiệm và vay vốn (tổ TK&VV) là một tập hợp các hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống. Các thành viên (tổ viên) tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh và đời sống, đồng thời cùng giám sát nhau trong việc vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ Ngân hàng. • Trong mối quan hệ với ủy ban nhân dân cấp xã: tổ chịu sự chỉ đạo, quản lý, kiểm tra trực tiếp của ủy ban nhân dân cấp xã. Việc thành 12
  15. lập, thay đổi ban quản lý tổ hoặc giải thể tổ đều phải có sự chấp thuận của ủy ban nhân dân cấp xã. • Trong mối quan hệ với Hội, Đoàn thể nhận ủy thác: tổ phải phối hợp với Hội, Đoàn thể; chịu sự giám sát, theo dõi của Hội, Đoàn thể. • Trong mối quan hệ với Ngân hàng: Ngân hàng và đại diện ban quản lý tổ TK&VV ký kết hợp đồng ủy nhiệm quy định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Ngân hàng có trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động của tổ, đồng thời phối hợp với UBND cấp xã và Hội, Đoàn thể nhận ủy thác tổ chức thực hiện việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, quản lý cho ban quản lý tổ. Điểm giao dịch xã Để hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận thuận lợi với Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng đưa các hoạt động nghiệp vụ về phục vụ ngay tại điểm giao dịch xã (xã/phường/thị trấn) thông qua hoạt động của tổ giao dịch xã. 1.12. Hiệu quả sử dụng vốn Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của vốn chủ sở hữu. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điêù kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau: - Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi mà không sử dụng, không sinh lời. - Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm. - Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý. [Từ điển bách khoa Wikipedia). 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN Phương pháp luận là hệ thống lý luận về phương pháp nghiên cứu, phương pháp nhận thức và cải tạo hiện thực. Luận văn này được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử cùng hệ thống các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gắn phát 13
  16. triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong giảm nghèo bền vững. 2.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng Cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng yêu cầu phải xem xét sự kiện xã hội này trong mối quan hệ với sự kiện xã hội khác. Để tìm hiểu, đo lường hiệu quả việc sử dụng các nguồn vốn của hội viên nông dân ta cần đặt nó trong mối quan hệ biện chứng với điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa bàn nghiên cứu. 2.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử Theo chủ nghĩa duy vật lịch sử, tất cả mọi hiện tượng xã hội đều có quá trình phát sinh và phát triển. Qua các thời kỳ khác nhau thì quá trình phát triển của nó cũng khác nhau. Dưới các hình thái kinh tế xã hội khác nhau sẽ có sự biến đổi khác nhau. Việc vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử là đặt các hiện tượng xã hội, các quá trình xã hội trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đời sống xã hội. Ứng dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong đề tài luận văn. Khi hỗ trợ hội viên hội nông dân sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tài chính để thoát nghèo bền vững tại xã Bắc Sơn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng, tác giả sẽ phải tìm hiểu những nội dung như sau: a - Thực trạng nguồn tài chính trong dân: - Tự có. - Nguồn vốn tài chính được huy động ( Nhà nước; Ngân hàng; Các tổ chức xã hội; Cộng đồng; Người thân, v.v... - Nguồn vốn tài trợ ( tiền và vật chất quy đổi) : Từ các Hội, đoàn thể, doanh nghiệp, cá nhân... b- Môi trường xã hội. - Gia đình: Các thành viên trong gia đình, hoàn cảnh gia đình, điều kiện kinh tế , việc làm, trình độ văn hóa, nghề nghiệp... có tác động đến việc sử dụng vốn như thế nào. - Môi trường xung quanh: Mối quan hệ với chính quyền, họ hàng, bạn bè, hàng xóm,... có tác động như thế nào đến hiệu quả sử dụng vốn . 2.3. Hướng tiếp cận nghiên cứu Hướng tiếp cận cơ bản của luận văn là hướng tiếp cận Xã hội học và Công tác xã hội. - Hướng tiếp cận Xã hội học giúp tác giả hiểu rõ hơn về những khiá cạnh lý luận và thực tế về xóa đói giảm nghèo, nhận thức được đúng đắn thực trạng đói nghèo, công tác xóa đói giảm nghèo ở xã Bắc Sơn , huyện An Dương , thành phố Hải Phòng. 14
  17. - Hướng tiếp cận Công tác xã hội cũng là một trong những nhận thức cơ bản của luận văn. Ngoài 2 hướng cơ bản trên, luận văn này bổ sung thêm hướng tiếp cận liên ngành, bao gồm: Tri thức triết học, Khoa học quản lý; Tri thức về tâm lý, tài chính… nhằm giúp cho tác giả phân tích các đối tượng tại địa bàn nghiên cứu, tham vấn để họ tự tin hơn trong công cuộc xóa đói giảm nghèo… 3. CÁC LÝ THUYẾT VẬN DỤNG TRONG LUẬN VĂN 3.1. Thuyết hệ thống Lý thuyết hệ thống được đề xướng năm 1940 bởi nhà sinh học nổi tiếng Bertalanffy (1901 - 1972). Theo định nghĩa của lý thuyết công tác xã hội hiện đại: “Hệ thống là một tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt động thống nhất”. Như vậy, hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ tương hỗ. Những thay đổi của phần tử này trong hệ thống sẽ gây ra tác động tới các phần tử khác. * Ứng dụng thuyết hệ thống trong đề tài nghiên cứu Lý thuyết hệ thống là một trong những lý thuyết cơ bản trong công tác xã hội. Bởi lẽ bất cứ cá nhân nào cũng sống và tồn tại, có những mối quan hệ với những hệ thống nhất định. Dựa trên cách tiếp cận của thuyết hệ thống trong nghiên cứu công tác xã hội đối với việc sử dụng các nguồn vốn của các hội viên nông dân , lý thuyết này giúp nhân viên công tác xã hội xác định được nhân viên công tác xã hội nằm trong hệ thống nào, thân chủ đang ở hệ thống nào để có sự trợ giúp từ các hệ thống xung quanh Ngoài ra, thuyết hệ thống còn được sử dụng như một công cụ giúp nhân viên công tác xã hội sắp xếp, tổ chức những lượng thông tin lớn thu thập được để xác định mức độ của vấn đề và tìm cách giải quyết. 3.2. Thuyết nhu cầu Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người nhu mong muốn có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ… Những nhu cầu cơ bản này đều là các nhu cầu không thể thiếu hụt. Các nhu cầu cao hơn được gọi là nhu cầu bậc cao. Những nhu cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công bằng, an tâm, vui vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân… Tháp nhu cầu của Maslow 15
  18. Cấu trúc của Tháp nhu cầu có 5 tầng, trong đó, những nhu cầu của con người được liệt kê theo một trật tự thứ bậc hình tháp kiểu kim tự tháp. * Ứng dụng thuyết nhu cầu trong đề tài nghiên cứu Đáp ứng đúng nhu cầu của người nghèo sẽ giúp họ phát triển bền vững hơn trong kinh tế, điều kiện sống của gia đình. Điều này đòi hỏi nhân viên công tác xã hội đi sâu tìm hiểu từng hộ gia đình, lắng nghe những tâm sự, mong muốn, nguyện vọng của người nghèo, từ đó xây dựng kế hoạch trợ giúp họ sử dụng các nguồn vốn tài chính có hiệu quả. 3.3. Thuyết nhận thức - hành vi Khái niệm về nhận thức: là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. Khái niệm về hành vi: hành vi là xử sự của con người trong một hoàn cảnh cụ thể, biểu hiện ra bên ngoài bằng lời nói, cử chỉ nhất định. - Lý thuyết học hỏi xã hội của Bandura (1977) mở rộng thêm quan điểm này và cho rằng hầu hết các lý thuyết học hỏi đạt được qua nhận thức của con người và suy nghĩ về những điều mà họ đã trải nghiệm qua. Họ có thể học hỏi qua việc xem xét các ví dụ của người khác và điều này có thể áp dụng vào việc trị liệu. Lý thuyết nhận thức - hành vi đánh giá rằng: hành vi bị ảnh hưởng thông qua nhận thức hoặc các lý giải về môi trường trong quá trình học hỏi. Như vậy, rõ ràng là hành vi không phù hợp xuất hiện từ việc hiểu sai và lý giải sai. Quá trình trị liệu phải cố gắng sửa chữa việc hiểu sai đó, do đó, hành vi chúng ta cũng tác động một cách phù hợp trở lại. Quan điểm của Sheldon về Trị liệu hành vi - nhận thức cho cá nhân: 16
  19. Sheldon đưa ra một thành tố quan trọng trong trị liệu hành vi chính là việc lựa chọn các yếu tố tăng cường, thúc đẩy để củng cố hành vi. Các yếu tố này cần được quan sát, khái quát hóa và mô hình hóa (học hỏi qua trải nghiệm). Sheldon cũng chỉ ra việc học hỏi thông qua việc lập mô hình là nhận thức, điều này có nghĩa là chúng ta tự suy nghĩ về bản thân trong các tình huống mà chúng ta đang quan sát, chỉ ra được chúng ta hành động ra sao. Lượng giá là một khía cạnh quan trọng trong cách tiếp cận hành vi - nhận thức để: - Đạt được sự mô tả những vấn đề từ những quan điểm khác nhau. - Đưa ra những ví dụ về ai bị tác động và tác động như thế nào? - Tìm kiếm những hình thức khởi đầu của các vấn đề, chúng biến đổi ra sao và tác động đến chúng ở những vấn đề gì? - Xác định những khía cạnh khác nhau của các vấn đề và chúng phù hợp với nhau ra sao? - Lượng giá về động cơ cho sự biến đổi. - Xác định những mô hình tư duy và những cảm xúc có trước, trong và sau những biến cố về hành vi của vấn đề. - Xác định những điểm mạnh trong và xung quanh thân chủ. Như vậy: Hầu hết hành vi là do con người học tập (trừ những hành vi bẩm sinh), đều bắt nguồn từ những tương tác với thế giới bên ngoài, do đó con người có thể học tập các hành vi mới, học hỏi để tập trung nghĩ về việc nâng cao cái tôi, điều này sẽ sản sinh các hành vi, thái độ thích nghi và củng cố nhận thức. Cảm xúc, hành vi của con người không phải được tạo ra bởi môi trường, hoàn cảnh mà bởi cách nhìn nhận vấn đề. Con người học tập bằng cách quan sát, ghi nhớ và được thực hiện bằng suy nghĩ và quan niệm của mỗi người về những gì học đã trải nghiệm. Một quan điểm khác: Các vấn đề nhân cách hành vi của con người được tạo ra bởi những suy nghĩ sai lệch trong mối quan hệ tương tác với môi trường bên ngoài. (Aron T. Beck và David Burns có lý thuyết về tư duy méo mó). Con người nhận thức lầm và gán nhãn nhầm cả từ tâm trạng ở trong ra đến hành vi bên ngoài, do đó gây nên những niềm tin, hình tượng, đối thoại nội tâm tiêu cực. * Áp dụng thuyết nhận thức - hành vi trong đề tài nghiên cứu: Dựa trên cách tiếp cận của thuyết nhận thức - hành vi trong nghiên cứu công tác xã hội đối với giảm nghèo, lý thuyết này giúp nhân viên công tác xã hội hiểu rằng vấn đề của cộng đồng nghèo đa dạng, phức tạp và đòi hỏi nhiều nguồn lực, vì thế trong công tác xã hội với người nghèo thì nhân viên công tác xã hội phải là người giáo dục, hướng dẫn người 17
  20. nghèo để họ hiểu vấn đề, những khó khăn, rào cản của họ. Đồng thời, hướng dẫn họ cách thức đương đầu, xóa bỏ tâm lý mặc cảm, tự ti, xóa bỏ các “văn hóa nghèo” cản trở các cơ hội phát triển của họ. Thông qua hướng dẫn, cung cấp kiến thức, nhân viên công tác xã hội giúp các thân chủ tăng năng lực, tự giải quyết các vấn đề của mình. Ngoài ra, trong công tác xã hội với người nghèo ở Việt Nam hiện nay, cách thức tiếp cận của nhân viên công tác xã hội cần thay đổi từ quan niệm nghèo về thu nhập sang quan niệm nghèo đa chiều để khắc phục những hạn chế trong hoạt động trợ giúp. 4- Cơ sở pháp lý, các chính sách pháp luật của Nhà nước - Ngày 31 tháng 8 năm 1995, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ra Quyết định số 525-TTg về việc thành lập Ngân hàng Phục vụ Người nghèo để giúp người nghèo vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết đời sống góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện bảo tồn vốn ban đầu, phát triển vốn, bù đắp chi phí. Khi này Ngân hàng chỉ tham gia ban hành chính sách, còn việc điều hành tác nghiệp ủy thác cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đảm nhận. - Cho vay hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm đối với người lao động bị thu hồi đất theo Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ - Cho vay đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài Theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm - Cho vay đi làm việc ở nước ngoài đối với người lao động bị thu hồi đất theo Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ - Cho vay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi theo nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 9 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ giai đoạn 2015-2020 - Cho vay đối với hộ gia đình và người có HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương theo Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ. Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, luận văn đã trình bày các khái niệm công cụ, các lý thuyết phù hợp nghiên cứu. Về phương pháp luận, tác giả đề tài nghiên cứu xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, tác giả lấy chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biên chứng làm luận cứ cho nghiên cứu của mình. Luận văn cũng đưa ra các lý thuyết được vận dụng để nghiên cứu về phương pháp 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
24=>0