intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn tại Trường Đại học Thủ Dầu Một Tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn này nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của giáo dục thể chất trong nhà trường và hoàn thiện chương trình giảng dạy môn Bóng rổ chính khóa. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Luận văn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn tại Trường Đại học Thủ Dầu Một Tỉnh Bình Dương

  1. 1 A. PHẦN MỞ ĐẦU Hồ chủ tịch đã dạy: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước mạnh khỏe...”. Thấm nhuần lời dạy của Người, toàn dân dân tộc Việt Nam, trong đó có lực lượng sinh viên đang ra sức thi đua học tập, rèn luyện, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bắt đầu từ năm học 2012 nhà trường đã có sự đổi mới trong công tác giảng dạy các môn học đại cương, đã cắt giảm số giờ học trên lớp của sinh viên nhằm tạo điều kiện cho sinh viên tự học và nghiên cứu. Theo yêu cầu của nhà trường nên thời gian giảng dạy của môn Giáo dục thể chất cũng bị cắt giảm từ 120 tiết bao gồm (GDTC 1 và GDTC 2: 60 tiết trong năm I) và (GDTC 3 và GDTC 4: 60 tiết trong năm II) xuống còn 75 tiết trong đó 15 tiết là Lý thuyết và 60 tiết là thực hành chỉ kéo dài trong 1 học kỳ của năm I, môn bóng rổ là một trong những nội dung tự chọn để áp dụng giảng dạy và nhằm để đa dạng hóa các hình thức ngoại khóa cho hoạt động GDTC trong nhà trường. Việc áp dụng giảng dạy môn tự chọn Bóng rổ còn khá mới mẻ. Nội dung này chưa thống nhất giữa các giáo viên trong bộ môn. Các bài tập chưa phù hợp với thể lực của sinh viên. Từ đó việc giảng dạy và rèn luyện thể chất của sinh viên không có hiệu quả cao. Từ yêu cầu thực tiễn, với sự đồng ý của bộ môn GDTC và Ban Giám hiệu nhà trường chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn tại Trường Đại học Thủ Dầu Một Tỉnh Bình Dương ”. Đề tài nghiên cứu với mục đích nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của GDTC trong nhà trường và hoàn thiện chương trình giảng dạy môn Bóng rổ chính khóa. Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài giải quyết ba nhiệm vụ trên:
  2. 2 1. Nghiên cứu thực trạng công tác giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn cho sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một. 2. Xây dựng chương trình giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn cho sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một. 3. Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn đối với sự phát triển thể lực cho sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Quan điểm của Đảng, nhà nước về công tác GDTC. Qua những chỉ thị và Nghị quyết cho thấy: Đảng và Nhà nước rất coi trọng việc tăng cường sức khỏe cho nhân dân, nhất là đối với tầng lớp học sinh, sinh viên. 1.1.1 Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường đại học. Nâng cao năng lực và sức khỏe cho học sinh, sinh viên là một trong những mục tiêu chiến lược của Đảng, Nhà nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo nước ta trong giai đoạn hiện nay. 1.2.1 Khái niệm giáo dục thể chất. GDTC là một quá trình sư phạm nhằm hoàn thiện về mặt thể chất và chức năng của cơ thể, nhằm hình thành và củng cố những kỹ năng kỷ xảo vận động cơ bản trong đời sống, trong lao động. 1.2.4 Giáo dục thể chất đối với sinh viên. GDTC trong các trường đại học góp phần quan trọng trong việc “ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài...”, [31], xây dựng những lớp người chủ nhân tương lai cho đất nước. 1.3 Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chương trình. 1.3.1 Cấu trúc chương trình Chương trình dạy học TDTT là một văn bản dựa vào kế hoạch giảng dạy chung của trường để quy định nội dung dạy học và chỉ đạo dạy học TDTT. Chương trình chỉ rõ phương hướng dạy học, quy định mật độ,
  3. 3 phạm vi hệ thống nội dung dạy học, cũng như những yêu cầu cơ bản đối với dạy học. 1.3.2 Nguyên tắc biên soạn. Trong quá trình biên soạn chương trình cần quán triệt nguyên tắc, kết hợp giữa tăng cường thể chất và phát triển toàn diện. 1.4 Bóng rổ và đặc điểm môn bóng rổ. Bóng rổ là một môn thể thao tập thể, mang tính chất đối kháng trực tiếp. Trận đấu được tổ chức giữa 2 đội trên sân có kích thước 28m x 15m, mỗi đội có 5 cầu thủ trên sân, các VĐV được thay đổi ra vào sân không hạn chế số lần. 1.4.2. Đặc điểm tâm lý, tố chất thể lực chuyên môn trong môn Bóng rổ. Bóng rổ cũng như các môn thể thao khác, thể lực chuyên môn của VĐV Bóng rổ bao gồm năm tố chất thể lực cơ bản: Sức mạnh, sức nhanh , sức bền, mềm dẻo và linh hoạt khéo léo. CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1 Phương pháp nghiên cứu. 2.1.1 Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu. 2.1.2 Phương pháp điều tra phỏng vấn. 2.1.3 Phương pháp kiểm tra sư phạm. 2.1.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 2.1.5 Phương pháp nhân trắc. 2.1.6 Phương pháp kiểm tra y học. 2.1.7 Phương pháp toán thống kê: 2.2 Tổ chức nghiên cứu. 2.2.1 Thời gian nghiên cứu. Công việc nghiên cứu bắt đầu từ tháng 11/2012 đến tháng 10/2014 2.2.2 Đối tượng nghiên cứu.
  4. 4 * Đối tượng nghiên cứu: - Xây dựng chương trình giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn tại trường Đại học Thủ Dầu Một Tỉnh Bình Dương. * Khách thể nghiên cứu: - Bao gồm 132 sinh viên (66 nam, 66 nữ) học tự chọn Bóng rổ năm học 2012 – 2013 của trường Đại học Thủ Dầu Một. - 14 giáo viên giảng dạy trong trường Đại học Thủ Dầu Một, các huấn luyện viên Bóng rổ trên địa bàn TP.HCM (đối tượng phỏng vấn) CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn cho sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một. 3.1.1 Đánh giá hiện trạng cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ giảng viên, chương trình giảng dạy phục vụ cho công tác giáo dục thể chất tại trường Đại học Thủ Dầu Một. Trường đại học Thủ Dầu Một thành lập vào năm 2009 theo QĐ số 900/QĐ-TTg, ngày 24/06/2009 của Thủ tướng chính phủ, trên cơ sở nâng cấp trường Cao đẳng Sư phạm Bình Dương. Đội ngũ cán bộ, giảng viên của toàn Trường, với 728 cán bộ, giảng viên, trong đó có 08 PGS – TS, 60 Tiến sĩ, 445 Thạc sĩ, 99 người đang học cao học và nghiên cứu sinh. Trường đã thành lập 14 đơn vị phòng ban, 18 khoa chuyên môn, 01 tạp chí, 01 trạm y tế và 08 trung tâm 3.1.1.1 Lực lượng – đội ngũ giảng viên Hiện tại Khoa có 18 giáo viên cơ hữu, trong đó có 7 giáo viên có trình độ Thạc sĩ, 8 giáo viên có trình độ đại học và 3 giáo viên trình độ Cao đẳng. Giáo viên thể dục tham gia công tác giảng dạy tại trường đều có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình, yêu nghề. Tuy nhiên, với xu thế ngày càng
  5. 5 phát triển của nhà trường, có thể thấy rằng lực lượng giáo viên môn GDTC tại trường còn mỏng, tỉ lệ sinh viên/1 giáo viên của trường là cao hơn so với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (150 sinh viên/ giáo viên). 3.1.1.3 Nội dung chương trình và hình thức giảng dạy môn GDTC Bảng 3.3 Phân phối chương trình môn học GDTC (hệ Đại học, trường đại học Thủ Dầu Một – Bình Dương) Học kỳ/ Học phần Nội dung Số tiết Hình thức I Phần 1: Lý thuyết Bắt buộc 3 (HKI năm thứ 1) - Lý thuyết chung GDTC 15 tiết/ buổi GDTC 1- Lý thuyết Phần 1: Lý thuyết - Giới thiệu môn bóng rổ và I các kỹ thuật cơ bản Tự chọn (Do (HKI năm thứ 1) - Phương pháp thi đấu trọng tài 60 BM chọn 3 GDTC1 – Bóng rổ Phần 2: Thực hành tiết/ buổi - Các kỹ thuật cơ bản - Thể lực chung - Giai đoạn 1: Giai đoạn bắt buộc, có 1 học phần, nội dung giảng dạy là: Lý thuyết chung GDTC (15 tiết). - Giai đoạn 2: Các môn học tự chọn, 1 học phần (các môn Cầu lông, Võ, Bóng rổ… tuỳ thuộc vào các giáo viên lên lớp. 3.1.2 Thực trạng, chương trình, nội dung giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn cho sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một. Với thực trạng được phân tích ở bảng 3.3 chương trình giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn được phân phối thời gian, nội dung giảng dạy được trình bày cụ thể tại bảng 3.4
  6. 6 Bảng 3.4 Bảng phân phối thời gian giảng dạy chung của chương trình môn Bóng rổ tự chọn cho sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một. Thời Học kỳ Nội dung giảng dạy lượng Tổng số tiết (tiết) Phần 1: Lý thuyết 12 tiết - Giới thiệu môn bóng rổ và các kỹ thuật cơ bản I - Phương pháp thi đấu trọng tài 40 tiết (HKI năm thứ 1) 60 Phần 2: Thực hành GDTC1 – Bóng rổ - Các kỹ thuật cơ bản 8 tiết - Thể lực chung Thi kết thúc Từ bảng 3.4 cho thấy nội dung, cấu trúc chương trình môn bóng rổ được áp dụng tại trường như sau: Phần lý thuyết: 12 tiết chiếm khoảng 20% tổng thời gian giảng dạy. Nội dung giảng dạy bao gồm: giới thiệu môn bóng rổ, nguồn gốc, lịch sử phát triển và các kỹ thuật cơ bản; phương pháp thi đấu và trọng tài. Phần thực hành: 40 tiết chiếm khoảng 66.6% thời lượng chương trình bao gồm các kỹ thuật cơ bản và một số bài tập phát triển thực lực chung, chuyên môn. Thi kết thúc học phần: 8 tiết 13.4% thời lượng chương trình. Nhìn chung, chương trình giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn thiếu cơ sở khoa học, không tận dụng hết thời gian giảng dạy, trang bị kỹ chiến thuật môn học chưa đầy đủ. Chương trình môn học tự chọn Bóng rổ xây dựng với số tiết 60 tiết là khá ít để sinh viên có thể nắm bắt được các kỹ thuật và thành thục trong quá trình tập luyện.
  7. 7 3.1.3 Thực trạng kết quả học tập của sinh viên học môn bóng rổ tự chọn theo chương trình từ năm 2010 đến nay. Qua điều tra khảo sát thực trạng, quan sát sư phạm công tác giảng dạy và học tập toàn khóa của sinh viên trường đại học Thủ Dầu Một Bình Dương được thể hiện qua bảng 3.5 Bảng 3.5 Kết quả xếp loại thể lựcsinh viên trường đại học Thủ Dầu Một Bình Dương giai đoạn năm 2010- 2012 Giỏi Khá TB – Khá Trung bình TT Năm học Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng % lượng % lượng % lượng % 2010- 1 0 0 495 40 640 51.7 102 8.3 2011 2011- 2 0 0 462 40 572 49.5 119 10.3 2012 Trung bình 0 0 478 40 606 50.6 110 9.3 Một số nhận xét: Điều tra thực trạng học tập và giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn tại trường Đại học Thủ Dầu Một – Bình Dương đề tài rút ra một số nhận xét sau: - Hiệu quả của chương trình chưa cao thể hiện: sau khi học xong chương trình môn Bóng rổ tự chọn, sinh viên chưa nắm bắt đầy đủ kỹ thuật môn học, giờ học ít hứng thú, lôi cuốn được sinh viên tiếp tục tự tập, tự rèn luyện trong các giờ học ngoại khoá. - Kết quả tốt nghiệp của sinh viên các khóa đào tạo giai đoạn 2010- 2012 tập trung đông ở mức trung bình khá là 50,6% và khá là 40%, trung bình là 9,3% không có sinh viên nào đạt điểm giỏi. Qua quan sát sư phạm tại các buổi tập môn bóng rổ tự chọn tại trường Đại học Thủ Dầu Một đề tài nhận thấy hiện quả của chương trình môn học thấp do một số nguyên nhân sau: - Chương trình được xây dựng dựa trên kinh nghiệm chủ quan, nội dung chương trình thiếu hấp dẫn, không tính đến nhu cầu, nguyện vọng và
  8. 8 khả năng của sinh viên cho nên chất lượng học tập của môn bóng rổ chưa được đảm bảo. - Thời gian dành cho thực hành ít, khoảng 66,6% thời lượng chương trình. - Theo kết quả học tập môn Bóng rổ tự chọn của sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một từ năm 2010 đến nay tỉ lệ % giỏi không có, tỉ lệ % trung bình còn lớn. 3.2 Xây dựng chương trình giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn cho sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một. 3.2.1 Lựa chọn nội dung giảng dạy. Qua tham khảo các tài liệu chuyên môn, các giáo án, chương trình huấn luyện giảng dạy môn Bóng rổ trên địa bàn TP.HCM, Tỉnh Bình Dương làm cơ sở xác định các nội dung giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn cho sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một – Bình Dương. - Lý luận chung về Giáo dục thể chất, lý thuyết trong môn Bóng rổ, các bài tập kỹ thuật cơ bản, kỹ chiến thuật thi đấu Bóng rổ, thi đấu, những bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn. Để hoàn thiện và thay đổi nội dung chương trình giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn của trường đại học Thủ Dầu Một – Bình Dương và thu được kết quả cao 80% số phiếu tán thành, đề tài tiến hành phỏng vấn 14 chuyên gia, huấn luyện viên, giáo viên môn Bóng rổ trong địa bàn TP.HCM và Bình Dương. 3.2.1.1 Cấu trúc, cách thức biên soạn và phương pháp giảng dạy môn Bóng rổ. Buổi tập Bóng rổ bao gồm 3 phần chính: phần chuẩn bị (phần khởi động), phần cơ bản (phần chuyên môn chính), phần kết thúc. Cách thức biên soạn bài tập môn Bóng rổ: - Bóng rổ là một môn thể thao mang tính nghệ thuật cao, đòi hỏi người giáo viên giảng dạy phải có trình độ chuyên môn cơ bản, nắm vững rõ ràng kỹ thuật động tác
  9. 9 - Khi biên soạn phải tìm hiều về đối tượng thực hiện bài tập và xác định được mục đích cần phát triển của đối tượng trong từng buổi tập để từ đó lựa chọn những bài tập phù hợp Phương pháp giảng dạy: - Người giáo viên luôn phải chú ý đến vấn đề ổn định tổ chức kỹ luật, coi đó là một bước không thể thiếu trong quá trình thực hiện mỗi buổi lên lớp. - Khi giảng dạy giáo viên cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc sư phạm. - Mỗi giờ tập 135 phút, vì vậy LVĐ phải phù hợp. 3.2.2 Chương trình giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn tại trường đại học Thủ Dầu Một – Bình Dương. 3.2.2.1 Đặc điểm đối tượng: Là các em sinh viên nam, nữ trường đại học Thủ Dầu Một có độ tuổi từ 18-20, không bị bệnh tật và dị tật bẩm sinh. Các em đều yêu thích tập luyện môn Bóng rổ. 3.2.2.2 Mục đích và nhiệm vụ của chương trình giảng dạy. Mục đích: Phát triển các tố chất thể lực và khả năng phối hợp vận động, góp phần nâng cao sức khoẻ cho sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một. Nhiệm vụ: Giáo dục đạo đức, hoàn thiện nhân cách, đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu đào tạo chung của chương trình. 3.2.2.3 Phân phối chương trình giảng dạy. Với những kết quả nghiên cứu trên, đề tài tiến hành phân phối lại thời gian giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn tại trường đại học Thủ Dầu Một, nội dung được trình bày tại bảng 3.7
  10. Bảng 3.7: Bảng phân phối nội dung giảng dạy chương trình môn Bóng rổ tự chọn tại trường đại học Thủ Dầu Một Thời lượng Tổng số Học kỳ Nội dung giảng dạy (tiết) tiết Phần 1: Lý thuyết 6 tiết - Ảnh hưởng của việc tập luyện TDTT đối với sự phát triển con người - Ảnh hưởng của môn bóng rổ đến sự phát triển của con người - Các nguyên tắc tập luyện TDTT - Lịch sử hình thành và phát triển môn bóng rổ - Nguyên lý kỹ thuật môn bóng rổ 48 tiết Phần 2: Thực hành - Kỹ thuật di chuyển I - Những động tác bổ trợ (HKI năm thứ - Kỹ thuật dẫn bóng 1) - Kỹ thuật chuyền bóng, bắt bóng 60 GDTC1 – - Kỹ thuật ném rổ một tay trên vai 6 tiết Bóng rổ - Kỹ thuật hai bước ném rổ - Kỹ thuật phòng thủ và tranh cướp bóng. - Động tác giả - Chiến thuật tấn công - Chiến thuật phòng thủ - Thi đấu - Thể lực: Các bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn. Thi kết thúc - Kỹ thuật ném rổ một tay trên vai - Kỹ thuật dẫn bóng qua cọc hai bước ném rổ.
  11. 10 3.3 Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn đối với sự phát triển thể chất cho sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một. 3.3.1 Đánh giá hiệu quả ở nhóm đối chứng Để giải quyết vấn đề này đề tài sử dụng phương pháp tự đối chiếu để đánh giá kết quả thực nghiệm, nghĩa là so sánh kết quả trước thực nghiệm và sau thực nghiệm ở cả nam và nữ. - Nhóm đối chứng nam: Kết quả so sánh trước thực nghiệm và sau thực nghiệm ở nhóm đối chứng nam sinh viên trường đại học Thủ Dầu Một được trình bày ở bảng 3.8
  12. Bảng 3.8 Kết quả so sánh trước và sau thực nghiệm sinh viên trường đại học Thủ Dầu Một (Nhóm đối chứng) Lần 1 Lần 2 TT Nội dung t P W% TB Δ Cv% ε TB δ Cv% Ε Lực bóp tay thuận 1 42.8 4.84 11.31 0.02 43.9 5.98 13.63 0.02 2.595
  13. 11 Qua bảng 3.8 ta thấy: Qua thực nghiệm nhóm đối tượng nghiên cứu có sự phát triển về hình thái bình thường đúng theo quy luật phát triển sinh học: Chỉ số chiều cao có tăng nhưng không đáng kể, chủ yếu là tăng về cân nặng, BMI (vì đã bước qua thời kỳ nhạy cảm).Sự phát triển về thể lực rất tốt thể hiện qua mức độ tăng trưởng của 6/6 test và sự phát triển về chức năng rất tốt thể hiện qua mức độ tăng trưởng của 2/2 test đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, ở ngưỡng xác suất P
  14. Bảng 3.9 Kết quả so sánh trước và sau thực nghiệm nữ sinh viên trường đại học Thủ Dầu Một (Nhóm đối chứng) Lần 1 Lần 2 TT Nội dung T P W% TB Δ Cv% Ε TB δ Cv% Ε 1 Chiều cao (cm) 159.6 4.72 2.96 0.01 160.0 4.14 2.59 0.01 1.351 >0.05 0.27 Hình 2 Cân nặng (kg) 52.9 6.93 13.10 0.05 53.1 6.74 12.68 0.04 1.966 >0.05 0.46 thái 3 BMI 20.6 2.22 10.76 0.04 20.7 2.17 10.48 0.04 1.908 >0.05 0.49 4 Lực bóp thuận tay(kg) 28.20 3.92 13.91 0.05 30.20 3.92 12.99 0.05 5.345
  15. 12 Qua bảng 3.9 ta thấy: Qua thực nghiệm nhóm đối tượng nghiên cứu có sự phát triển về hình thái bình thường đúng theo quy luật phát triển sinh học: Các chỉ số có tăng nhưng không đáng kể, (vì đã bước qua thời kỳ nhạy cảm). Sự phát triển về thể lực rất tốt thể hiện qua mức độ tăng trưởng của 6/6 test và sự phát triển về chức năng rất tốt thể hiện qua mức độ tăng trưởng của 2/2 test đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, ở ngưỡng xác suất P
  16. Bảng 3.10 Kết quả so sánh trước và sau thực nghiệm sinh viên trường đại học Thủ Dầu Một (Nhóm thực nghiệm) Lần 1 Lần 2 TT Nội dung T P W% TB Δ Cv% ε TB Δ Cv% Ε 1 Lực bóp tay thuận (kg) 42.7 4.55 10.65 0.02 45.8 6.41 13.99 0.02 2.498
  17. 13 Qua bảng 3.10 ta thấy: Qua thực nghiệm nhóm đối tượng nghiên cứu có sự phát triển về hình thái bình thường đúng theo quy luật phát triển sinh học: Chỉ số chiều cao có tăng nhưng không đáng kể, chủ yếu là tăng về cân nặng, BMI (vì đã bước qua thời kỳ nhạy cảm).Sự phát triển về thể lực rất tốt thể hiện qua mức độ tăng trưởng của 6/6 test và có sự phát triển về chức năng rất tốt thể hiện qua mức độ tăng trưởng của 2/2 test đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, ở ngưỡng xác suất P
  18. Bảng 3.11 Kết quả so sánh trước và sau thực nghiệm nữ sinh viên trường đại học Thủ Dầu Một (Nhóm thực nghiệm) Lần 1 Lần 2 TT Nội dung t P W% TB δ Cv% ε TB δ Cv% Ε 1 Chiều cao (cm) 159.5 5.19 3.25 0.01 160.1 4.21 2.63 0.004 1.816 >0.05 0.40 Hình 2 Cân nặng (kg) 54.3 6.30 11.60 0.02 54.5 6.05 11.10 0.02 1.421 >0.05 0.39 thái 3 BMI 20.9 2.13 10.19 0.02 21.0 2.10 9.98 0.02 1.224 >0.05 0.35 4 Lực bóp thuận tay(kg) 28.26 4.06 14.38 0.02 31.86 4.06 12.75 0.02 9.533
  19. 14 Qua bảng 3.11 ta thấy: Qua thực nghiệm nhóm đối tượng nghiên cứu có sự phát triển về hình thái bình thường đúng theo quy luật phát triển sinh học: Các chỉ số có tăng nhưng không đáng kể, (vì đã bước qua thời kỳ nhạy cảm).Sự phát triển về thể lực rất tốt thể hiện qua mức độ tăng trưởng của 6/6 và sự phát triển về chức năng rất tốt thể hiện qua mức độ tăng trưởng của 2/2 test đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, ở ngưỡng xác suất P
  20. Bảng 3.12 Kết quả so sánh hai nhóm thực nghiệm và đối chứng nam sinh viên trường đại học Thủ Dầu Một sau thời gian thực nghiệm Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng TT Nội dung t P 1 ± Cv% ε 2 ± Cv% Ε 1 Lực bóp tay thuận (kg) 45.8 6.41 13.99 0.02 43.9 5.98 13.63 0.02 2.246 0.05 thái 9 BMI 20.8 1.94 9.32 0.02 21.4 1.85 8.65 0.01 1.245 >0.05 10 Chức Công năng tim 6.9 2.51 36.62 0.06 7.6 2.24 29.69 0.05 3.068
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1