intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:31

25
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn này nhằm cung cấp các thông tin về thực trạng công tác Giáo dục thể chất tại trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai. Qua đó xây dựng và ứng dụng các giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác Giáo dục thể chất của trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai

  1. 1 PHẦN MỞ ĐẦU Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Đảng và nhà nước luôn quan tâm, coi trọng vị trí công tác thể dục thể thao (TDTT) đối với thế hệ trẻ, đặc biệt là phát triển phong trào TDTT toàn diện và rộng khắp. Giáo dục thể chất trong trường học là một hoạt động TDTT đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ văn hóa thể chất cho dân tộc. Dù bất cứ giai đoạn nào của Cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nước đều đưa ra nghị quyết, chỉ thị định hướng cho sự nghiệp phát triển TDTT, xây dựng chiến lược phát triển TDTT cho từng giai đoạn cụ thể là động lực, trung tâm của sự phát triển đầu tư cho con người là yếu tố quan trọng và quyết định đến quá trình đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước, đó là lớp người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là mục tiêu của toàn Đảng, toàn dân và cũng là điều Bác Hồ mong ước. Trường đại học Lạc Hồng được thành lập năm 1997, dưới sự chỉ đạo và quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai và sự chỉ đạo về chuyên môn của Bộ giáo dục và đào tạo. Trường thành lập tổ giáo dục thể chất – Quốc Phòng an ninh trực thuộc phòng đào tạo. Công tác giáo dục thể chất của nhà trường luôn được sự quan tâm, chỉ đạo của Ban Giám Hiệu, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, để nhà trường không ngừng phát triển, cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ phục vụ học tập đạt chất lượng, bố trí sắp xếp giờ học phù hợp với tình hình thực tế của trường. Công tác giáo dục thể chất của nhà trường từng bước đi vào nề nếp, hiệu quả Giáo dục thể chất được nâng lên. Mặc dù vậy, công tác giáo dục thể chất trong trường học còn tồn tại nhiều bất cập như nhận thức của nhiều sinh viên còn hạn chế, tư tưởng coi nhẹ môn học Giáo dục thể chất của sinh viên vì đây chỉ là môn điều kiện để sinh viên được xét tốt nghiệp đại học. Các hình
  2. 2 thức tập luyện còn nghèo nàn, hình thức tổ chức còn lạc hậu chưa thu hút được sinh viên tham gia dẫn đến hiện quả của chất lượng dạy và học môn giáo dục thể chất chưa cao. Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nghiên cứu xây dựng một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai”. 1. Mục đích nghiên cứu Thông qua vấn đề nghiên cứu của mình, chúng tôi cung cấp các thông tin về thực trạng công tác Giáo dục thể chất tại trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai. Qua đó xây dựng và ứng dụng các giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác Giáo dục thể chất của trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất của trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai. Nhiệm vụ 2: Xây dựng và ứng dụng giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai. Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả ứng dụng của các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những quan điểm của Đảng, Nhà Nước về công tác GDTC và TDTT trường học: GDTC trong trường học được xem là phương tiện hiệu quả để tăng cường sức khỏe nâng cao thể lực cho sinh viên, những người chủ tương lại của đất nước. Trong quá trình học tập, rèn luyện thân thể, cùng với sự củng cố và phát triển các tố chất thể lực, các phẩm
  3. 3 chất ý chí, tính tự tin, lòng dũng cảm, tinh thần tập thể, đoàn kết giúp đở lẫn nhau,… cũng được hình thành. Chính vì vậy GDTC đã trở thành một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, đồng thời là một mặt giáo dục toàn diện nhằm tạo ra lớp người mới: “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Dựa trên quan điểm, định hướng về TDTT trong văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng, là một lĩnh vực văn hóa, giáo dục, một chính sách xã hội, đồng thời là một lĩnh vực dịch vụ, công tác TDTT góp phần tích cực thực hiện mục tiêu xây dựng nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. 1.2. Các khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.3. Thực trạng công tác GDTC ở nước ta: 1.3.1. Thực trạng công tác GDTC trong trường học Tại các trường cao đẳng, đại học, công tác giáo dục thể chất có thể nói được các cấp lãnh đạo khá quan tâm, thể hiện qua việc thường xuyên đổi mới, nâng cao trang thiết bị cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ và cả đội ngũ giáo viên; một số trường đã đầu tư cải tạo và xây dựng nhiều công trình thể dục thể thao mới to lớn và hiện đại, đã và đang phục vụ tốt cho công tác giảng dạy nội khóa, hoạt động ngoại khóa, phong trào hoạt động thể thao quần chúng và các giải thi đấu thể thao sinh viên... Nhưng thực tế công tác giáo dục thể chất và thể thao học đường ở nhiều trường Đại học và Cao đẳng còn bộc lộ nhiều hạn chế và chưa đáp ứng được yêu cầu mục tiêu giáo dục đào tạo đã đề ra. Tại các trường đại học, điều vẫn dễ nhận thấy nhất là cơ sở vật chất vẫn còn thiếu và lạc hậu, thậm chí có trường còn không có mà phải đi thuê các cơ sở khác hay thậm chí tập ngoài công viên.
  4. 4 1.3.2. Thể lực người Việt không đáp ứng cường độ làm việc hiện đại “Thể lực người Việt Nam ở mức trung bình thấp, không chịu nổi khi ta tiến vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Bộ trưởng Hoàng Tuấn Anh nói. Ông đề nghị đề án đổi mới giáo dục phải góp phần làm sao trong 10, 20 năm tới cải thiện tốt hơn chiều cao và thể lực người Việt. 1.3.3. Hoàn thiện thể chất – một nội dung quan trọng của nền giáo dục đại học Việt Nam: GDTC góp phần duy trì và cũng cố sức khỏe của học sinh sinh viên, phát triển cơ thể một cách hài hòa, xây dựng thói quen lành mạnh và khắc phục những thói quen xấu, rèn luyện thân thể đạt những chỉ tiêu thể lực quy định cho từng đối tượng và năm học trên cơ sở tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi. Hiện nay, hầu hết các trường từ bậc tiểu học đến đại học đều thực hiện tốt chủ trương của Đảng, nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo trong trường học. Mỗi trường đều đưa vài môn thể thao thích hợp với điều kiện cụ thể của trường mình cho học sinh, sinh viên tự chọn một môn yêu thích để tập luyện thường xuyên cả ngoại khóa lẫn chính khóa. 1.4. Cơ sở lý luận và thực tiển của GDTC 1.4.1. Vai trò và vị trí của công tác GDTC đối với sinh viên: Để phát triển con người toàn diện và cân đối phải chú ý đến sự thống nhất giữa các mặt giáo dục. Mối tương quan của GDTC và các mặt giáo dục khác là mối tương quan hỗ trợ lẫn nhau. Cùng với GDTC, người học cần tiếp thu các mặt giáo dục khác và đồng thời thông qua GDTC các mặt khác cũng được phát hiện. Không thể tách rời GDTC với tinh thần của con người. 1.4.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của GDTC trong trường đại học 1.4.2.1 Mục tiêu:
  5. 5 Mục tiêu của GDTC trong nhà trường là góp phần nâng cao sức khỏe, phát triển toàn diện về thể chất phục vụ cho công việc học tập, nhằm đào tạo sinh viên trờ thành những con người với đầy đủ các phẩm chất Đức – Trí – Thể - Mỹ, một trí óc sáng tạo trong một cơ thể khỏe mạnh. Đó sẽ là những nhân tố góp phần vào công cuộc xâu dựng và bảo vệ tổ quốc, đưa đất nước ngày càng phát triển. 1.4.2.2 Nhiệm vụ - Giáo dục đạo đức Xã Hội Chủ Nghĩa. Rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỹ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần tự giác học tập và ren luyện thân thể, chuẩn bị sẳn sàng phục vụ và bảo vệ tổ quốc. - Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về lý luận và phương pháp luyện tập TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản của một số môn thể thao. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện để rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ chức các hoạt động TDTT của nhà trường và xã hội. - Góp phần duy trì và củng cố sức khỏe của sinh viên, phát triển cơ thể một cách hài hòa, xây dựng thói quen lành mạnh và khác phục những thói quen xấu, rèn luyện thân thể để đạt những chỉ tiêu thể lực quy định cho từng đối tượng và năm học trên cơ sở chuẩn rèn luyện thân thể theo lức tuổi. 1.5. Đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi sinh viên Trong số các điều kiện khách quan, vị thế xã hội có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến đời sống và tâm lý con người. Những thay đổi vị thế xã hội sẻ làm nảy sinh nhu cầu phát triển mới. Trình độ phát triển của các chức năng tâm lý trong giai đoạn trước cũng như trong giai đoạn hiện thời sẽ là điều kiện đảm bảo cho nhu cầu phát triển mới nảy sinh thành hiện thực. Như vậy quá trình phát triển tâm lý
  6. 6 của con người là một quá trình liên tục, mỗi giai đoạn phát triển vừa mang tính kế thừa vừa mang tính phát triển. Ở độ tuổi này đa số các em đi vào thời kỳ ổn định về tâm lý so với lứa tuổi phổ thông, tâm lý bị dao động, thay đổi khi đứng trước tình huống khó khăn. 1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan Trong nhiều năm qua có nhiều công trình nghiên cức về công tác GDTC nhằm tìm các giải pháp cơ bản và đắc trưng của từng khu vực, từng đơn vị để nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho HSSV như: GS Lê Văn Lẫm, TS Lương Kim Chung, Vũ Đức Thu, Phùng Thị Hòa,Trần Tuấn Hiếu, các công trình nghiên cứu bảo vệ thành công luận văn Thạc sĩ….Các công trình nghiên cứu này đã cung cấp nhiều thông tin về thực trạng công tác GDTC trong trường học, đồng thời cung cấp nhiều thông tin về các nhóm giải pháp, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC trong trường học, là tài liệu tham khảo quý cho quá trình nghiên cứu của chúng tôi. CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu: 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn 2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm: 2.1.4. Phương pháp toán thống kê: 2.2.Tổ chức nghiên cứu: 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: 2.2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học Lạc Hồng – Tỉnh Đồng Nai. 2.2.1.2. Khách thể nghiên cứu: sinh viên năm I và năm II trường đại học Lạc Hồng - Đồng Nai (300 sinh viên năm I, 300 sinh viên năm II).
  7. 7 2.2.1.3. Đối tượng phỏng vấn: sinh viên, 50 giảng viên, giáo viên, chuyên viên thể dục thể thao. 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: - Trường đại học Thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh. - Trường đại học Lạc Hồng tỉnh Đồng Nai CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất của trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai. 3.1.1. Đánh giá hiện trạng đội ngũ cán bộ giảng viên, cơ sở vật chất, chương trình giảng dạy phục vụ cho công tác giáo dục thể chất tại trường Đại học Lạc Hồng: 3.1.1.1. Đội ngũ giảng viên của nhà truờng: Trong công tác giáo dục thể chất, người giảng viên giữ một vai trò quan trọng , họ là người trực tiếp giảng dạy và truyền thụ kiến thức cho sinh viên, là lực lượng chủ yếu quản lý, tổ chức hoạt động GĐTC trong Nhà trường, có thể nói họ là nhân tố quyết định đến chất lượng GDTC nói chung và kỹ năng thực hành các môn thể thao nói riêng. Chất lượng giảng dạy tốt hay xấu, sinh viên có thể tiếp thu kiến thức hay không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, năng lực và kinh nghiệm của người giáo viên, người thầy không chỉ giáo dục tri thức cho học sinh mà còn phải biết giáo dục cả nhân cách, đạo đức và tư duy cho học sinh để học sinh có thể hiểu một cách toàn diện và trở thành con người mới có ích cho xã hội. 3.1.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC ở trường đại học Lạc Hồng. Cơ sở vật chất phục vụ tập luyện giữ một vai trò rất quan trọng, nó không thể thiếu được trong việc nâng cao chất lượng công tác GDTC, là điều kiện trực tiếp phục vụ cho công tác giảng dạy, tập luyện của giáo viên và học sinh. Cơ sở vật chất đầy đủ thì công tác
  8. 8 GDTC mới đảm bảo chất lượng, cụ thể sân bãi dụng cụ tập luyện có chất lượng sẽ gây hứng thú cao cho cả sinh viên tập luyện và giáo viên giảng dạy. Tóm lại qua khảo sát cho thấy chất lượng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC của nhà trường còn rất nhiều hạn chế nên phần nào đã gây ra ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng công tác GDTC chung của nhà trường. Nhìn chung, cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy học tập GDTC, mặc dù đã được Ban giám hiệu trường hết sức quan tâm đầu tư và nâng cấp, nhưng chưa đáp ứng được so với số lượng sinh viên nhà trường. 3.1.2. Chương trình giảng dạy GDTC: Cũng như các trường đại học khác, công tác GDTC ở Trường Đại học Lạc Hồng – Đồng Nai gồm hai hoạt động chủ yếu: Giảng dạy môn học GDTC nội khóa theo chương trình quy định của Bộ GD & ĐT ban hành và đang hướng vào tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa. Tổ bộ môn GDTC -ANQP của trường đã dung hòa giữa chương trình quy định và các điều kiện cụ thể ở trường để biên soạn nội dung, chương trình môn học phù hợp với các bậc đào tạo. 3.1.3. Thực trạng kết quả học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên trường đại học Lạc Hồng:
  9. 9 70 60 50 40 30 Nam 20 Nữ 10 0 Tốt(%) Đạt(%) K.Đạt(%) Tốt(%) Đạt(%) K.Đạt(%) Sinh viên năm I Sinh viên năm II Biểu đồ 3.1: Kết quả học tập của sinh viên năm I và năm II Nhận xét: từ biểu 3.1 cho ta thấy kết quả học GDTC của sinh viên nam đạt tốt chiếm từ 9.2 % - 12.4%, đạt chiếm từ 50.5% - 58.3%,không đạt chiêm từ 29.3% - 40.3%.Sinh viên nữ đạt tốt chiếm từ 8.2% - 9.2%, đạt chiếm từ 51.5% - 54.7%, không đạt là từ 36.1% - 40.5%. 3.1.4.Đánh giá trình độ thể lực của sinh viên trường đại học Lạc Hồng - Đồng Nai: Đề tài sử dụng 6 Test theo Quyết đính số 53/2008/QĐ-BGDĐT để đánh giá thực trạng thể lực của sinh viên năm I trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai. Tên các Test và tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cụ thể như sau: lực bóp tay thuận (kg), nằm ngữa gập bụng (lần), bật xa tại chỗ (cm), chạy 30m XPC (giây), chạy còn thoi 4 x10m (giây), chạy 5 phút tùy sức (m). Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra thể lực sinh viên nam – nữ lứa tuổi 18 – 19 (năm I, II) trường đại học Lạc Hồng - Đồng Nai Sinh viên năm I Sinh viên năm II Chỉ tiêu 𝑋𝑋� SD Cv % 𝑋𝑋� SD Cv %
  10. 10 Sinh viên nam n = 150 n = 150 Lực bóp tay thuận (kg) 43.6 4.04 9.3 44.5 4.32 9.7 Nằm ngữa gập bụng (lần) 19.8 2.09 10.6 20.3 3.2 15.8 Bật xa tại chổ (cm) 214 26.24 12.3 221.4 21.8 9.8 Chạy 30m XPC (giây) 4.73 0.32 6.8 4.6 0.33 7.2 Chạy còn thoi 4 x10m (giây) 10.7 0.52 4.9 10.3 0.95 9.2 Chạy 5 phút tùy sức (m) 988.6 129 13.0 1008.2 97 9.6 Sinh viên nữ n = 150 n = 150 Lực bóp tay thuận (kg) 24.8 2.68 10.8 28.9 4.65 16.1 Nằm ngữa gập bụng (lần) 13.3 3.88 29.2 13.4 3.13 23.4 Bật xa tại chổ (cm) 163.5 12.77 7.8 163.5 12.77 7.8 Chạy 30m XPC (giây) 6.22 0.68 10.9 6.2 0.52 8.4 Chạy còn thoi 4 x10m (giây) 12.9 1.03 8.0 12.3 1.15 9.3 Chạy 5 phút tùy sức (m) 768 74.48 9.7 776.6 92.6 11.9 Nhìn chung: qua kết quả kiểm tra thể lực cho thấythực trạng thể lực của sinh viên nam - nữ (năm I,II)lứa tuổi 18 – 19, trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai còn phân tán và tập họp mẫu không mang tính đại diện tổng thể. 3.2. Xây dựng và ứng dụng giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai. 3.2.1. Cơ sở thực tiễn xây dựng và lựa chọn các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác GDTC: 3.2.1.1. Cơ sở thực tiễn xây dựng các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho hệ đại học tại trường đại học Lạc Hồng - Đồng Nai: Qua quá trình nghiên cứu và phân tích tổng hợp từ tài liệu tham khảo đã xác định các yêu cầu lựa chọn các giải pháp như sau: Giải
  11. 11 pháp mang tính khả thi, giải pháp mang tính hợp lý, giải pháp có tính đồng bộ đa dạng, các giải pháp đúng hướng có nghĩa là các giải pháp đó phải đi đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, phương hướng phát triển của đất nước của ngành và của trường. Tóm lại, trên đây là cơ sở thiết yếu để xậy dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC, là tiền đề quan trọng để lựa chọn các giải pháp có tính thực tiễn và hiệu quả đến việc nâng cao chất lượng GDTC tại trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai. 3.2.1.2. Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho hệ đại học tại trường Đại học Lạc Hồng - Đồng Nai: Để nâng cao hiệu quả công tác GDTC, trên cơ sở của những lý luận trên, cần phải có những biện pháp đồng bộ và thiết thực với mục tiêu xem sinh viên là trung tâm để nâng cao thể lực, đạt được những thành tích tốt trong rèn luyện thân thể, thi đấu thể thao và trong học tập nghiên cứu. Tổ GDTC đã tổ chức các cuộc hội thảo tập hợp ý kiến đóng góp của các bộ phận liên quan như: Phòng Đào tạo, phòng Công tác chính trị và sinh viên, Đoàn trường, giáo vụ, quản lý sinh viên các khoa. Qua phân tích và tổng hợp từ các công trình, các tài liệu nghiên cứu có liên qua, chúng tôi thu thập được 10 nhóm giải pháp như: Nhóm giải pháp thực hiện cơ chế chính sách; Nhóm giải pháp thực hiện chương trình GDTC; Nhóm giải pháp thực hiện nội dung giảng dạy GDTC; Nhóm giải pháp cải tiến công tác tổ chức giảng dạy GDTC tại trường; Nhóm giải pháp đẩy mạnh công tác GDTC ngoại khóa; Nhóm giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên và bồi dưỡng giảng viên; Nhóm giải pháp đảm bảo cơ sở vật chất giảng dạy và kinh phí; Nhóm giải pháp nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học; Nhóm giải pháp thông tin tuyên truyền và Nhóm giải nghiên xã
  12. 12 hội hóa TDTT trong trường học. Nhìn chung các giải pháp mà chung tôi đề xuất tập trung vào nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, cải tiến phương pháp giảng dạy, nâng cao nhận thức và mở rộng hình thức tập luyện TDTT trong trường học... Đây là các giải pháp cơ bản và xác thực với thực trạng điều kiện ở trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai và chúng tôi thiết lập phiếu phỏng vấn các nhà quản lý, giảng viên TDTT, các chuyên gia. Số phiếu phỏng vấn phát ra là 50 phiếu thu vào lần 1 là 30 phiếu, thu vào lần 2 lần 30 phiếu. 3.2.2. Tổ chúc ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả công tácGDTC: 3.2.2.1. Khách thể thực nghiệm: Nhằm mục đích xác định hiệu quả của 10 nhóm giải pháp với 34 giải pháp nhỏ trong việc nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên trường đại học Lạc Hồng, chúng tôi đã tiến hành ứng dụng ở 2 nhóm svđại học năm thứ I của trường: - Nhóm 1- nhóm thực nghiệm gồm 300 sv(150 nam, 150 nữ sinh viên của các khoa kế toán, tài chính, quản trị kinh tế - quốc tế) - Nhóm 2 - nhóm đốichứng bao gồm 300 sv (150 nam, 150 nữ sinh viên của các khoa kế toán, tài chính, quản trị kinh tế - quốc tế). 3.2.2.2. Kế hoạch thực nghiệm: Thời gian ứng dụng: các giải pháp được trển khai ứng dụng trong 1 năm học từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 5 năm 2014. Nội dung thực nghiệm: Các giải pháp đã được xây dựng qua phỏng vấn gồm 10 nhóm giải pháp với 34 giải phảp. 3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng của các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai. 3.3.1.Kết quả khảo sát sự hứng thú, động cơ và thái độ tập luyện
  13. 13 TDTT trưóc và sau thực nghiệm của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng: Để xây dựng các tiêu chí nhằm đánh giá hiệu quả các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC tại trường đại học Lạc Hồng - Đồng Nai, chúng tôi tiến hành phỏng vấn 30 chuyên gia, giáo viên, giảng viên tại các trường học với các tiêu chí: Sự hứng thú, Động cơ, Thái đội, Nhu cầu, Kết quả học tập môn GDTC, Trình độ thê lực theo QĐ53/B.GDĐT. Sau khi phỏng vấn và tham khảo các công trình nghiên cứu trước chúng tôi chọn các tiêu chí gồm có: sự hứng thú, động cơ, thái độ, kết quả học tập môn GDTC, trình độ thê lực theo QĐ53/B.GDĐT. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn với các tiêu chí Sự hứng thú, Động cơ, Thái độ đối với cả 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ở trước và sau thực nghiệm. Trước thực nghiệm N. Thực nghiệm Trước thực nghiệm N. Đối chứng Sau thực nghiệm N. Thực nghiệm Sau thực nghiệm N. Đối chứng 86.3 74.6 73.7 78 35.3 40.3 37.7 28.7 36.3 37.3 29.3 27.334 34.3 35.7 26.7 31 25.4 28.7 29.7 31.3 12.7 26 26.7 29 30 26.3 22 22.7 18 1616 18.7 15 12.3 13.7 13.3 9 56 Rất thích Thích Bình Không Ham Nhận Tập Không Tích cực Không thường thích thích thấy tác luyện có điều tích cực dụng của đối phó kiên/thời rèn luyện gian tập TDTT Biểu đồ 3.2: Kết quả phỏng vấn sự hứng thú, động cơ, thái độ học tập của sinh viên trường đại học Lạc Hồng trước và sau thực nghiệm Nhìn chung: Sự hứng thú, động cơ và tháiđộcủa hai nhóm thực
  14. 14 nghiệm và nhóm đối chứng trước và sau thực nhiệm có sự chêch lệch rất đáng kể. Chứng tỏ các giải pháp lựa chọn để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất bước đầu đã có hiệu quả tốt, và được thể hỉện rõ qua biểu đồ 3.2 3.3.2. Kết quả học tập nội khóa trước và sau thực nghiệm của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng: 80% 60% 61% 73% 71% 60% 40% 29%26.70% 11%12.30% 19.50% 13.50% 15.50% 20% 7.50% 0% Tốt Đạt K. đạt Tốt Đạt K.đạt Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm N.Thực nghiệm N. Đối chứng Biểu đồ 3.3 : Kết quả học tập nội khóa trước và sau thực nghiệm của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng - Nhận xét:Kết quả tại bảng 3.8 cho thấyviệc ứng dụng các giải pháp mà đề tài đã đề ra có thể dùng cho việc giảng dạy môn GDTC cho sinh viên trường đại học Lạc Hồng. 3.3.3. Kết quả kiểm tra trình độ thể lực trước và sau thực nghiệm của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng: Các giá trị trung bình của các chỉ tiêu có sự khác biệt và với ttính < tbảng = 1.96 (trong đó sinh viên nam có ttính = 0.05 - 0.84 và sinh viên nữ có ttính = 0.05 - 0.25). Chứng tỏ trước thực nghiệm sự khác biệt giữa hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng p > 0.05 (và được thể hiện qua biểu đồ 3.4 và 3.5) Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra thể lực sinh viên nam trường đại học Lạc Hồng ở 2 nhóm trước thực nghiệm Nhóm thực Nghiệm Nhóm đối chứng So sánh 2 nhóm
  15. 15 Nội dung n = 150 n = 150 (tbảng=1.66) � 𝒙𝒙 SD � 𝒙𝒙 SD t P Lực bóp tay thuận (kg) 43.62 7.06 43.86 6.68 0.59 P>0.05 Nằm ngữa gập bụng (lần) 21.00 3.15 21.0 3.92 0.00 P>0.05 Bật xa tại chổ (cm) 220.8 17.5 219.4 18.82 0.84 P>0.05 Chạy 30m XPC (giây) 4.80 0.85 4.97 0.62 0.08 P>0.05 Chạy còn thoi 4x10m (giây) 10.75 1.14 10.68 0.80 0.05 P>0.05 Chạy 5 phút tùy sức (m) 944.3 70.6 948.5 95.36 0.12 P>0.05 948.5 944.3 1000 500 220.8 219.4 43.86 43.62 21 21 4.8 4.97 10.75 10.68 0 Lực bóp tay Nằmthuận ngữa (kg) gậpBật bụngxaNhóm (lần) tại chổ Chạy I (cm) 30m Chạy XPCIIcòn Nhóm (giây) thoiChạy 4x10m 5 phút (giây) tùy sức (m) Biểu đồ 3.4 : Kết quả kiểm tra thể lực sinh viên nam trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai ở 2 nhóm trước thực nghiệm Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra thể lực sinh viên nữ trường đại học Lạc Hồng - Đồng Nai ở 2 nhóm trước thực nghiệm Nhóm thực Nhóm đối So sánh 2 Nội dung nghiệm chứng nhóm n = 150 n = 150 (tbảng=1.66) X SD X SD t P Lực bóp tay thuận (kg) 28.72 4.66 31.06 3.28 0.05 P>0.05 Nằm ngữa gập bụng (lần) 14.04 3.15 13.87 3.72 0.24 P>0.05 Bật xa tại chổ (cm) 163.5 12.75 162.4 11.82 0.25 P>0.05 Chạy 30m XPC (giây) 6.16 0.75 6.17 0.62 0.21 P>0.05 Chạy còn thoi 4 x10m (giây) 12.36 0.94 12.35 0.94 0.11 P>0.05 Chạy 5 phút tùy sức (m) 738.8 74.46 743.5 83.46 0.18 P>0.05
  16. 16 743.5 738.8 Nhóm I Nhóm II 800 600 400 163.5 162.4 200 31.06 14.04 28.72 13.87 6.166.17 12.36 12.35 0 Lực bóp Nằm ngữa Bật xa tại Chạy 30m Chạy còn Chạy 5 tay thuận gập bụng chổ (cm) XPC (giây) thoi 4 phút tùy (kg) (lần) x10m sức (m) (giây) Biểu đồ 3.5 : Kết quả kiểm tra thể lực sinh viên nữ trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai ở 2 nhóm trước thực nghiệm - Nhóm thực nghiệm: + Sinh viên nam có độ tăng tiến w% = 3.89 - 9.82 và ttính = 2.83 - 6.81 > tbảng=l.96, sự khác biệt có ý nghĩa thông kê ở ngưỡng p tbàng=1.96, sự khác biệt có ý nghĩa thông kê ở ngưỡng p
  17. Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra thể lực của sinh viên nam trường đại học Lạc Hồng - Đồng Nai ở 2 nhóm sau thời gian ứng dụng giải pháp Đối tượng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng So sánh 2 nhóm sau thực Test Trước thực Sau thực So sánh Trước thực Sau thực So sánh nghiệm nghiệm nghiệm (tbảng=1.96) nghiệm nghiệm (tbảng=1.96) X 1 SD1 X 2 SD2 W% t X 1 SD1 X 2 SD2 W% t t P Lực bóp tay thuận (kg) 43.62 7.06 45.60 3.05 4.37 3.55 43.86 6.68 44.67 7.71 1.90 1.19 1.64 P
  18. 10 8 6 4 2 0 -2 -4 -6 -8 -10 -12 Nằm Lực bóp Chạy Chạy ngữa Bật xa Chạy 5 tay 30m con thoi gập tại chổ phút tùy thuận XPC 4 x10m bụng (cm) sức (m) (kg) (giây) (giây) (lần) N. Thực nghiệm 4.37 7.61 6.99 -9.82 -3.89 4.24 N. Đối chứng 1.9 4.65 5.54 -1.86 -4.32 0.62 Biểu đồ 3.6. Độ tăng tiến của sinh viên nam trường đại họcLạc Hồng - Đồng Nai ở 2 nhóm sau thời gian ứng dụng giải pháp 20 15 10 5 0 -5 -10 -15 -20 -25 -30 Nằm Lực bóp Chạy ngữa Bật xa Chạy Chạy 5 tay con thoi gập tại chổ 30m XPC phút tùy thuận 4 x10m bụng (cm) (giây) sức (m) (kg) (giây) (lần) N. Đối chứng 4 4.25 2.54 -9.26 -3.32 4.62 N. Thực nghiệm 8.98 8.34 5.35 -16.32 -10.37 8.48 Biểu đồ 3.7. Độ tăng tiến của sinh viên nữ trường đại học Lạc Hồng - Đồng Nai ở 2 nhóm sau thời gian ứng dụng giải pháp
  19. Tóm lại:Nhịp độ tăng trưởng các chỉ số thể lực của sinh viên nam và nữ của nhóm thực nghiệm cao hơn nhiều so với nhóm đối chứng. Chứng tỏ các giải pháp đã lựa chọn để giảng dạy môn giáo dục thể chất đã có hiệu quả về sự pháttriểnthể lực của sinh viên nam, nữ trường đại học Lạc Hồng – Đông Nai. Và được thể hiện qua biểu đồ 3.6 và 3.7
  20. Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra thể lực của sinh viên nữ trường đại học Lạc Hồng ở 2 nhóm sau thời gian ứng dụng giải pháp Đối tượng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng So sánh 2 nhóm sau thực Test nghiệm Trước thực Sau thực So sánh Trước thực Sau thực So sánh nghiệm nghiệm (tbảng=1.96) nghiệm nghiệm (tbảng=1.96) X 1 SD1 X 2 SD2 W% t X 1 SD1 X 2 SD2 W% t t P Lực bóp tay thuận (kg) 28.72 4.66 32.60 4.15 8.98 4.05 31.06 3.28 32.09 2.69 4.00 2.47 1.69 P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2