Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý tại Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng Đà Nẵng
lượt xem 1
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán của đơn vị, chỉ ra những hạn chế tại ở đơn vị trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý nội bộ và những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán để đáp ứng yêu cầu quản lý tại Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng Đà Nẵng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý tại Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THÀNH TRUNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU QUẢN LÝ TẠI TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng - 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. NGUYỄN CÔNG PHƢƠNG Phản biện 1: TS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh Phản biện 2: PGS.TS Hà Xuân Thạch Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 02 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong xu thế đổi mới đất nước, đổi mới tài chính công là nội dung cơ bản trong chương trình cải cách tổng thể về hành chính của nhà nước. Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) cho thấy, việc mở rộng trao quyền tự chủ cho ĐVSNCL đã góp phần nâng cao số lượng và chất lượng dịch vụ công; tạo điều kiện cho người dân có thêm cơ hội lựa chọn, tiếp cận các dịch vụ công với chất lượng ngày càng cao, góp phần cải thiện từng bước thu nhập của người lao động tại các đơn vị sự nghiệp. Nhận thấy nhu cầu đổi mới, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thúc đẩy các hoạt động của đơn vị sự nghiệp, cung cấp sự nghiệp dịch vụ công theo hướng chất lượng, hiệu quả, nâng cao số lượng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ công là cấp thiết đối đơn vị đang công tác, cũng như hiện nay chưa có luận văn, đề tài nào nghiên cứu vấn đề nói trên tại đơn vị công tác nên em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý tại Trung tâm Giám định chất lƣợng xây dựng Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán của đơn vị, chỉ ra những hạn chế tại ở đơn vị trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý nội bộ và những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán để đáp ứng yêu cầu quản lý tại Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng Đà Nẵng. * Đối tượng nghiên cứu là công tác kế toán.
- 2 * Phạm vi nghiên cứu là tại Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng Đà Nẵng. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích, so sánh, tổng hợp thông qua nghiên cứu thực tế công tác tài chính, công tác kế toán tại đơn vị bao gồm cơ chế tài chính, tìm hiểu các phần hành kế toán tại đơn vị và khâu lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán nguồn ngân sách và các báo cáo quản trị khác. 4. Ý nghĩa thực tiễn - Về mặt đào tạo: Kết quả thực hiện đề tài giúp cho học viên làm quen với nghiên cứu khoa học, bổ sung kiến thức lý thuyết và thực tiễn liên quan đến chủ đề nghiên cứu. - Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đã phân tích và đánh giá thực trạng việc tổ chức công tác kế toán tài chính, chỉ ra những hạn chế,yếu điểm trong công tác quản lý tài chính từ đó đưa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện việc tổ chức công tác kế toán tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý tại đơn vị. 5. Kết cấu luận văn 6. Tổng quan tài liệu
- 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP 1.1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP 1.1.1 Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp Đơn vị hành chính sự nghiệp là “các tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định” (Trích Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, 2015, Điều 2). Các đơn vị sự nghiệp công lập dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau nhưng đều mang những đặc điểm cơ bản như sau [Điều 9, Điều 10 Luật Viên chức 2010]: Thứ nhất, mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là không vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững, lâu dài cho xã hội. Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. 1.1.3 Phân loại đơn vị sự nghiệp Theo tính chất công cộng hay cá nhân của dịch vụ cung cấp thì đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ công cộng thuần túy và đơn vị sự nghiệp cung cấp các dịch vụ công cộng có tính chất cá nhân.
- 4 Theo phân cấp quản lý tài chính quy định tại tiểu mục 1.1 mục 1 Phần V Thông tư 59/2003/TT-BTC thì đơn vị HCSN được chia thành 3 cấp: - Đơn vị dự toán cấp I - Đơn vị dự toán cấp II: - Đơn vị dự toán cấp III: - Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III Nếu phân loại theo cấp ngân sách thì đơn vị HCSN được phân chia như sau: -Đơn vị dự toán cấp Trung ương -Đơn vị dự toán cấp Tỉnh -Đơn vị dự toán cấp Huyện Theo quan điểm về thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tại Nghị định 16/2015/ND-CP ngày 16/2/2015 của Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: - Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. - Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên. - Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên - Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên 1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP 1.2.1 Nguồn kinh phí hoạt động Nguồn kinh phí của đơn vị HCSN được hình thành từ các nguồn:
- 5 - Ngân sách nhà nước hoặc cơ quan quản lý cấp trên cấp theo dự toán được duyệt (gọi tắt là nguồn kinh phí nhà nước) - Các khoản đóng góp - Các khoản thu sự nghiệp - Các khoản tài trợ, viện trợ, biếu tặng của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước - Các khoản thu khác theo chế độ 1.2.2 Quy trình ngân sách Quy trình ngân sách Nhà nước ở các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm ba khâu công việc như sau: a. Lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước b. Tổ chức chấp hành dự toán thu chi c. Quyết toán ngân sách 1.2.3 Cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp Theo quy định hiện hành, các đơn vị sự nghiệp công lập được tự chủ trên các mặt sau: - Tự chủ về các khoản thu, mức thu - Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính 1.3 NHU CẦU THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ QUẢN TRỊ NỘI BỘ * Nhu cầu thông tin nguồn và sử dụng nguồn kinh phí mỗi hoạt động nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động Nhu cầu thông tin lập kế hoạch, dự toán Nhu cầu thông tin phục vụ hoạt động, điều hành hoạt động * Nhu cầu thông tin tài sản, dòng tiền mỗi hoạt động nhằm quản lý tài sản, dòng tiền theo hoạt động. * Nhu cầu thông tin phát sinh nguồn và sử dụng kinh phí từng bộ phận để đánh giá hiệu quả hoạt động từng bộ phận
- 6 1.4 NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP 1.4.1 Khái quát nội dung công tác kế toán a. Công tác chứng từ b. Vận dụng tài khoản kế toán c. Sổ kế toán áp dụng d. Công tác báo cáo tài chính 1.4.2 Công tác kế toán một số nội dung chủ yếu a. Kế toán doanh thu a1. Kế toán doanh thu do ngân sách cấp Kế toán sử dung các tài khoản phản ánh gồm: TK 511 – Thu hoạt động do NSNN cấp, TK 337 – Tạm thu, và các tài khoản ghi đơn. Các sổ kế toán theo dõi doanh thu do ngân sách cấp gồm: Sổ cái TK 511, Bảng tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng. a2. Đối với thu viện trợ,vay nợ nước ngoài Kế toán phải mở sổ tài khoản 512 để theo dõi nguồn viện trợ. Kế toán cũng cần mở sổ chi tiết theo mỗi loại chương trình, dự án. a3. Thu phí được khấu trừ, để lại Kế toán đơn vị sự nghiệp mở sổ tài khoản 514 để theo dõi doanh thu phí thu được từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện hoặc số phí thu được từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện mà đơn vị được khấu trừ (đối với đơn vị sự nghiệp công lập), để lại (đối với cơ quan nhà nước) theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. a4. Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ Khi đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, kế toán mở sổ tài khoản 531 để theo dõi doanh thu sản xuất kinh doanh dịch
- 7 vụ. Kế toán cũng mở số chi tiết theo mỗi hoạt động phát sinh doanh thu như các khoản doanh thu Điều kiện ghi nhận doanh thu về cơ bản tương tự điều kiện ghi nhận doanh thu trong doanh nghiệp a5. Cung cấp thông tin b. Kế toán chi phí b.1 Chi hoạt động do NSNN cấp Kế toán sử dung các tài khoản phản ánh gồm: TK 611 – Chi phí hoạt động và các tài khoản ghi đơn khác. Các sổ kế toán theo dõi chi phí hoạt động do ngân sách cấp gồm: Sổ cái TK 611, Bảng tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng. b.2 Chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài Kế toán sử dụng tài khoản 612-Chi phí từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài và các tài khoản ghi đơn khác như TK 004…Đồng thời kế toán mở sổ theo dõi chi phí này bao gồm: Sổ cái TK 612, Sổ theo dõi nguồn viện trợ, Sổ theo dõi nguồn vay nợ nước ngoài. b.3 Chi từ hoạt động thu phí Kế toán sử dụng tài khoản 614-Chi phí hoạt động thu phí và các tài khoản ghi đơn khác như TK 014 để phản ánh các khoản chi cho hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. b.4 Chi từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ Kế toán tại đơn vị mở sổ tài khoản 642 để theo dõi chi phí này. Kế toán có thể mở số chi tiết, tài khoản cấp 2 theo dõi chi phí phát sinh cụ thể từng hoạt động tạo ra doanh thu tại đơn vị hoặc cũng có thể mở tài khoản cấp 2, sổ chi tiết theo từng bộ phận sản xuất, kinh doanh tại đơn vị, việc sử dụng cách thức theo dõi nào tùy thuộc vào yêu cầu quản lý tại từng đơn vị vụ thể. b.5 Cung cấp thông tin
- 8 c. Kế toán tài sản cố định c.1 Đặc điểm kế toán Kế toán sử dụng các tài khoản sau để theo dõi, hạch toán tài sản cố định tại đơn vị: TK 211-TSCĐ hữu hình; TK 213-TSCĐ vô hình; TK 214-Khấu hao và hao mòn TSCĐ; TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang. Bên cạnh đó, kế toán còn có thể mở tài khoản cấp 2 hoặc sử dụng các sổ chi tiết như Sổ cái tài khoản, Sổ tài sản cố định, Thẻ tài sản cố định, Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng nhằm theo dõi tình hình biến động tài sản tại đơn vị. c.2 Cung cấp thông tin d. Kế toán vật tư, hàng hoá d.1 Đặc điểm kế toán và ghi nhận Kế toán sử dụng các tài khoản TK 152- Nguyên liệu, vật liệu, TK 153- Công cụ, dụng cụ, TK 156- Hàng hóa để hạch toán chi tiết tình hình biến động nguyên vật liệu, CCDC, hàng hóa tại đơn vị. Thủ kho mở sổ hoặc thẻ kho (Mẫu S21-H) theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày nguyên vật liệu, CCDC, hàng hóa. Mỗi loại nguyên vật liệu, CCDC, hàng hóa được theo dõi riêng biệt từng loại, trên thẻ kho phải ghi rõ tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính. d.2 Cung cấp thông tin cho quản lý e. Báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính và báo cáo quản lý nội bộ - Báo cáo quyết toán - Báo cáo tài chính - Về báo cáo nội bộ KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
- 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG 2.1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA ĐƠN VỊ 2.1.1 Đặc điểm hoạt động Trung tâm giám định chất lượng xây dựng Đà Nẵng là đơn vị dự toán cấp 3. Chịu sự quản lý trực tiếp, chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ; nhận kinh phí và quyết toán kinh phí trực tiếp với đơn vị cấp trên là Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu theo quy định và mở tài khoản để giao dịch. 2.1.3 Đặc điểm hoạt động tài chính của đơn vị a. Cơ chế tài chính áp dụng Trung tâm giám định chất lượng xây dựng Đà Nẵng là đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, chịu sự lãnh đạo về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí của Sở Xây dựng. Giám đốc Trung tâm là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình trong việc thực hiện toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của đơn vị và thực hiện công khai tài chính theo quy định. Cơ chế quản lý theo hướng tự chủ tại đơn vị thể hiện qua một số nội dung như sau: - Cơ chế tiền lương, tiền công và thu nhập - Chế độ thanh toán phép - Lương tăng thêm - Sử dụng kết quả tài chính trong năm
- 10 b. Nguồn kinh phí hoạt động Nguồn kinh phí hoạt động tại đơn vị chủ yếu là nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm bao gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên. Bên cạnh đó nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị còn có nguồn thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ. c. Quy trình ngân sách Quy trình lập dự toán ngân sách được lập thông qua các bước sau: Bƣớc 1: Đánh giá tình hình thực hiện năm báo cáo Bƣớc 2: Xác định các chỉ tiêu năm kế hoạch Bƣớc 3: Tính toán dự toán Bƣớc 4: Lên hồ sơ dự toán Chấp hành dự toán ngân sách Theo kết quả nghiên cứu, đơn vị tổ chức thực hiện dự toán theo quy định như sau: - Đối với các khoản thu - Đối với các khoản chi Quyết toán thu - chi ngân sách Công tác kế toán chủ yếu trong giai đoạn này bao gồm: - Xử lý số dư TK tiền gửi được NS cấp - Xử lý số dư dự toán - Xử lý số dư tạm ứng kinh phí NS - Đối chiếu với vốn ĐTXDCB 2.2 NHẬN DIỆN NHU CẦU THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ QUẢN TRỊ NỘI BỘ *Thông tin về doanh thu - Đối với hoạt động sự nghiệp: Kế toán cung cấp những thông tin về tổng giá trị dự toán thu NSNN, tổng dự toán được phân bổ.
- 11 Nhu cầu thông tin về thông lập dự toán thu tại đơn vị. - Đối với hoạt động dịch vụ: Nhu cầu thông tin phục vụ lập dự toán thu bao gồm tổng doanh thu ghi nhận tại Trung tâm, doanh thu năm liền kề nhằm ước tính doanh thu thực hiện năm dự toán. Nhu cầu thông tin vê tỷ trọng các nguồn thu, xác định nguồn thu chính tại đơn vị. *Thông tin về chi phí - Đối với hoạt động sự nghiệp: Người quản lý cần thông tin về chi thường xuyên, chi cho con người, nhu cầu chi quản lý hành chính, nhu cầu chi nghiệp vụ, nhu cầu chi không thường xuyên của năm liền trước nhằm đáp ứng yêu cầu lập dự toán chi cho năm tiếp theo. - Đối với hoạt động dịch vụ: Nhu cầu thông tin về các khoản chi phí phát sinh liên quan đến từng hoạt động. *Thông tin về tài sản - Nhu cầu thông tin về tài sản hiện có tại đơn vị bao gồm - Nhu cầu thông tin về tình hình quản lý, sử dụng tài sản của từng phòng ban, thông tin cụ thể thời gian hoạt động, công suất, số lượng và chủng loại từng máy móc, thiết bị. *Nhu cầu thông tin tổng hợp Nhu cầu thông tin tổng quát, toàn diện tình. Nhu cầu về các báo cáo phân tích Nhu cầu chi tiết tình hình thu-chi theo từng bộ phận, từng hoạt động cụ thể để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động tại đơn vị.
- 12 2.3 KHÁI QUÁT NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA TRUNG TÂM 2.3.1. Công tác chứng từ Kết quả khảo sát cho thấy nội dung, biểu mẫu chứng từ kế toán, phương pháp lập, ký luân chuyển, kiểm tra chứng từ, quản lý in biểu mẫu chứng từ kế toán tuân theo quy định tại Thông tư số 107/2017/TT- BTC ngày 10/10/2017. Chứng từ được phân loại theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm chứng từ tiền mặt, chứng từ kho bạc, chứng từ ngân hàng, chứng từ tài sản cố định, chứng từ khác. (Phụ lục số 01- Danh sách chứng từ sử dụng tại đơn vị). 2.3.2. Vận dụng tài khoản kế toán Đơn vị đã căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán được quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính, căn cứ vào đặc điểm hoạt động cụ thể của đơn vị để áp dụng hệ thống tài khoản kế toán tại đơn vị của mình. (Phụ lục số 02 - Danh mục tài khoản sử dụng tại đơn vị). .2.3.3 Sổ sách kế toán áp dụng Hệ thống mẫu sổ kế toán đơn vị áp dụng theo Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính. Sổ kế toán tổng hợp tại đơn vị bao gồm các sổ như: Sổ Nhật ký chung, Các sổ Nhật ký đặc biệt như Nhật ký chi tiền, Nhật ký thu tiền, Sổ cái các tài khoản 511, 531, 642, 611,... Sổ kế toán chi tiết tại đơn vị bao gồm: Sổ quỹ tiền mặt; Sổ tiền gửi Ngân hàng; Sổ tài sản cố định; Sổ chi tiết các tài khoản; Sổ theo dõi dự toán ngân sách; Sổ theo dõi nguồn kinh phí; Sổ tổng hợp nguồn kinh phí; Sổ chi tiết doanh thu. (Phụ lục 03- Danh mục sổ sách sử dụng tại đơn vị).
- 13 2.3.4 Công tác báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo tài chính được lập ở Trung tâm bao gồm (từ năm 2017 về trước, năm 2018 đơn vị vẫn chưa lập báo cáo): - Bảng cân đối tài khoản; - Báo cáo tình hình tài chính; - Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng; - Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động; - Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại kho bạc Nhà nước theo hình thức rút dự toán tại KBNN; - Báo cáo thu - chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh; - Thuyết minh báo cáo tài chính. Cuối năm kế toán Trung tâm lập các Báo cáo tài chính, Thủ trưởng đơn vị ký duyệt, sau đó nộp cho Sở Xây dựng thẩm tra chậm nhất vào ngày 24 tháng 3 của năm sau. Sau khi Sở Xây dựng thẩm tra và chấp thuận BCTC của đơn vị thì kế toán in thành 2 bộ gửi cho Sở Tài chính và Cục thuế. 2.4 CÔNG TÁC KẾ TOÁN MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN 2.4.1 Công tác kế toán hoạt động chuyên môn nghiệp vụ a. Kế toán doanh thu Doanh thu của Trung tâm bao gồm: Doanh thu do NSNN cấp (cấp phát chi hoạt động thường xuyên, không thường xuyên và chi đầu tư), doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ, nguồn thu khác (lãi ngân hàng). a1. Kế toán doanh thu do ngân sách cấp a2. Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ a3. Cung cấp thông tin
- 14 b. Kế toán chi phí Các khoản chi của Trung tâm bao gồm các khoản chi về hoạt động (gồm thường xuyên, không thường xuyên); chi quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. b1. Chi hoạt động do NSNN cấp b2. Chi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ b3. Cung cấp thông tin c. Kế toán tài sản cố định c.1 Đặc điểm kế toán và tiêu chuẩn ghi nhận c.2 Cung cấp thông tin d. Kế toán vật tư, hàng hoá 2.4.2 Lập và công bố báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính, báo cáo nội bộ * Báo cáo quyết toán * Báo cáo tài chính Minh họa một số báo cáo tài chính tại đơn vị, chi tiết kèm theo (Phụ lục số 04- Bộ báo cáo tài chính) * Báo cáo nội bộ: 2.5 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ 2.5.1 Ƣu điểm a. Đối với công tác kế toán các khoản thu Kế toán tại đơn vị đã thực hiện tốt các nguyên tắc trong việc việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến doanh thu của đơn vị. Cụ thể là đã sử dụng đúng tài khoản 511 và tài khoản 531 để phản ánh tình hình phát sinh doanh thu tại đơn vị. Đồng thời xác định được doanh thu từ NSNN cấp theo hai hoạt động chính là hoạt động thường xuyên và không thường xuyên thông qua việc mở sổ
- 15 chi tiết tài khoản 511. Đối với doanh thu từ hoạt động SXKD dịch vụ kế toán cũng đã chính xác trong việc ghi nhận doanh thu khi dựa vào thời gian xuất hóa đơn. b. Đối với công tác kế toán các khoản chi Đơn vị đã chấp hành tốt việc theo dõi, hạch toán các chi phí phát sinh tại đơn vị theo từng hoạt động. Đối với hoạt động do NSNN cấp, đơn vị đã theo dõi cụ thể các chi phí phát sinh theo hoạt động thường xuyên và không thường xuyên. Đồng thời cũng tổ chức chi tiết tài khoản 642 và 611 theo các nội dung chi. Bên cạnh đó tại đơn vị cũng đã thực hiện việc mở sổ theo dõi chi phí phát sinh cho hoạt động sự nghiệp. Kế toán tại đơn vị đã đáp ứng được nhu cầu thông tin về các khoản chi theo đúng định mức của nhà nước, qua đó giúp đơn vị thực hiện kiểm soát các khoản chi, đánh giá kết quả từng hoạt động, đồng thời giúp cho nhà quản lý đánh giá tiến độ thực hiện dự toán chi để có cơ sở quyết toán cuối năm, đồng thời cung cấp thông tin cho quản trị về nguồn kinh phí có được sử dụng đúng mục đích, đúng nội dung dự toán phê duyệt, đúng tiêu chuẩn và đúng định mức của Nhà nước, hợp lý và có hiệu quả hay không. c.Đối với công tác kế toán tài sản Kế toán tại Trung tâm đã chấp hành tốt các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn đánh giá, ghi nhận và phân loại các tài sản cố định tại đơn vị. Song song với công tác phân loại tài sản cố định thì về mặt sổ sách, kế toán tại Trung tâm cũng đã mở sổ chi tiết cấp 2, cấp 3 đối với hai tài khoản là 211 và 213 tương ứng với từng phân loại tài sản. Với việc mở chi tiết các tài khoản 211 và 213 theo phân loại TSCĐ đồng thời sử dụng bảng kê chi tiết tài sản cố định kế toán tại
- 16 đơn vị đã cung cấp thông tin cho nhà quản lý về các nội dung chi tiết như nguyên giá, nguồn hình thành của từng đối tượng TSCĐ, tình hình biến động và phân loại tài sản, từ đó giúp cho nhà quản lý thực hiện giám sát chặt chẽ việc đầu tư, mua sắm và sử dụng tài sản của đơn vị, tổng hợp được các chỉ tiêu báo cáo của Nhà nước và đánh giá chính xác kết quả, hiệu quả của từng hoạt động tại đơn vị. Công tác kiểm kê tài sản cố định được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước. d. Đối với hệ thống báo cáo - Mặc dù hệ thống Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán tại đơn vị chưa áp dụng theo Thông tư 107/2017/TT-BTC nhưng hệ thống biểu mẫu cũ theo Quyết định 19 cũng vẫn giúp cho nhà quản lý kiểm soát chi quỹ NSNN, vốn, quỹ công, đồng thời thỏa mãn yêu cầu quản lý và sử dụng kinh phí của đơn vị như cung cấp thông tin chính xác về tình hình nguồn kinh phí của đơn vị như giá trị, phân loại cũng như tình hình biến động nguồn kinh phí theo từng khoản chi, từng nội dung chi. Ngoài ra, hệ thống báo cáo tài chính còn cung cấp được thông tin về tình hình tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước, tình hình thu chi và kết quả hoạt động SXKD của đơn vị trong kỳ kế toán. Công tác lập báo cáo ngày càng được quan tâm, đầu tư, hoàn thiện về chất lượng. - Hệ thống các báo cáo nội bộ như: Báo cáo chi tiết các nguồn kinh phí; Báo cáo công nợ, cũng đã giúp cho ban lãnh đạo Trung tâm kiểm soát nguồn kinh phí, nguồn thu hay như tình trạng công nợ, dòng tiền tại đơn vị. 2.5.2 Hạn chế Bên cạnh những ưu điểm hiện tại trong công tác tổ chức kế toán thì đơn vị vẫn còn một số tồn tại như sau:
- 17 a. Đối với công tác kế toán các khoản thu Kế toán chưa mở số chi tiết theo dõi doanh thu theo hoạt động cụ thể như hoạt động thẩm tra hồ sơ thiết kế, hoạt động sát hạch, hoạt động kiểm định chất lượng…điều này ảnh hưởng tới việc phân tích tỷ trọng tạo ra doanh thu của từng hoạt động, dẫn đến nhà quản lý không thể có kế hoạch phân bổ nguồn nhân lực để tối đa hóa doanh thu. Kế toán không tổ chức tài khoản chi tiết cho TK 531- Thu hoạt động SXKD cho từng loại hình thu tại đơn vị. Do vậy, khi cần thông tin chi tiết thì không thể cung cấp kịp thời, chính xác. Kế toán chưa đáp ứng được với yêu cầu của ban lãnh đạo về việc theo dõi doanh thu dẫn đến gây khó khăn trong công tác quản lý, đôn đốc công nợ và phục vụ kịp thời cho các yêu cầu quản lý khác. b. Đối với công tác kế toán các khoản chi Kế toán tại Trung tâm chưa mở sổ theo dõi chi tiết chi phí phát sinh cho từng hoạt động, bộ phận dẫn đến việc không xác định được chi phí cho từng hoạt động và ban lãnh đạo cũng không thể theo dõi, kiểm soát chi phí, ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận hoạt động. Việc hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí hoạt động khác (6428) là sai bản chất, gây khó khăn trong công tác quản lý và theo dõi chi phí. Qua khảo sát tại đơn vị, thì kế toán vẫn còn chi sai nguồn, sai nội dung kinh tế, chưa tách biệt các khoản chi phí dùng cho hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh dịch vụ, ảnh hưởng đến thông tin đánh giá hiệu quả hoạt động tại đơn vị. c.Đối với công tác kế toán tài sản Đơn vị mở sổ theo dõi tách biệt tài sản nhưng chưa theo dõi sử
- 18 dụng cho từng hoạt động, từng bộ phận, dẫn đến thông tin về giá trị khấu hao và giá trị hao mòn là thiếu chính xác, ảnh hưởng đến việc đánh giá hiệu quả từng hoạt động của đơn vị. Đồng thời, kế toán chưa mở Thẻ tài sản cố định nên nhà quản lý khó theo dõi, quản lý chặt chẽ TSCĐ. Công tác phân bổ, tính hao mòn và khấu hao cho hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh tại Trung tâm là thiếu chính xác, không cụ thể với tỷ lệ trích 50/50 cho hai hoạt động. d. Đối với hệ thống báo cáo Hệ thống BCTC, Báo cáo quyết toán được lập theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC, chưa đổi mới qua Thông tư 107/2017/TT-BTC, ban lãnh đạo còn chưa chú trọng đến việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, dẫn đến nhà quản lý không kiểm soát được dòng tiền của đơn vị, ảnh hưởng đến quyết định ngắn hạn và dài hạn. Nội dung, chất lượng của Thuyết minh báo cáo tài chính còn sơ sài, chưa chỉ ra được những kết quả đạt được trong công tác kế toán của đơn vị cũng như chưa nêu ra được những khó khăn, vướng mắc của đơn vị trong quá trình điều hành, sử dụng kinh phí. Trung tâm chưa chú trọng tới công tác phân tích thông tin kế toán nhằm phục vụ cho công tác quản lý nội bộ. Công việc phân tích chưa được đưa thành qui định bắt buộc, chưa trở thành việc làm thường xuyên của Trung tâm, đây là một trong những hạn chế lớn nhất tại Trung tâm. Điều này dẫn đến việc hệ thông Báo cáo quản trị phục vụ nhu cầu quản lý nội bộ tại Trung tâm chưa được thiết kế, sử dụng một cách triệt để nhằm tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn