intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

53
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở lý luận về kiểm soát thuế TNDN, đề tài sẽ phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ, trên cơ sở đó kết hợp với lý luận quản lý Nhà nước về thuế TNDN để chỉ ra những hạn chế của quá trình này. Từ đó đề xuất một số giải pháp có thể thực hiện được để hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------- BÙI THỊ NHƢ YẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng – Năm 2019
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Phản biện 1: PGS.TS. Đƣờng Nguyễn Hƣng Phản biện 2: PGS.TS. Hà Xuân Thạch Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại Học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 2 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1 T nh ấp thi t đ tài Thuế là nguồn tài trợ chính cho ngân sách nhà nước, là nguồn tài chính để Chính phủ duy trì bộ máy và thực hiện các chương trình quốc gia của mình, thực hiện các dự án, chương trình công cộng, thuế góp phần quản lý vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo cho xã hội được công bằng, khuyến khích nền kinh tế phát triển. Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ thành lập năm 1997, là tổ chức trực thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng Nam, có chức năng tôt chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác... thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của ngành thuế trên địa bàn thành phố Tam Kỳ. Từ khi thành lập đến nay chi cục thuế luôn cố gắng nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách được giao, tuy nhiên vẫn chưa tương xứng với tiềm lực của thành phố. Thu đúng, thu đủ, tránh thất thoát thuế luôn là nhiệm vụ hàng đầu của ngành thuế nói chung Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ nói riêng. Kiểm soát thuế TNDN ngày càng đối mặt với nhiều thách thức như nhiệm vụ thu ngân sách ngày càng nặng nề, số lượng doanh nghiệp ra kinh doanh ngày càng tăng với đa dạng về quy mô và ngành nghề trong khi cơ sở vật chất và nguồn nhân lực có hạn đã tạo áp lực lớn cho kiểm soát thuế của chi cục. Ở những Chi cục Thuế khác đã có những nghiên cứu về công tác kiểm soát thuế TNDN nhưng tại Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ chưa có ai nghiên cứu. Xuất phát khoảng trống nghiên cứu đó và ý nghĩa hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN trên địa bàn thành phố Tam Kỳ sẽ góp phần thực hiện tốt công tác quản lý thuế tại địa bàn đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Do đó, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp.
  4. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu luận văn Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở lý luận về kiểm soát thuế TNDN, đề tài sẽ phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ, trên cơ sở đó kết hợp với lý luận quản lý Nhà nước về thuế TNDN để chỉ ra những hạn chế của quá trình này. Từ đó đề xuất một số giải pháp có thể thực hiện được để hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ trong thời gian tới. 3 Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm soát thuế TNDN do Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ thực hiện. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm soát thuế TNDN do Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ thực hiện trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2017. 4 Phƣơng pháp nghiên ứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống. Tác giả đã quan sát thực tế, nghiên cứu quy trình kiểm tra thuế và giám sát hồ sơ khai thuế TNDN; khảo sát hồ sơ kiểm tra ở một số doanh nghiệp đã được kiểm tra thuế từ đó tiến hành phân tích, đánh giá công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ. 5. Bố cụ đ tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thuế TNDN. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ. Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ. 6. Tổng quan v tài liệu nghiên cứu:
  5. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIẾM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP DO CÁC CHI CỤC THUẾ THỰC HIỆN 1.1. LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT 1.1.1. Kiểm soát trong quản lý Hoạt động kiểm soát là hoạt động cần thiết trong tất cả các lĩnh vực. Kiểm soát là một chức năng của quản lý, ở đâu có quản lý thì ở đó có kiểm soát. Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các hướng đã định trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Kiểm soát quản lý đó là việc thực hiện đối chiếu kết quả đạt được với những quy định, với kế hoạch để đánh giá, điều chỉnh làm cho quá trình tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý một cách hiệu quả hơn, nhằm đạt được mục tiêu định trước. 1.1.2. Kiểm soát thu Kiểm soát thuế là chức năng quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực thuế. Đó là kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế, chính sách thuế của ĐTNT và các quy trình QLT của công chức thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp thời tiền thuế vào NSNN, đồng thời nâng cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho ĐTNT trong việc kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế. 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm, đặ điểm thu thu nhập doanh nghiệp a. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
  6. 4 Thuế TNDN là loại thuế đánh vào thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định thường là một kỳ kinh doanh (Bộ Tài Chính, 2016) b. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp Đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao (được điều chỉnh bởi các Luật thuế và pháp luật có liên quan), ngoài các đặc điểm là khoản đóng góp bắt buộc không mang tính hoàn trả trực tiếp và tính chi tiêu cho lợi ích công cộng thì thuế TNDN còn có một số đặc điểm riêng: là thuế trực thu, sử dụng thuế suất đồng nhất, không có sự chuyển giao gánh nặng từ người nộp thuế sang người chịu thuế, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các DN hoặc các nhà đầu tư 1.2.2. V i trò thu Thu nhập do nh nghiệp Thuế TNDN là một khoản thu quan trọng của NSNN, là công cụ quan trọng của Nhà Nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. 1.2.3. Phƣơng pháp xá định thu Thu nhập do nh nghiệp Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau: Thuế TNDN Thu nhập tính Thuế suất thuế x phải nộp = thuế TNDN Trong đó: Thu Thu Các khoản Thu nhập nhập lỗ đươc kết nhập == -- được ++ chịu chuyển theo tính thuế miễn thuế quy định thuế
  7. 5 Thu - Chi phí Các khoản nhập = Doanh được trừ -- ++ thu nhập chịu thu khác thuế 1.3. KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP DO CÁC CHI CỤC THUẾ THỰC HIỆN 1.3.1. Khái niệm, mục tiêu kiểm soát thu Thu nhập doanh nghiệp a. Khái niệm kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp Kiểm soát thuế TNDN là một trong những chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế theo quy định của Luật quản lý thuế, kiểm soát thuế TNDN được thực hiện dựa theo quy trình được xây dựng sẵn. Kiểm soát thuế TNDN chính là việc kiểm tra, kiểm soát để xác định tính đầy đủ, chính xác số thuế TNDN mà đối tượng nộp thuế phải nộp theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn về căn cứ tính thuế TNDN như: xác định doanh thu tính thuế TNDN, các khoản chi phí hợp lý được trừ và không được trừ, các khoản lỗ, các khoản thu nhập khác, các quy định về mức thuế suất, xác định chế độ ưu đãi miễn giảm thuế b. Mục tiêu kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp Kiểm soát thuế TNDN nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế; nâng cao tính tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế cho NNT, nhằm điều chỉnh những gì chưa hợp lý của chính sách pháp luật thuế, phát hiện những bất hợp lý của các thủ tục hành chính về thuế từ đó có những điều chỉnh kịp thời, góp phần huy động tốt nhất nguồn thu từ kinh tế dân doanh, phát huy vai trò của các
  8. 6 DN, giúp Nhà nước quản lý và điều hành hiệu quả thông qua công cụ thuế. 1.3.3. Nội dung, quy trình kiểm soát thu Thu nhập doanh nghiệp do các Chi cục thu thực hiện a. Kiểm soát ở khâu đăng ký, kê khai thuế Thu nhập doanh nghiệp b. Kiểm soát thuế TNDN ở khâu kiểm tra thuế Kiểm soát thuế TNDN ở khâu kiểm tra tại trụ sở CQT Kiểm tra tại trụ sở CQT được tiến hành thường xuyên đối với các hồ sơ khai thuế nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực, hợp lý của hồ sơ khai thuế trên cơ sở so sánh phân tích đối chiếu với các nguồn thông tin thu thập. Kiểm soát thuế TNDN ở khâu kiểm tra tại trụ sở NNT: - Xây dựng kế hoạch kiểm tra: - Chuẩn bị kiểm tra: Tiến hành phân tích rủi ro về thuế - Tiến hành kiểm tra: Các nội dung kiểm tra gồm kiểm tra doanh thu từ bán hàng, các khoản thu nhập khác, kiểm tra các khoản chi phí được trừ; đối chiếu doanh thu,thu nhập khác, chi phí hợp lý có được ghi nhân theo quy định của luật thuế hiện hành chưa. Sau đó lập biên bản kiểm tra. - Xử lý kết quả kiểm tra c. Kiểm soát thu nợ thuế Thu nhập doanh nghiệp
  9. 7 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chương 1, luận văn đã khái quát được các vấn đề lý luận về kiểm soát trong quản lý, kiểm soát thuế, những vấn đề cơ bản về thuế TNDN, quy trình kiểm soát thuế TNDN. Kiểm soát thuế TNDN phải tuân thủ chặt chẽ các quy trình quản lý thuế, để thực hiện có hiệu quả việc kiểm soát thuế TNDN một cách tốt nhất, CQT cần xây dựng cụ thể các nội dung và qui trình kiểm soát thuế TNDN, nâng cao ý thức của NNT về việc khai thuế, nộp thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp…. Mỗi CQT có những đặc điểm, điều kiện kiểm soát thuế TNDN khác nhau. Tuy nhiên, việc áp dụng và thực hiện việc kiểm soát trước hết phải tuân thủ với nguyên tắc chung của ngành, đảm bảo tuân thủ qui định chính sách. Vì vậy, hoàn thiện kiểm soát thuế TNDN là một trong những vấn đề rất quan trọng của ngành thuế hiện nay. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TAM KỲ TỈNH QUẢNG NAM 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TAM KỲ 2.1.1. Khái quát v Chi cục Thu thành phố Tam Kỳ Chi cục Thuế thị xã Tam Kỳ được thành lập theo Quyết định số 315/TC/QĐ/TCT ngày 21/8/1990 của Tổng cục Thuế. Năm 2007 Chi cục Thuế thị xã Tam Kỳ được đổi tên thành Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ trực thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng Nam, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của ngành thuế trên địa bàn thành phố Tam Kỳ.
  10. 8 2.1.2. Tổ hứ bộ máy quản lý thu tại Chi ụ Thu thành phố T m Kỳ Đến cuối năm 2017 Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ có 65 cán bộ công chức cơ cấu gồm ban lãnh đạo và 9 Đội thuế trực thuộc Chi cục gồm: Đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT và Nghiệp vụ, dự toán; Đội Kê khai, kế toán thuế và Tin học; 3 Đội Kiểm tra và Quản lý nợ; 2 Đội thuế liên xã phường; Đội Hành chính, nhân sự, tài vụ, ấn chỉ; Đội Trước bạ, thu khác. 2.1.3. Đặ điểm á do nh nghiệp thuộ Chi ụ Thu thành phố T m Kỳ quản lý Đến cuối năm 2017 Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ được phân công quản lý khoảng 2.000 DN vừa và nhỏ với vốn điều lệ dưới 10 tỷ đồng, tập trung chủ yếu ở hai loại hình là công ty TNHH và DN Tư nhân, DN có quy mô nhỏ, số vốn ít, lao động ít. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TAM KỲ 2.2 1 Cá hoạt động kiểm soát thu Thu nhập do nh nghiệp tại Chi ụ Thu thành phố T m Kỳ Quá trình kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ gồm các nội dung sau: - Thủ tục đăng ký thuế. - Thủ tục khai thuế. - Thủ tục kiểm tra thuế - Thủ tục thu nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế. a. Thủ tục Đăng ký thuế Kiểm soát được số lượng DN là việc đầu tiên để thực hiện công tác thu thuế, có kiểm soát được DN thì các bước tiếp theo của quy trình quản lý thuế mới được thực hiện tốt. Chi cục thuế đã phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam để giải quyết thủ tục đăng ký thuế, cũng như xác định nghĩa vụ
  11. 9 thuế nhằm cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục về đăng ký thuế cho DN ngay ban đầu. Tuy nhiên còn không ít DN đã được cấp giấy phép kinh doanh, cấp MST nhưng không đi vào kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề kinh doanh nhưng không đăng ký lại với nhiều lý do khác nhau, trong đó theo tác giả nguyên nhân chính là chính sách thông thoáng của Nhà nước trong việc cấp phép đăng ký kinh doanh, một DN nợ thuế có thể không thực hiện nghĩa vụ thuế, bỏ địa chỉ kinh doanh và đại diện pháp lý của DN này có thể đăng ký mở một DN mới để hoạt động... b. Thủ tục kê khai thuế Bước 1: Hỗ trợ NNT thực hiện kê khai thuế Bước 2: Tiếp nhận, xử lý HSKT: Bộ phận KK-KKT và bộ phận Kiểm tra thuế đã phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau để đôn đốc DN nộp quyết toán thuế TNDN, BCTC. Tuy nhiên việc chấp hành nộp quyết toán thuế TNDN, BCTC của các DN còn nhiều sai phạm. Kết quả kê khai thuế TNDN của Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ qua 3 năm 2015 đến 2017 thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.4 Bảng tổng hợp công tác kê khai thu TNDN tại Chi cục thu thành phố Tam Kỳ STT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 1 Tổng số tờ khai phải nộp 1.550 1.872 1.947 2 Tổng số tờ khai đã nộp 1.344 1.668 1.788 Tổng số tờ khai thuế nộp 3 quá hạn 312 397 466 Tổng số tờ khai nộp quá 4 hạn đã xử phạt 168 198 204 Tỷ lệ tờ khai đã nộp 5 (2)/(1) 87% 89% 92% Tỷ lệ tờ khai nộp quá 6 hạn (3)/(2) 23% 24% 26% (Nguồn: Chương trình quản lý thuế của Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ)
  12. 10 Qua bảng 2.4 ta thấy bình quân tỷ lệ số DN chấp hành nộp tờ khai thuế TNDN là 89%, tỷ lệ DN chấp hành nộp tờ khai tăng qua các năm dù số lượng DN qua các năm tăng lên khá nhiều cho thấy công tác đôn đốc, hướng dẫn DN thực hiện nộp tờ khai khá tốt. Tuy nhiên tỷ lệ nộp tờ khai quá hạn qua các năm tăng lên, số lượng tờ khai quá hạn đã xử phạt thấp, công tác xử phạt chưa được thực hiện tốt nên số lượng DN nộp tờ khai quá hạn tăng, cần thực hiện tốt hơn nữa công tác đôn đốc, hướng dẫn nộp tờ khai và chấn chỉnh công tác xử phạt hành vi nộp tờ khai quá hạn. c. Thủ tục kiểm tra thuế Kiểm tra thuế là công cụ quan trọng nhất để kiểm soát thuế TNDN theo cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước CQT. Mục tiêu của việc kiểm tra thuế là phát hiện, ngăn chặn và có biện pháp xử lý kịp thời các tổ chức, đơn vị, DN có hành vi khai sai, trốn thuế, gian lận thuế; đồng thời phát huy ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế của DN trong việc thực hiện đúng qui định về kê khai, nộp thuế  Kiểm tra tại ơ qu n thu :  Kiểm tra tại trụ sở NNT: Công tác kiểm soát thuế các DN được tiến hành chủ yếu qua khâu kiểm tra tại trụ sở NNT, kết quả công tác kiểm tra tại trụ sở NNT là yếu tố quan trọng nhất phản ánh được chất lượng, hiệu quả trong công tác kiểm soát thuế TNDN của Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ. Lập k hoạch kiểm tra: Tại Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ, danh sách NNT được lựa chọn để kiểm tra trụ sở NNT là 10% - 15% số lượng DN hoạt động thuộc Chi cục đang quản lý thuế. Kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT hàng năm do Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ xây dựng dựa trên việc đánh giá phân tích rủi ro, phân tích thông tin về NNT trên HSKT,
  13. 11 BCTC, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả kiểm tra của những năm trước và ý kiến chỉ đạo của Tổng cục Thuế, Cục Thuế. Chuẩn bị kiểm tra: Đoàn kiểm tra phân tích các thông tin có liên quan đến các doanh nghiệp trong kế hoạch đã được duyệt như ngành nghề, vốn điều lệ, BCTC, Tờ khai quyết toán thuế TNDN,…để xác định những dấu hiệu nghi vấn, những rủi ro về thuế tập trung ở khâu nào, thời kỳ nào và ban hành quyết định kiểm tra đối với DN. Ti n hành kiểm tra tại DN: * Kiểm tra doanh thu: - Kiểm tra tài khoản phải thu khách hàng (TK131) theo dõi riêng từng khách hàng, biên bản xác nhận công nợ từng khách hàng khi kết thúc năm; - Đối với DN khách sạn đối chiếu số liệu giữa hóa đơn với sổ lưu trú để xem xét số lượng khách nghỉ tại khách sạn qua đó phát hiện doanh thu thực tế và doanh thu kê khai thuế. - Đối với DN kinh doanh ăn uống: tính toán lại số lượng rượu, bia mà DN đã nhập, xuất bán, tồn cuối năm từ đó chỉ ra sự bất hợp lý giữa kho chứa và lượng rượu bia tồn qua đó phát hiện ra doanh thu mà DN chưa xuất hóa đơn và doanh thu kê khai thuế. - Đối chiếu hóa đơn, chứng từ kết hợp quan sát tài sản, hoạt động của DN để xác định việc DN kê khai không đầy đủ doanh thu đi kèm. - Kiểm tra hàng tồn kho, yêu cầu DN cung cấp các sổ kho TK 156, TK 155, TK 157, bảng kê xuất nhập tồn chi tiết từng mặt hàng để phát hiện các chênh lệch không phù hợp giữa các bảng biểu qua đó xác định được lượng hàng đã bán, đã giảm trên bảng kê nhập xuất tồn nhưng chưa kê khai thuế.
  14. 12 - Sử dụng phương pháp phân tích các chi phí liên quan trực tiếp để xác định sự mâu thuẫn, sự bất hợp lý về việc kê khai thiếu doanh thu như chi phí xăng dầu của doanh nghiệp vận tải… * Kiểm tra chi phí: - Về giá vốn: đối với các khoản chi phí hình thành nên giá thành, kiểm tra thông qua đối chiếu chứng từ mua vào, tình hình thanh toán qua ngân hàng (với giá trị hóa đơn 20 triệu trở lên) so sánh định mức và số lượng tiêu hao, lượng xuất thực tế để phát hiện sự bất hợp lý. - Về TSCĐ, xem xét tiêu chuẩn TSCĐ, nguồn gốc hình thành TSCĐ, tình hình biến động TSCĐ trong từng kỳ. Xem xét việc xác định thời gian khấu hao, phương pháp trích khấu hao có đúng quy định của Bộ Tài chính hay không. - Chi phí bán hàng, quản lý DN: Kiểm tra các khoản chi phí có thực sự liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN. Chi phí bán hàng tăng nhưng số dư hàng tồn kho (số dư TK155, TK156) tăng là không hợp lý. - Chi phí lãi vay: yêu cầu DN cung cấp Giấy đăng ký kinh doanh, xem DN đã góp đủ vốn điều lệ hay chưa. Xem xét lượng tiền mặt tồn trên sổ quỹ tại thời điểm đi vay nếu tiền mặt tồn quỹ quá lớn nhưng DN lại đi vay vốn kinh doanh do đó chi phí lãi vay là không hợp lý. - Chi phí tiền lương: Đối chiếu việc chi trả lương trên TK 334 với danh sách lao động (mã số thuế, chức danh, mức lương), phỏng vấn trực tiếp người lao động để xác minh mức tiền lương thực tế. K t thúc kiểm tra Kết thúc kiểm tra; đoàn kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra. Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT của Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ qua các năm như sau:
  15. 13 Bảng 2.6 Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT Đơn vị tính: Triệu đồng Số DN Số thu Trong K Số ti n Giảm Năm đã kiểm truy đó: thu hoạ h phạt lỗ tra thu TNDN 2015 120 125 3.332 1.794 1.372 1.260 2016 152 154 3.842 2.350 2.062 2.240 2017 210 215 4.275 2.918 2.464 3.750 (Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm tra của Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ) Nhìn vào bảng số liệu 2.6 ta thấy số lượng DN được kiểm tra qua các năm 2015, 2016 và 2017 đều tăng so với kế hoạch được giao. Số thuế truy thu và xử phạt trên một cuộc kiểm tra tăng qua các năm (năm 2015 là 37 triệu đồng/cuộc, năm 2016 là 38 triệu đồng/cuộc và năm 2017 là 41 triệu đồng/cuộc). Qua đó chứng tỏ công tác kiểm tra ở Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ là có trọng điểm và tập trung hơn. Tuy nhiên khi tính theo tỷ lệ số tiền truy thu, tiền phạt bình quân trên một cuộc kiểm tra vẫn còn thấp cần phải nỗ lực hơn nữa trong phương pháp, kỹ năng kiểm tra, cũng như sự quyết liệt hơn nữa để đạt được hiệu quả công việc. d. Thủ tục quản lý nợ thuế Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ nghiêm túc thực hiện việc xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ: - Giảm số nợ mới phát sinh, phấn đấu thu nợ giảm số nợ thuế đến thời điểm cuối năm không vượt quá 5% số thu NSNN thực hiện được trong năm đó. - Phấn đấu thu được 85% số thuế nợ năm trước chuyển sang. - Phát hành 100% thông báo nợ thuế. - Thực hiện cưỡng chế nợ thuế 100% với NNT có số thuế nợ phải thực hiện cưỡng chế từ 5 triệu đồng trở lên.
  16. 14 Thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ được Chi cục thực hiện gồm: - Phong tỏa tài khoản của NNT bị cưỡng chế nợ thuế tại các ngân hàng thường mại, Kho bạc Nhà nước,... - Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt; - Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ; - Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng - Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Kết quả thu nợ, tình hình cưỡng chế nợ thuế của Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ qua các năm thể hiện ở hai bảng sau: Bảng 2.7 Kết quả thu nợ thuế ngoài quốc doanh Đơn vị tính: Triệu đồng ST Năm Năm Năm Chỉ tiêu T 2015 2016 2017 1 Tổng số tiền thuế nợ 18.904 16.628 13.631 2 Tiền thuế nợ có khả năng thu 15.768 14.784 12.748 3 Tiền thuế nợ đã thực hiện cưỡng chế 5.709 4.877 4.467 4 Tiền thuế nợ thu được qua cưỡng chế 2.749 2.271 2.194 5 Số thực hiện thu NSNN 108.604 139.000 126.000 Tỷ lệ nợ thuế/số thực hiện thu NSNN 6 15% 11% 10% (2)/(4) (Nguồn: Báo cáo kết quả quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ) Qua bảng 2.7 ta thấy tiền thuế nợ, tỷ lệ nợ thuế/số thực hiện thu NSNN giảm qua các năm mặc dù số lượng DN phải quản lý tăng điều đó cho thấy công chức bộ phận quản lý nợ đã nỗ lực trong công tác quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế thực hiện đôn đốc, thông báo nợ thuế kịp thời đến DN. Tuy
  17. 15 nhiên, số tiền thuế nợ thu được qua cưỡng chế thấp chưa đến 50% số thuế đã thực hiện cưỡng chế và tỷ lệ nợ thuế/số thực hiện thu luôn lớn hơn 5% cho thấy việc quản lý nợ chưa thực hiện triệt để, các biện pháp cưỡng chế mà Chi cục đã áp dụng chưa thực sự hiệu quả. 2.2.2. Minh họa kiểm soát thu TNDN ở khâu kiểm tra tại trụ sở Công ty Cổ phần ABC do Chi cục Thu thành phố Tam Kỳ thực hiện a. Thu thập thông tin Những thông tin về Công ty Cổ phần ABC: - Ngành nghề kinh doanh: Tư vấn, thi công xây dựng công trình - Vốn điều lệ: 2,9 tỷ - Quyết toán thuế TNDN năm 2016 - Bảng cân đối kế toán 2016, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2016 b. Chuẩn bị kiểm tra: * Phân tích các thông tin chung của Công ty Đoàn kiểm tra phân tích các thông tin liên quan đến DN … và xác định những dấu hiệu nghi vấn, những rủi ro về thuế tập trung ở khâu nào sau đó tham mưu ban hành quyết định kiểm tra đối với DN: * Nghi ngờ qua phân tích: - Dư Có TK 131, DN kê khai được khách hàng ứng trước tiền, cần kiểm tra thời điểm xác định doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNDN. - Thu nhập chịu thuế thấp; - Công ty kê khai thiếu doanh thu tính thuế, kê khai sai giá vốn hàng bán. * Ban hành Quyết định kiểm tra c.Tiến hành kiểm tra tại trụ sở Công ty cổ phần ABC *Kiểm tra doanh thu: - Công chức kiểm tra yêu cầu DN lập bảng kê công trình xây dựng. Kết hợp kiểm tra chi tiết sổ phải thu khách hàng (TK 131) theo từng
  18. 16 chủ đầu tư, để phát hiện những công trình đã nghiệm thu hoàn thành, nhưng DN không xuất hóa đơn. * Kiểm tra chi phí: - Cán bộ kiểm tra yêu cầu DN cung cấp sổ chi tiết TK 111 nhằm kiểm tra những hóa đơn mua vào có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên có được thanh toán qua ngân hàng không. - Kiểm tra TSCĐ: Cán bộ kiểm tra yêu cầu DN cung cấp giấy tờ pháp lý liên quan đến sự hình thành, sở hữu tài sản, phương pháp khấu hao có đúng quy định của Bộ Tài chính. - Kiểm tra chi phí vật tư, nhân công trực tiếp: + Cán bộ kiểm tra thực hiện đối chiếu thời điểm nghiệm thu công trình hoàn thành trên biên bản nghiệm thu với thời điểm mua vật tư, dựa vào định mức vật liệu, tiền công do cơ quan có thẩm quyền quy định và định mức trong hồ sơ kỹ thuật đối chiếu với chi phí vật tư, nhân công từng công trình, xác định chênh lệch. - Kiểm tra chi phí quản lý DN: Đoàn kiểm tra kiểm kê, phỏng vấn phát hiện chi phí mua vào máy điều hòa, tủ lạnh không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, - Kiểm tra chi phí lãi vay: DN kê khai đã góp đủ vốn điều lệ bằng tiền mặt, lượng tiền tồn quỹ tại thời điểm đi vay khá lớn nhưng DN lại đi vay vốn nên khoản chi phí lãi vay này không được tính vào chi phí được trừ. - K t thúc kiểm tra: đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra * Trích biên bản kiểm tra: Số liệu Số liệu TT Chỉ tiêu Chênh lệ h kê khai kiểm tr 1 Doanh thu bán HH-DV 2.321.525.894 2.441.525.894 120.000.000 2 Doanh thu tài chính 405.807 405.807 - Chi phí sản xuất kinh doanh 3 hàng hóa. dịch vụ 2.301.064.799 2.057.564.799 (243.500.000) a Giá vốn hàng bán 1.950.643.021 1.732.443.021 (218.200.000)
  19. 17 Số liệu Số liệu TT Chỉ tiêu Chênh lệ h kê khai kiểm tr b Chi phí quản lý doanh nghiệp 350.421.778 325.121.778 (25.300.000) 4 Chi phí tài chính 14.362.538 - (14.362.538) 5 Chi phí khác 2.740.578 2.740.578 - 6 Thu nhập tính thuế TNDN 3.763.786 381.626.324 377.862.538 7 Chuyển lỗ các năm trước - 3.763.786 3.763.786 8 Thuế TNDN phải nộp 752.757 75.572.507 74.819.750 Qua kiểm tra truy thu 74.819.750 đồng thuế TNDN. 2.3. NHỮNG HẠN CHẾ TỪ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TAM KỲ 2.3.1. Hạn h ở th tụ đăng ký, kê kh i thu Hiện nay các quy định về thành lập và giải thể DN quá dễ dãi, thiếu tính ràng buộc, tạo ra kẽ hở cho các DN lợi dụng, việc kê khai nộp thuế hay không là việc chủ quan của DN trong khi đó chế tài để xử lý về vấn đề này chưa được quy định rõ ràng, và nếu có cũng khó thực thi vì địa chỉ đăng ký của các DN này thường không chính xác, khi cơ quan thuế tiến hành xác minh họ đã bỏ địa chỉ kinh doanh, để lại một số tiền thuế nợ lớn. 2 3 2 Hạn h ở th tụ kiểm tr thu a. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra Hiệu quả của việc phân tích những thông tin này chủ yếu vẫn dựa vào kinh nghiệm của những công chức làm công tác kiểm tra. Các tiêu chí để phân tích còn chung chung, chưa rõ ràng, chưa đánh trọng số, chưa thực hiện cho điểm các tiêu chí phân tích rủi ro dẫn đến kết quả phân tích chưa thuyết phục. Do đó, vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để xây dựng kế hoạch kiểm tra đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu của quản lý. b. Phương pháp, kỹ thuật sử dụng trong hoạt động kiểm tra Trong năm 2017, Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ thực hiện kiểm tra 215 cuộc, truy thu và xử phạt 6.739 triệu đồng, bình quân một cuộc kiểm tra Chi cục truy thu xử phạt 31 triệu, số tiền truy thu và xử phạt
  20. 18 thấp hơn so với bình quân toàn Cục thuế tỉnh Quảng Nam (45 triệu đồng/cuộc). Chất lượng nhiều cuộc kiểm tra không cao, số thuế truy thu bình quân thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do các công chức kiểm tra còn hạn chế về khả năng sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm tra đã ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm tra quyết toán thuế, số truy thu thuế thấp. 2.3.3. Hạn h ở th tụ quản lý nợ thu Mặc dù công tác kiểm soát nợ thuế đã có những kết quả đáng ghi nhận, nợ thuế qua các năm giảm, tuy nhiên nợ đọng thuế vẫn cao; công tác quản lý, thu hồi nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế còn chưa đạt hiệu quả cao, tỷ lệ nợ có khả năng thu trên số thực hiện thu NSNN luôn cao hơn chỉ tiêu đề ra (5%). KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chương 2 đã nêu khái quát hiện trạng về mô hình tổ chức, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ, hình hình kiểm soát thuế TNDN qua các khâu từ đăng ký thuế, kê khai thuế, kiểm tra thế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ trong những năm qua đã được những kết quả nhất định, số thuế TNDN thu được hằng năm tăng lên, góp phần tăng thu NSNN. Tuy nhiên công tác kiểm soát thuế TNDN vẫn chưa đáp ứng hết yêu cầu đề ra, chưa bao quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Sự phối hợp giữa các khâu trong quá trình kiểm soát thuế từ đăng ký thuế, kê khai thuế, kiểm tra thế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chưa hiệu quả; Công tác lập kế hoạch kiểm tra hằng năm còn mang tính hình thức, kỹ năng phân tích BCTC, áp dụng phương pháp kỹ thuật kiểm tra còn hạn chế chưa phản ánh hết tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, số thuế TNDN thất thu còn nhiều. Do vậy, từ những thực trạng đã được nêu ở trên cần được nghiên cứu kỹ để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0