Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU<br />
Chứng từ kế toán là khâu đầu tiên trong hệ thống thông tin kế toán, là điều<br />
kiện tiên quyết và quan trọng nhất trong việc quyết định thông tin kế toán. Tổ chức<br />
hệ thống chứng từ ban đầu khoa học, hợp lý không những có ý nghĩa đối với công<br />
tác quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp mà nó còn góp phần làm minh bạch<br />
tài chính quốc gia.<br />
Nói chung các doanh nghiệp quản lý Nhà nước, hệ thống chứng từ ban đầu<br />
được quyết định trong nhiều văn bản khác nhau như: Luật Kế toán, quyết định số<br />
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 ban hành chế độ kế toán cho các doanh nghiệp,<br />
quyết định số 48/2006/QĐ/BTC ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ….<br />
Tuy nhiên trong hệ thống chứng từ kế toán của Nhà nước ban hành còn có những bất<br />
cập gây khó khăn cho các đơn vị kế toán trong việc tổ chức vận dụng chứng từ kế<br />
toán.<br />
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành nên Tập đoàn Công nghiệp<br />
than khoáng sản Việt Nam ra quyết định số 2917/QĐ-HĐQT ngày 27/12/2006 ban<br />
hành chế độ kế toán áp dụng trong toàn tập đoàn. Quyết định này phù hợp với<br />
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ra ngày 20/3/2006 và được Bộ Tài chính chấp<br />
thuận, bao gồm cả bốn bộ phận cơ bản: Chế độ chứng từ kế toán , hệ thống tài<br />
khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, hệ thống báo cáo tài chính.<br />
Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và Công nghiệp – Vinacomin là một<br />
công ty con của Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam. Là công ty tư vấn thiết kế<br />
duy nhất trong Tập đoàn nên công tác kế toán của công ty có nhiều điểm riêng,<br />
đặc biệt là hệ thống chứng từ kế toán. Hệ thống chứng từ kế toán tại công ty đã<br />
tuân theo quy định của Bộ Tài chính và của Tập đoàn nhưng bên cạnh những ưu<br />
điểm nhất định vẫn còn tồn tại những hạn chế.<br />
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện chứng từ<br />
kế toán tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và Công nghiệp - Vinacomin”<br />
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa những lí luận về bản chất,<br />
vai trò, nguyên tắc, nội dung tổ chức chứng từ kế toán để chỉ ra những bất cập của<br />
hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và Công nghiệp<br />
– Vinacomin (Vimcc). Từ đó, tác giả đưa ra phương hướng hoàn thiện chứng từ kế<br />
toán tại Vimcc.<br />
<br />
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả cũng đặt ra các câu hỏi nghiên cứu và<br />
tìm câu trả lời những câu hỏi nghiên cứu đó để hoàn thiện luận văn. Tác giả<br />
nghiên cứu thực trạng chứng từ kế toán tại Vimcc trong kỳ kế toán quý I năm<br />
2011. Đây là một đề tài nghiên cứu ứng dụng nên phương pháp luận mà tác giả sử<br />
dụng được hình thành trên nguyên lý của triết học duy vật biện chứng Mac Le-nin.<br />
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn được kết cấu thành 4<br />
chương:<br />
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu<br />
Chương 2: Lý luận chung về chứng từ kế toán trong các doanh nghiệp<br />
Chương 3: Phân tích thực trạng chứng từ kế toán tại Công ty cổ phần Tư<br />
vấn đầu tư mỏ và công nghiệp - Vinacomin<br />
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chứng từ kế toán tại<br />
Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – Vinacomin<br />
Chương 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN TRONG CÁC<br />
DOANH NGHIỆP<br />
2.1 Bản chất, vai trò của chứng từ kế toán<br />
2.1.1 Bản chất của chứng từ kế toán<br />
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của<br />
doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Tác giả đưa ra khái niệm mới về<br />
chứng từ kế toán như sau: Chứng từ kế toán là vật mang tin chứng minh nghiệp vụ<br />
kinh tế phát sinh và hoàn thành.<br />
2.1.2 Vai trò của chứng từ kế toán<br />
Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý cho việc kiểm tra tình hình chấp hành các<br />
chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế tài chính; kiểm tra tình hình chấp hành mệnh<br />
lệnh, chỉ thị của cấp trên; kiểm tra kinh tế, kiểm tra kế toán trong đơn vị; kiểm tra<br />
và xác định trách nhiệm vật chất của các đơn vị, bộ phận, cá nhân đối với nghiệp<br />
vụ kinh tế tài chính được phản ánh trong chứng từ kế toán.<br />
Mặt khác, chứng từ kế toán còn là cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh<br />
chấp, khiếu tố về kinh tế, tài chính.<br />
2.2 Phân loại chứng từ kế toán<br />
<br />
Theo Luật Kế toán năm 2003: chứng từ kế toán được phân loại theo nội<br />
dung kinh tế và theo tính pháp lý. Chứng từ kế toán theo nội dung kinh tế và theo<br />
tính pháp lý.<br />
Theo quan điểm của trường Đại học Kinh tế Quốc dân: phân loại chứng<br />
từ kế toán căn cứ vào những tiêu thức khác nhau như: công dụng, trình độ tổng<br />
hợp, số lần sử dụng, địa điểm lập và nội dung kinh tế của chứng từ kế toán.<br />
2.3 Nguyên tắc và yêu cầu tổ chức chứng từ kế toán tại một đơn vị kế toán<br />
Có những nguyên tắc cơ bản sau: tổ chức chứng từ kế toán đảm bảo chứng<br />
từ mang giá trị pháp lý của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; đảm bảo tính<br />
thống nhất giữa kế toán và quản lý; đảm bảo sự phù hợp với những đặc thù của<br />
đơn vị; đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả; đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kế toán và<br />
chế độ kế toán hiện hành.<br />
2.4 Nội dung tổ chức chứng từ kế toán<br />
Tổ chức chứng từ kế toán tại doanh nghiệp bao gồm: tổ chức hệ thống<br />
chứng từ kế toán và tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán.<br />
Do chứng từ có nhiều loại với đặc tính luân chuyển khác nhau nên các giai<br />
đoạn (khâu) cụ thể của quá trình luân chuyển cũng khác nhau nhưng chung quy<br />
lại, luân chuyển chứng từ thường bao gồm các giai đoạn (khâu) sau: lập chứng từ,<br />
kiểm tra chứng từ, sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán, bảo<br />
quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ hạch toán, chuyển chứng từ vào lưu trữ và<br />
hủy.<br />
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN TẠI<br />
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP VINACOMIN<br />
3.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và Công nghiệp –<br />
Vinacomin<br />
3.1.1 Tên và địa chỉ trụ sở<br />
- Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG<br />
NGHIỆP - VINACOMIN<br />
- Địa chỉ trụ sở: Số 565, đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Nam,<br />
quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.<br />
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển<br />
<br />
Tổng Công ty than Quảng Ninh, trực thuộc Bộ Công nghiệp nặng được thành<br />
lập theo Quyết định số 154 - CP ngày 05/3/1965 của Hội đồng Chính phủ. Đáp ứng<br />
nhu cầu phát triển nền kinh tế quốc dân, nhu cầu than cũng tăng dần, các mỏ than<br />
vùng Quảng Ninh sau thời gian khôi phục nền kinh tế cũng cần phải thiết kế cải tạo,<br />
mở rộng để nâng công suất, khai thác xuống sâu, sửa chữa và chế tạo một số thiết bị<br />
mỏ. Để đáp ứng các yêu cầu về công tác quy hoạch, thiết kế các mỏ than Việt Nam,<br />
ngày 22/6/1965, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng ký Quyết định số 1139/BCNNgKB2 thành lập Viện nghiên cứu và thiết kế mỏ được gọi tắt là Viện mỏ.<br />
Do nhiệm vụ từng thời kỳ, tháng 06/10/1969 Viện được đổi tên từ Viện<br />
nghiên cứu và Thiết kế mỏ thành Viện quy hoạch và Thiết kế than, tháng 4/1984<br />
sáp nhập với Viện Kinh tế mỏ thành Viện quy hoạch kinh tế và Thiết kế than,<br />
10/1988 sáp nhập với Công ty Khảo sát thăm dò than thành Công ty Khảo sát và<br />
Thiết kế than, 01/1992 được đổi thành Công ty quy hoạch và Thiết kế mỏ, tháng<br />
6/1993 thành lập lại Doanh nghiệp nhà nước chuyển thành Công ty Khảo sát và<br />
Thiết kế mỏ, tháng 5/1996 được đổi thành Công ty Tư vấn Xây dựng mỏ và Công<br />
nghiệp, từ tháng 5/2000 sáp nhập với Công ty Tư vấn Đầu tư Điện và Than thành<br />
Công ty Tư vấn Đầu tư mỏ và Công nghiệp, tháng 6/2005 thực hiện chủ trương cổ<br />
phần hoá doanh nghiệp nhà nước, Công ty đã chuyển tên thành Công ty cổ phần<br />
Tư vấn đầu tư mỏ và Công nghiệp – TKV. Nay đổi tên thành Công ty cổ phần Tư<br />
vấn đầu tư mỏ và Công nghiệp – Vinacomin. Trong giai đoạn này, Công ty vinh<br />
dự được Đảng và Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động Hạng nhất, ghi<br />
nhận những đóng góp xứng đáng vào sự phát triển của ngành công nghiệp Than<br />
nói riêng và sự phát triển của công nghiệp đất nước nói chung.<br />
3.1.3 Đặc điểm tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và<br />
Công nghiệp - Vinacomin<br />
3.1.3.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức và hoạt động<br />
Ngành nghề kinh doanh của Vimcc: Tư vấn đầu tư, thiết kế và xây dựng các<br />
công trình mỏ, điện lực, công nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông; Khảo<br />
sát thiết kế xây dựng các công trình mỏ công nghiệp mỏ, công trình giao thông, công<br />
trình hạ tầng; Thiết kế các công trình điện năng; Kinh doanh vật tư thiết bị ngành mỏ và<br />
các ngành công nghiệp khác; Thiết kế khảo sát, khoan thăm dò địa chất công trình, địa<br />
chất thuỷ văn; Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế, thương mại và<br />
đào tạo chuyển giao công nghệ.<br />
<br />
Cơ cấu tổ chức hiện nay của Vimcc gồm 18 phòng và 04 Xí nghiệp trực<br />
thuộc. Các phòng chuyên môn: Văn phòng; Kế hoạch; TCLĐ; Kế toán tài chính;<br />
Kỹ thuật; Địa chất môi trường; Định mức và giá; Hầm lò; Xây dựng công trình<br />
ngầm và mỏ; Mặt bằng; Xây dựng; Lộ thiên; Cơ Tuyển; Điện; Phòng Kinh tế mỏ;<br />
Tin học; Lưu trữ thông tin khoa học.<br />
- Các Xí nghiệp trực thuộc:<br />
+ Xí nghiệp Thiết kế than Hòn Gai<br />
Địa chỉ: Ngã Ba Đèo, TP Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh<br />
+ Xí nghiệp dịch vụ Tổng hợp và Xây dựng<br />
Địa chỉ: Khu 3 Tầng, Thị xã Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh<br />
+ Xí nghiệp Thương mại và Chuyển giao công nghệ<br />
Địa chỉ: 565 Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Hà Nội<br />
+ Xí nghiệp Khai thác Khoáng sản Lương Sơn.<br />
Địa chỉ: Xã Cao Răm, huyện Lương Sơn, Tỉnh Hoà Bình.<br />
3.1.3.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến công tác kế toán của Công<br />
ty cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và Công nghiệp - Vinacomin<br />
Vimcc vận hành cơ chế quản lý mới: cơ chế khoán. Tùy theo tính chất, loại<br />
hình công việc, giá trị hợp đồng, mức độ khó khăn, phức tạp về kỹ thuật, điều kiện<br />
thực hiện dự án, thời hạn thực hiện hợp đồng,… Công ty có các hình thức khoán<br />
sau: Hình thức khoán lương và một số chi phí cho tập thể, cá nhân thực hiện, hình<br />
thức khoán gọn công trình cho CNĐA; khoán gọn công tác xây lắp, thương mại,<br />
dịch vụ, chuyển giao công nghệ (chỉ áp dụng đối với CBCNV cơ quan công ty<br />
nhận khoán công việc này), Hình thức khoán gọn công tác xây lắp, thương mại,<br />
dịch vụ, chuyển giao công nghệ cho xí nghiệp trực thuộc.<br />
3.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty<br />
cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và Công nghiệp - Vinacomin<br />
3.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và<br />
Công nghiệp - Vinacomin<br />
Bộ máy kế toán trong Vimcc được tổ chức theo kiểu phân tán. Cả bốn chi<br />
nhánh (xí nghiệp trực thuộc) hạch toán phụ thuộc nhưng mở hệ thống sổ kế toán<br />
riêng. Định kỳ theo quý, các đơn vị lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị nội<br />
bộ (quy định riêng của Tập đoàn Công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam) gửi về<br />
phòng tài chính kế toán công ty. Phòng tài chính kế toán công ty có chức năng và<br />
<br />