Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách tại ở giao thông vận tải tỉnh Quảng Bình
lượt xem 0
download
Đề tài hệ thống cơ sở lý luận về kiểm soát chi NSNN đơn vị hành chính sự nghiệp; phân tích làm rõ thực trạng kiểm soát chi NSNN, tìm ra những vấn đề còn hạn chế trong công tác kiểm soát chi NSNN tại Sở giao thông vận tải Quảng Bình; đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách tại Sở giao thông vận tải Quảng Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách tại ở giao thông vận tải tỉnh Quảng Bình
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN TH HƯ NG N H N THI N C NG T C KIỂ T CHI NG N CH TẠI Ở GI TH NG N TẢI T NH ẢNG NH TÓ TẮT N ĂN THẠC Ĩ KẾ T N ã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng - 2018
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn KH: TS. Đ N TH NGỌC TR I Phản biện 1: PGS.TS. Đường Nguyễn Hưng Phản biện 2: PGS.TS. Trần Thị Cẩm Thanh Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 8 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 Ở ĐẦ 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế của đất nước, công tác kiểm soát quỹ ngân sách Nhà nước (NSNN) đã có những đổi mới cơ bản và từng bước hoàn thiện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, giải quyết được các vấn đề bức thiết về kinh tế - xã hội (KT-XH). Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách luôn là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và của các cấp, các ngành, bảo đảm giám sát sự phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính một cách đúng mục đích, có hiệu quả. Đồng thời, đó cũng là một biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Từ năm 2015, thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015 công tác kiểm soát, kiểm soát chi Ngân sách đã có những chuyển biến tích cực; công tác lập, duyệt, phân bổ dự toán được chú trọng hơn về chất lượng và thời gian. Việc kiểm soát điều hành Ngân sách cũng đã có những thay đổi lớn và đạt được thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giải quyết những vấn đề xã hội. Sở giao thông vận tải Quảng Bình là một đơn vị có nguồn thu còn hạn hẹp, trong khi nhu cầu chi cho đầu tư phát triển ngày càng lớn, đòi hỏi kiểm soát ngân sách cần phải được hoàn thiện. Trong thực tế, việc kiểm soát chi Ngân sách tại Sở giao thông vận tải Quảng Bình còn có những vấn đề chưa phù hợp. Cơ chế kiểm soát chi Ngân sách tại đây nhiều trường hợp còn bị động và chậm chạp; nhiều vấn đề cấp bách không được đáp ứng kịp thời hoặc chưa có quan điểm xử lý thích hợp. Công tác điều hành ngân sách của Sở GTVT Quảng Bình đôi lúc còn bất cập; vai trò kiểm soát chi ngân sách của các chủ thể chưa được coi trọng đúng mức, năng lực kiểm soát chi ngân sách chưa đáp ứng với xu hướng đổi mới. Vì vậy, kiểm
- 2 soát chi ngân sách tại Sở giao thông vận tải Quảng Bình cần được hoàn thiện một cách khoa học, có hệ thống. Với lý do đó, tôi chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách tại ở giao thông vận tải tỉnh uảng ình" làm luận văn thạc sĩ kế toán. 2. ục tiêu nghiên cứu đề tài - Hệ thống cơ sở lý luận về kiểm soát chi NSNN đơn vị hành chính sự nghiệp. - Phân tích làm rõ thực trạng kiểm soát chi NSNN, tìm ra những vấn đề còn hạn chế trong công tác kiểm soát chi NSNN tại Sở giao thông vận tải Quảng Bình. - Đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách tại Sở giao thông vận tải Quảng Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu công tác kiểm soát chi ngân sách của Sở giao thông vận tải Quảng Bình. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu công tác kiểm soát chi ngân sách trong Sở giao thông vận tải Quảng Bình. Do giới hạn về thời gian và vị trí công tác nên tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động chi thường xuyên NS tại Sở GTVT tỉnh Quảng Bình, thời gian nghiên cứu từ năm 2015-2017. 4. hương pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở sử dụng các phương pháp diễn giải, tổng hợp - phân tích, đối chiếu và so sánh, kết hợp với khảo cứu thực tiễn và các tài liệu khác có liên quan. Thông tin, số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp tại Sở GTVT Quảng Bình từ năm 2015 – 2017, cụ thể: Nguồn dữ liệu sơ cấp cho luận văn có được thông qua việc quan sát, ghi chép, kiểm soát từ Phòng Tài chính-kế
- 3 toán. Nguồn dữ liệu thứ cấp chủ yếu dựa vào các chế độ tài chính, công văn, các quy định tổ chức thông tin kế toán được ban hành tại Sở GTVT Quảng Bình và cơ quan quản lý tài chính cùng cấp của tỉnh Quảng Bình. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi ngân sách trong đơn vị hành chính sự nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách tại Sở giao thông vận tải tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách tại Sở giao thông vận tải tỉnh Quảng Bình. 6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu Các công trình trên đã đề cập khá nhiều vấn đề có liên quan đến kiểm soát và kiểm soát chi ngân sách, nhưng chưa đề cập toàn diện, chưa trực tiếp nghiên cứu về kiểm soát chi ngân sách Sở giao thông vận tải Quảng Bình-tỉnh Quảng Bình. Để thực hiện đề tài, tôi đã quan tâm tham khảo, kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu đã đạt được ở những công trình trên, kết hợp khảo sát thực tiễn toàn bộ các yếu tố của hệ thống kiểm soát chi ngân sách tại Sở giao thông vận tải Quảng Bình. Từ môi trường kiểm soát bên trong là hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát chi,... đến môi trường kiểm soát vĩ mô là chế độ, tiêu chuẩn, định mức, phân cấp kiểm soát ngân sách,... Trong đó, vấn đề khá phức tạp là quy trình, nội dung, trách nhiệm của từng chủ thể kiểm soát chi ngân sách nhà nước, đều phải được nghiên cứu, phân tích đánh giá một cách toàn diện để đề xuất những giải pháp thiết thực góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước hiện nay ở Sở giao thông vận tải Quảng Bình.
- 4 CHƯ NG 1 C Ở Ý N Ề KIỂ T CHI NG N CH TR NG Đ N H NH CHÍNH Ự NGHI 1.1 NG N CH Đ N H NH CHÍNH Ự NGHI TR NG H THỐNG NG N CH NH NƯỚC 1.1.1 Khái quát về hệ thống ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử, nó phản ánh những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối sản phẩm xã hội trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ thực hiện các chức năng của Nhà nước. Điều này có nghĩa là sự ra đời và tồn tại của ngân sách nhà nước gắn liền với sản xuất hàng hóa, với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước. 1.1.2 Ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp a. Sự hình thành và phát triển ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp Sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, định hướng XHCN. Cùng với đà đổi mới của nền kinh tế đất nước, ngân sách cấp đơn vị hành chính sự nghiệp cũng được xác định lại vai trò, nhiệm vụ của mìmh. Cụ thể, ngày 27/11/1989 HĐBT đã ra Nghị quyết số 186/HĐBT về phân cấp quản lý ngân sách địa phương trong đó có Ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp. Ngày 16/2/1992, HĐBT ban hành Nghị quyết số 186/HĐBT sửa đổi bổ sung Nghị quyết 186/ HĐBT ngày 27/11/1989. Kỳ họp thứ 8 Quốc Hội khoá IX khẳng định: Các đơn vị hành chính sự nghiệp là một cấp chính quyền có ngân sách, ngân sách cấp
- 5 đơn vị hành chính sự nghiệp là một bộ phận hợp thuộc hệ thống ngân sách nhà nước. b. Khái niệm, đặc điểm ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp - Ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp là một quỹ tiền tệ của Nhà nước, của cơ quan chính quyền cấp cơ sở, được nhà nước sử dụng để duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước và để nhà nước thực hiện các chức năng kinh tế của mình. - Các hoạt động của ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp được tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định (luật thuế, chế độ thu, chi,…) - Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp mang tính pháp lý, nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội của nhà nước. - Quan hệ lợi ích phát sinh trong quá trình thu chi ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp là quan hệ về lợi ích giữa lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ sở đại diện là chính quyền đơn vị hành chính sự nghiệp với một bên là các chủ thể kinh tế khác trong xã hội. c. Vai trò ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp Vai trò quản lý thu NSNN Vai trò quản lý chi NSNN 1.2 Y TR NH CHI NG N CH Đ N H NH CHÍNH Ự NGHI 1.2.1 Dự toán chi ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp Dự toán chi ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp là bản kế hoạch chi ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp. Văn bản này thể hiện tổng số và chi tiết các khoản chi của ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp trong năm tài chính, qua đó cơ quan chủ quản đơn vị
- 6 hành chính sự nghiệp: UBND, HĐND đơn vị hành chính sự nghiệp thấy được nhu cầu chi do cấp mình kiểm soát. 1.2.2 Thực hiện chi ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp Chấp hành NSNN chính là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch NSNN năm trở thành hiện thực. Chấp hành ngân sách không đơn giản chỉ là sự tuân thủ ngân sách dự kiến ban đầu mà còn đòi hỏi sự thích ứng với những thay đổi khách quan trong quá trình thực hiện, nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế và hiệu quả hoạt động nhất định. 1.2.3 uyết toán chi ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp Quyết toán chi ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp là khâu cuối cùng trong một chu trình ngân sách, là việc xem xét của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tính hợp pháp của nhiệm vụ chi đạt được sau một năm ngân sách đối với các cơ quan, đơn vị cấp dưới. Đối với ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp, thông qua quyết toán sẽ thực hiện việc tổng hợp, phân tích và đánh giá toàn bộ kết quả nhiệm vụ chi ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp trong một năm, qua đó thấy được những ưu, nhược điểm, rút ra những bài học kinh nghiệm áp dụng cho những năm ngân sách tiếp theo. 1.3 KH I T Ề KIỂ T N DỤNG TR NG KIỂ T CHI NG N CH 1.3.1 Khái niệm về kiểm soát và các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát a. Khái niệm về kiểm soát Kiểm soát là quá trình đo lường kết quả thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn, phát hiện sai lệch và nguyên nhân, tiến hành các điều chỉnh nhằm làm cho kết quả cuối cùng phù hợp với mục tiêu đã được
- 7 xác định. b. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát b.1 Môi trường kiểm soát b.2 Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị b.3 Hoạt động kiểm soát b.4. Thông tin và trao đổi thông tin b.5. Giám sát các kiểm soát 1.3.2 Khái niệm kiểm soát ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp Kiểm soát ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp là hoạt động của các chủ thể kiểm soát ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp kiểm soát và các công cụ kiểm soát để tác động và điều chỉnh hoạt động của ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đã định. 1.3.3 Yêu cầu kiểm soát chi ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp Là một bộ phận của NSNN do vậy về yêu cầu kiểm soát ngân sách đơn vị hành chính sự nghiệp phải tuân thủ Luật Ngân sách nhà nước, đó là yêu cầu nhằm đảm bảo tính thống nhất, công khai, minh bạch gắn chặt với quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền đơn vị hành chính sự nghiệp. 1.4 NỘI D NG KIỂ T CHI NG N CH TẠI Đ N H NH CHÍNH Ự NGHI 1.4.1 Trình tự kiểm soát chi ngân sách Nhà nước Nội dung kiểm soát chi NSNN thể hiện qua ba giai đoạn kiểm soát: kiểm soát trước khi chi, kiểm soát trong khi chi và kiểm soát sau khi chi.
- 8 1.4.2 Thủ tục kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước Đối với hoạt động kiểm soát chi ngân sách Nhà nước thì thủ tục kiểm soát chi NSNN giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình quản lý quĩ NSNN. Thực hiện đúng quy trình để kiểm tra giám sát, đảm bảo công khai minh bạch, nhằm phòng chống, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực trong quá trình quản lý và sử dụng quy NSNN. KẾT N CHƯ NG 1 Chương 1, Luận văn đã trình bày một số vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát chi ngân sách, trình bày tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công; Nội dung chi ngân sách Nhà nước và yêu cầu kiểm soát chi ngân sách Nhà nước. Qua đó phân tích mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ và công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước. Từ những nhận thức trên Tác giả nhận thấy kiểm soát nội bộ nhằm mục đích đạt được mục tiêu chung của cơ quan, đơn vị. Trong khi đó công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Sở GTVT, vì vậy chúng có mối quan hệ tương hỗ tác động qua lại lẫn nhau, cái này là điều kiện để cái kia đạt kết quả và ngược lại. Đây là những cơ sở lý luận quan trọng, từ đó đánh giá ra được thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước tại Sở GTVT và đưa ra những kiến nghị, giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước tại Sở GTVT Quảng Bình, luận văn sẽ trình bày ở các chương tiếp theo.
- 9 CHƯ NG 2 THỰC TRẠNG C NG T C KIỂ T CHI NG N CH TẠI Ở GI TH NG N TẢI T NH ẢNG NH 2.1 GIỚI THI Ề Ở GT T ẢNG NH À ĐẶC ĐIỂ TỔ CHỨC KIỂ T H ẠT ĐỘNG CHI NGÂN SÁCH CỦ Ở GI TH NG N TẢI ẢNG NH 2.1.1 Giới thiệu về ở GT T uảng ình a. Lịch sử hình thành Tháng 7/1989, thực hiện Quyết định số 87/1989 của Bộ Chính trị và Nghị quyết của kỳ họp thứ 5 Quốc hội khoá 8 chia tỉnh Bình Trị Thiên thành 3 tỉnh: Quảng Bình, Quảng trị, Thừa Thiên Huế. Quảng Bình trở lại địa giới cũ của mình, các cơ quan cũng được tách theo. Sở Giao thông Vận tải (GTVT) Quảng Bình được tái lập lại theo quyết định của UBND tỉnh Quảng Bình, thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Giao thông Vận tải trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- 10 b. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy của Sở Giao thông vận tải Quảng Bình
- 11 c. Chức năng chính Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc y ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp y ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và biên chế 2.1.3 Thực trạng tổ chức chi ngân sách ở ở GT T uảng Bình Nội dung chi ngân sách: Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ được giao, nội dung chi ngân sách mà Sở GTVT Quảng Bình quản lý bao gồm: - Chi đầu tư phát triển - Chi trả nợ gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. - Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh. - Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới. - Chi chuyển nguồn từ ngân sách Sở GTVT Quảng Bình năm trước sang ngân sách Sở GTVT Quảng Bình năm sau. 2.2 THỰC TRẠNG C NG T C KIỂ T CHI N NN TẠI Ở GI TH NG N TẢI ẢNG NH 2.2.1 Tình hình chi N thường xuyên ba năm qua (2015- 2017) tại ở GT T tỉnh uảng ình
- 12 Bảng 2.1. Tổng hợp chi thường xuyên từ ngân sách Sở GTVT Quảng Bình (Đơn vị tính: tỷ đồng) Nội dung chi 2015 2016 2017 Chi thường xuyên 299,487 425,779 569,503 Chi Lương cho cán bộ, công - viên chức 110,610 114,640 257,966 Chi sửa chữa trang thiết bị 3,716 5,462 10,101 Chi nhiên liệu phương tiện 4,800 5,089 8,217 Chi hội nhóm, Đảng, Đoàn thể 69,066 82,104 141,923 Chi Thăm hỏi, ốm đau, cúng viếng.. 18,459 18,316 35,267 Chi đào tạo CB, Tập huấn 0,583 0,993 0,858 Chi sự nghiệp y tế 0,289 0,252 0,073 Chi sự nghiệp VHTT 2,120 2,842 3,196 Chi ủng hộ từ thiện 1,098 1,503 2,317 Chi sự nghiệp TDTT 0,490 0,926 0,982 Chi Các đơn vị trực thuộc 76,792 95,411 105,909 Chi Khen thưởng 1,189 1,980 Chi khác ngân sách 10,275 7,549 3,305 (Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Sở GTVT Quảng Bình từ năm 2015-2017) 2.2.2 Kiểm soát chi lương tại Sở GTVT tỉnh Quảng Bình Để tạo đà cho kinh tế của mỗi địa phương phát triển, vì vậy việc tăng cường cho Chi lương cán bộ, công- viên chức là việc rất cần thiết. Hàng năm, NS Sở GTVT Quảng Bình luôn dành một khoản kinh phí lớn để chi. Đây là khoản chi có vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự tăng trưởng nguồn thu của NS Sở GTVT Quảng Bình. Nhiệm vụ chi chủ yếu của khoản chi này là chi trả tiền lương, trợ cấp, phụ cấp cho cán bộ, công- viên chức.
- 13 a. Đánh giá rủi ro Từ Bảng 2.1 ta thấy, khoản chi lương tại Sở GTVT tỉnh Quảng Bình qua ba năm tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao nhất trong dự toán chi NS thường xuyên của đơn vị, điều này làm cho mức độ rủi ro trong khoản chi lương cho cán bộ, công- viên chức càng cao. b. Thủ tục kiểm soát - Thủ tục kiểm soát khoản mục chi lương: + Cán bộ, công- viên chức nộp bằng cấp, chứng chỉ, giấy tờ chứng nhận trình độ đào tạo, thời gian công tác... của bản thân lên Văn phòng Sở. + Văn phòng Sở có nhiệm vụ kiểm tra, dò xét, đối chiếu để tiếp nhận bằng cấp, chứng chỉ, giấy tờ của cán bộ, công- viên chức và ra quyết định tiếp nhận, xếp vị trí, xếp ngạch lương và bậc lương. + Phòng Tài chính- kế toán có nhiệm vụ cung cấp cho Văn phòng Sở về hệ số lương, mức lương cơ bản, thời gian lên lương tiếp theo dựa vào thời gian công tác và quá trình nộp bảo hiểm xã hội của cán bộ, công- viên chức đó. + Sau đó Văn phòng Sở sẽ trình quyết định có nội dung chi tiết: Tên, phòng – ban công tác, vị trí công việc, ngạch lương, hệ số lương, thời gian lên lương... để Giám đốc Sở ký, đóng dấu, sau đó công bố quyết định và cũng là cơ sở để phòng Tài chính- kế toán tính lương, chi lương, lập ngân sách chi lương cho năm tới. Quy trình xét nâng lương của đơn vị cũng khá đơn giản. Với giấy tờ, thủ tục đơn giản sẽ làm cho việc mua bằng, bằng giả, khai khống có thể xảy ra. Việc nâng lương chỉ dựa vào thời gian công tác, bằng cấp đạt được chứ không chú trọng đến năng lực làm việc có tăng hay không, hoặc trình độ chuyên môn của Văn phòng Sở có thể chưa đáp ứng được việc kiểm soát rủi ro đó.
- 14 2.2.3 Kiểm soát chi Hội nhóm, Đảng, Đoàn thể tại Sở GTVT tỉnh Quảng Bình a. Đánh giá rủi ro Việc chi NS cho Hội nhóm, Đảng, Đoàn thể tăng lên nhanh chóng và chiếm tỷ trọng khá lớn đã làm ảnh hưởng phần nào đến doanh thu của Sở, cho thấy việc kiểm soát các hoạt động về hội nhóm, Đảng, Đoàn thể phát động chưa được chặt chẽ b. Thủ tục kiểm soát - Thủ tục kiểm soát: + Người đứng đầu hay người được phân công của hội nhóm, Đảng, Đoàn thể sẽ lập kế hoạch, lên danh sách, ước tính số lượng cũng như kinh phí cho các hoạt động trong năm tới dựa trên các hoạt động đã diễn ra ở năm hiện tại. + Phòng Tài chính- kế toán sẽ tiếp nhận bản kinh phí của hội nhóm, Đảng, Đoàn. Để được chi cho khoản mục này, phòng Tài chính- kế toán chỉ cần nhận giấy tờ trình, giấy đề xuất, bản dự trù kinh phí, hóa đơn giá trị gia tăng và các giấy tờ liên quan. + Sau đó, phòng Tài chính- kế toán sẽ trình lên Giám đốc Sở phê duyệt và ký xác nhận. Từ thủ tục chi kinh phí cho hoạt động Đoàn trên ta thấy, việc kiểm soát khoản mục này ở Sở chưa được chú trọng. Khi có kế hoạch, ra thông báo và nộp hóa đơn, chứng từ cho các khoản chi về phòng Tài chính- kế toán sẽ được thanh toán. Điều này sẽ làm rủi ro tăng cao khi có sự gian lận về nội dung kế hoạch, thời gian, số lượng... nhằm làm tăng chi phí, trục lợi,... làm ảnh hưởng đến ngân sách chi của Sở. 2.2.4 Kiểm soát chi sửa chữa trang thiết bị tại Sở GTVT tỉnh Quảng Bình
- 15 a. Đánh giá rủi ro Khoản mục chi sửa chữa trang thiết bị của Sở GTVT tỉnh Quảng Bình tăng lên nhanh chóng một phần là để đáp ứng nhu cầu, cải thiện điều kiện làm việc của cán bộ, công- viên chức. b. Thủ tục kiểm soát - Thủ tục kiểm soát: + Người sử dụng trang thiết bị sẽ làm tờ trình, giấy đề xuất lên Văn phòng Sở để yêu cầu sửa chữa trang thiết bị. + Văn phòng Sở nhận tờ trình, giấy đề xuất xong sẽ kiểm tra tình hình thực tế, căn cứ vào thời gian sử dụng, bảo hành của trang thiết bị để báo cáo lên Giám đốc Sở. + Sau khi được Giám đốc Sở phê duyệt, Văn phòng Sở sẽ gửi văn bản trả lời cho người làm tờ trình, đề xuất sửa chữa trang thiết bị. + Sau khi sửa chữa trang thiết bị, cần phải gửi chứng từ, hóa đơn giá trị gia tăng, yêu cầu thanh toán về cho phòng Tài chính- kế toán, và phòng Tài chính- kế toán sẽ báo lên Giám đốc Sở, sau khi Giám đốc Sở ký duyệt sẽ tiến hành thanh toán khoản chi. Với quy trình nêu trên, ngân sách chi khoản mục sửa chữa trang thiết bị của Sở tương đối đơn giản, điều này làm tăng rủi ro khi có sự gian lận trong việc lập kế hoạch khống, số lượng sửa chữa trong chứng từ tăng cao so với thực tế để ăn chia khoản chênh lệch,...trong khi khoản mục này cần được kiểm soát chặt chẽ hơn bằng cách thành lập một đội giám định kỹ thuật, đánh giá lại chất lượng trang thiết bị cần sửa chữa và có Biên bản kiểm định kèm theo. 2.2.5 Kiểm soát chi nhiên liệu phương tiện tại Sở GTVT tỉnh Quảng Bình a. Đánh giá rủi ro
- 16 Rủi ro luôn tồn tại và việc kiểm soát nhằm để giảm thiểu rủi ro. Kiểm soát chi nhiên liệu phương tiện tại Sở GTVT tỉnh Quảng Bình cũng vậy, quan trọng và cần thiết. b. Thủ tục kiểm soát - Thủ tục kiểm soát: + Người sử dụng phương tiện sẽ làm tờ trình, giấy đề xuất lên Văn phòng Sở để yêu cầu chi nhiên liệu phương tiện. + Văn phòng Sở nhận tờ trình, giấy đề xuất xong sẽ kiểm tra tình hình thực tế, căn cứ vào thời gian sử dụng của phương tiện để báo cáo lên Giám đốc Sở. + Sau khi được Giám đốc Sở phê duyệt, Văn phòng Sở sẽ gửi văn bản trả lời cho người làm tờ trình, đề xuất chi nhiên liệu phương tiện. + Tiếp theo, cần phải gửi chứng từ, hóa đơn giá trị gia tăng, yêu cầu thanh toán về cho phòng Tài chính- kế toán, và phòng Tài chính- kế toán sẽ báo lên Giám đốc Sở, sau khi Giám đốc Sở ký duyệt sẽ tiến hành thanh toán khoản chi. Với quy trình nêu trên, ngân sách khoản mục chi nhiên liệu phương tiện của Sở cũng chưa được chú trọng, điều này càng làm tăng rủi ro khi có sự gian lận trong việc lập kế hoạch khống, mua khối lượng không đúng như nhu cầu thực tế, thông đồng với đơn vị cung cấp nhiên liệu để ăn chia hoa hồng... Để kiểm soát khoản mục chi này, cần có đội ngũ kỹ thuật giám định, tách biệt đơn vị cung cấp nhiên liệu với người sử dụng phương tiện bằng cách phòng Tài chính- kế toán sẽ lựa chọn đơn vị cung cấp. 2.2.6 Kiểm soát chi khác Các khoản chi khác bao gồm: Chi đào tạo, tập huấn; Chi sự nghiệp y tế; Chi sự nghiệp VHTT, TDTT; Chi thăm hỏi, đau ốm,
- 17 cúng viếng; Chi khen thưởng... Mặc những năm qua những khoản chi này đều tăng nhưng nhìn chung NS đã được bố trí tương đối hợp lý. Các khoản chi đều được dựa trên nhu cầu thực tế đề ra, chương trình, kế hoạch được vạch sẵn hay hóa đơn, chứng từ chứng minh phù hợp, minh bạch nên việc lập NS cho khoản mục này khá hợp lý và việc kiểm soát cũng chặt chẽ hơn. 2.3 Đ NH GI Ề CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH TẠI SỞ GIAO THÔNG V N TẢI QUẢNG BÌNH 2.3.1 Công tác kiểm soát lập dự toán Nhìn chung quy trình và các bước tiến hành của việc lập dự toán chi NS thường xuyên được các phòng, ban thực hiện nghiêm túc; Thực hiện trên cơ sở quy định của Chính phủ, các hướng dẫn của thành phố và các chế độ, định mức theo hướng phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời bám sát với tình hình và khả năng thực tế của Sở. Do vậy, rủi ro trong công tác lập dự toán không cao và việc kiểm soát công tác này được thực hiện khá tốt. - Công tác lập dự toán dần đã hoàn thiện, phù hợp với thực tế nhu cầu đề ra. - Thời gian xét duyệt ngân sách tương đối nhanh chóng. 2.3.2 Công tác kiểm soát thực hiện dự toán Căn cứ vào dự toán chi thường xuyên ngân sách Sở và phương án phân bổ ngân sách cả năm đã được GĐ Sở quyết định, GĐ Sở phân bổ chi tiết dự toán chi thường xuyên ngân sách Sở theo mục lục ngân sách nhà nước gửi kho bạc nhà nước nơi Sở GTVT Quảng Bình thực hiện giao dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi. Phòng Tài chính- kế toán Sở thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí các phòng, ban để bố trí theo nguồn dự toán năm, dự toán quý nhằm đáp ứng nhu cầu chi, trường hợp nhu cầu chi lớn hơn thu trong quý
- 18 cần có biện pháp đề nghị cấp trên tăng tiến độ cấp bổ sung hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp với nguồn thu. Qua phân tích đã nêu trên, hạn chế nhất, cần kiểm soát chặt chẽ hơn là khoản mục chi tiền lương cho cán bộ, công- viên chức. 2.3.3 Công tác kiểm soát quyết toán dự toán Quyết toán dự toán là công việc do kế toán trưởng chịu trách nhiệm. Việc quyết toán được thực hiện theo đúng quy định đã ban hành, mang tính chất nghiệp vụ kế toán như Báo cáo tài chính, kiểm tra các số liệu đã chính xác hay chưa, nên ở quy trình này rủi ro cũng không cao, việc kiểm soát cũng đơn giản hơn. Tuy nhiên, hạn chế ở quy trình này đó là thời gian quyết toán còn chậm là do các phòng, ban nộp báo cáo về phòng chưa đúng thời hạn quy định, hoặc có khi có sự điều chỉnh số liệu dẫn đến việc điều chỉnh bản quyết toán. KẾT N CHƯ NG 2 Chương 2 của luận văn trình bày tổng quát về chức năng, nhiệm vụ của Sở GTVT Quảng Bình, trình bày các nội dung chi ngân sách nhà nước và tình hình kiểm soát chi ngân sách thường xuyên tại Sở GTVT. Trình bày nội dung kiểm soát chi và quy trình kiểm soát chi ngân sách Nhà nước tại Sở GTVT Quảng Bình. Luận văn khảo sát thực trạng quy trình kiểm soát chi ngân sách tại Sở GTVT, nêu lên thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách gồm: Đánh giá rủi ro, cách thức thực hiện kiểm soát, quy trình kiềm soát, thời gian thực hiện...
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn