intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nhà nước huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề lý luận và nêu lên thực trạng của công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Mang Yang, trên cơ sở đó đánh giá những mặt đã làm được, những mặt còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những điều tồn tại. Từ đó tìm ra những giải pháp, kiến nghị có tính thực tiễn và khoa học nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Mang Yang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nhà nước huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THANH TÙNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8 34 03 01 Đà Nẵng - Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đường Nguyễn Hưng Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Công Phương Phản biện 2: TS. Nguyễn Ngọc Tiến Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Qua hơn 18 năm thực hiện công tác kiểm soát chi NSNN của hệ thống KBNN, KBNN tỉnh Gia Lai nói chung và KBNN huyện Mang Yang nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn tình trạng sử dụng NSNN kém hiệu quả gây lãng phí; các khoản chi thường xuyên còn vượt dự toán đầu năm nên việc bổ sung, điều chỉnh dự toán xảy ra thường xuyên dễ phát sinh những tiêu cực; cơ chế quản lý trên địa bàn đôi lúc còn bị động, thiếu kiểm soát; công tác điều hành NSNN trên địa bàn còn nhiều bất cập; năng lực kiểm soát chi NSNN qua KBNN trên địa bàn còn bộc lộ hạn chế, chưa đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ. Vì vậy, tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần được thực hiện một cách kịp thời, khoa học và có hệ thống. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nhà nước huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai” với mong muốn đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN trên địa bàn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề lý luận và nêu lên thực trạng của công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Mang Yang, trên cơ sở đó đánh giá những mặt đã làm được, những mặt còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những điều tồn tại. Từ đó tìm ra những giải pháp, kiến nghị có tính thực tiễn và khoa học nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Mang Yang.
  4. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Là công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Mang Yang. Phạm vi nghiên cứu: Là chi thường xuyên NSNN tại KBNN Mang Yang. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp định tính; các phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp, các phương pháp tổng hợp, phân tích và thống kê so sánh. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương với nội dung cụ thể sau: Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước Chương 2. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Chi ngân sách là một vấn đề hệ trọng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực nên công tác kiểm soát chi rất được chú trọng, đặc biệt là công tác kiểm soát chi thường xuyên. Do đó đã có không ít các hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học trong và ngoài ngành; Các luận văn, bài báo viết về công tác kiểm soát chi với nhiều góc độ khác nhau. * Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN như: - Kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị Sự nghiệp Công lập tự chủ tài chính, của tác giả Th.s Nguyễn Xuân Tú và Th.s
  5. 3 Nguyễn Hải Yến số 134 (08/2013) tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia trang 22-25. Qua nghiên cứu tác giả đã nêu lên được chi tiết hơn về một phần trong công tác Kiểm soát chi thường xuyên đó là kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp Công lập tự chủ về Tài chính. Từ đó hiểu đươc chi tiết về quy trình nghiệp vụ cũng như cách kiểm soát đối với các đơn vị sự nghiệp Công lập tự chủ về tài chính - ThS. Cao Thị Thu hương, CN. Nguyễn Thanh Hương số 193 (07/2018) tạp chí ngân quỹ Quốc gia trang 13-15 Hoàn thiện công tác kiểm tra nội bộ trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, Bài báo nêu lên các yêu cầu nhiệm vụ, trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được trong công tác kiểm tra nội bộ, các giải pháp đồng bộ, quyết liệt và đổi mới mạnh mẽ, nâng cao khả năng dự báo, cảnh báo rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ KBNN * Các giáo trình: - PGS.TS Đường Nguyễn Hưng (2016), Giáo trình Kiểm soát nội bộ, Nhà xuất bản Giáo dục. Giáo trình trình bày về vị trí của KSNB trong cấu trúc quản trị và tổ chức, cũng như bản chất, phạm vi và vai trò của KSNB trong tổ chức, trên cơ sở đó giáo trình đã làm rõ các nội dung và thành phần của một hệ thống KSNB, bao gồm: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và trao đổi thông tin, hoạt động giám sát; trình bày rất chi tiết và tỉ mỉ, cụ thể về kiểm soát các chu trình hoạt động chủ yếu trong một đơn vị - TS. Đặng Văn Du và TS. Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình quản lý chi NSNN, Học viện tài chính, Hà Nội. Giáo trình đề cập đến 4 khối kiến thức cơ bản về NSNN, giúp cho người đọc nhận thức và hiểu được quy trình và những kỹ năng cơ bản cần có trong quản lý chi thường xuyên NSNN, chi đầu tư phát triển, chi khác NSNN và kiểm soát chi NSNN. Từ đó giúp người đọc năm bắt và nâng cao các
  6. 4 kỹ năng trong công tác quản lý và Kiểm soát chi NSNN * Các luận văn đề cập đến đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN như: - Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Gia Lai, luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Thân Tùng Lâm trường Đại học kinh tế Đà Nẵng (2012). - Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Khánh Hòa, luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Đỗ Thị Thùy Trang (2012) trường Đại học kinh tế Đà Nẵng. - Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Lệ, luận văn thạc sĩ của tác giả Huỳnh Bá Tưởng trường Đại học kinh tế Đà Nẵng (2011). - Kiểm soát chi thường xuyên ở đơn vị sự nghiệp y tế và giáo dục tại KBNN huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum, Luận văn thạc sỹ của tác giả Đinh Thị Bảo Trâm trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng (2018) Tác giả nhận thấy rằng tất cả các công trình nghiên cứu, các bài viết trên tạp chí đã công bố nói trên là những công trình khoa học có giá trị cao về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên những nghiên cứu trên lại ở những thời điểm khác nhau và ở những địa bàn khác nhau. Đồng thời, các công trình nghiên cứu trước đây cũng chưa phản ánh được đầy đủ bản chất của KSNB, đặc biệt là chưa làm rõ vấn đề rủi ro và các biện pháp đối phó với rủi ro là các vấn đề cốt lõi của KSNB. Do vậy mà đề tài tác giả chọn hiện nay không trùng với bất cứ công trình khoa học hay luận văn nào đã công bố. Các công trình nghiên cứu, các bài báo, tạp chí, tài liệu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài được tác giả tiếp thu có chọn lọc trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Kế toán của mình.
  7. 5 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1.1. Tổng quan về Ngân sách Nhà Nước 1.1.2. Tổng quan về Chi Ngân sách Nhà Nước a. Khái niệm chi Ngân sách Nhà nước b. Phân loại chi Ngân sách Nhà nước c. Điều kiện chi Ngân sách Nhà nước 1.1.3. Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước a. Khái niệm chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước b. Phân loại chi thường xuyên Ngân sách Nhà Nước 1.1.4. Kiểm soát chi Ngân sách Nhà Nước a. Khái niệm kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước b. Phân loại kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước c. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà Nước qua Kho Bạc Nhà Nước 1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.2.1. Khái quát về kiểm soát nội bộ và kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước a. Khái quát về kiểm soát nội bộ Năm 2004, bản Hướng dẫn INTOSAI định nghĩa về KSNB như sau: “KSNB là một quá trình bị chi phối bởi nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị, nó được thiết lập để đối phó với các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu chung
  8. 6 của tổ chức”. Bên cạnh việc cải thiện định nghĩa KSNB và xây dựng một sự hiểu biết thông thường về KSNB, tài liệu của INTOSAI trình bày những vấn đề đặc thù về khu vực công. Theo INTOSAI, KSNB là một tiến trình được thiết lập và vận hành bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các nhân sự khác. Nó được thiết lập nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý đối với việc thực hiện các mục tiêu liên quan đến hoạt động, báo cáo và tuân thủ. Một hệ thống KSNB gồm 5 thành phần: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và trao đổi thông tin, hoạt động giám sát. b. Khái quát về công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho Bạc Nhà Nước 1.2.2. Nội dung hồ sơ kiểm soát và các khoản chi thường xuyên thanh toán qua KBNN, quy trình thực hiện thanh toán các khoản chi thường xuyên, nhận diện và đánh giá rủi ro trong kiểm soát, quản lý, thanh toán các khoản chi thường xuyên Ngân sách Nhà Nước qua Kho bạc nhà nước 1.2.2.1. Nội dung về hồ sơ kiểm soát và các khoản chi thường xuyên thanh toán qua KBNN, quy trình thực hiện thanh toán các khoản chi thường xuyên qua KBNN a. Nội dung về hồ sơ kiểm soát và các khoản chi thường xuyên thanh toán qua KBNN b. Quy trình thực hiện thanh toán các khoản chi thường xuyên qua KBNN 1.2.2.2. Nhận diện và đánh giá rủi ro trong kiểm soát, quản lý, thanh toán các khoản chi thường xuyên Ngân sách Nhà Nước qua Kho bạc nhà nước a. Nhận diện rủi ro
  9. 7 b. Đánh giá rủi ro 1.2.3. Nội dung của KSNB trong công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà Nước qua Kho Bạc Nhà Nước a. Nội dung kiểm soát * Rủi ro trong hồ sơ kiểm soát gửi lần đầu + Rủi ro về dự toán được cấp có thẩm quyền giao + Rủi ro về quyết định giao tự chủ của cấp có thẩm quyền + Rủi ro về quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị + Rủi ro về văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế của cấp có thẩm quyền + Rủi ro về danh sách lương, danh sách khoán gửi đầu năm * Rủi ro về hồ sơ kiểm soát theo từng lần thanh toán + Rủi ro về giấy rút dự toán và ủy nhiệm chi + Rủi ro về các khoản chi cho con người (lương và các khoản trích theo lương, chi thu nhập tăng thêm + Rủi ro về các khoản chi theo chế độ khoán + Rủi ro về các khoản chi mua sắm tài sản, trang thiết bị tại đơn vị + Rủi ro về các khoản chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn và các khoản chi khác b. Thủ tục kiểm soát 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.3.1. Dự toán Ngân sách Nhà Nước và các chính sách chế độ, tiêu chuẩn, định mức, các quy định pháp lý liên quan đến công tác KSC chi Ngân sách Nhà Nước 1.3.2. Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng NSNN, cơ chế quản lý của các cấp chính quyền địa phương
  10. 8 1.3.3. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác kiểm soát chi Kho Bạc Nhà Nước 1.3.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ phục vụ kiểm soát chi Ngân sách Nhà Nước CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI 2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC MANG YANG 2.1.1. Đặc điểm tình hình địa phương 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển KBNN Mang Yang 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho Bạc Nhà Nước 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC MANG YANG, NHẬN DIỆN ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG CÔNG TÁC KSC THƯỜNG XUYÊN TẠI KBNN MANG YANG 2.2.1. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Mang Yang 2.2.2. Nhận diện và đánh giá rủi ro trong công tác KSC thường xuyên tại KBNN Mang Yang a. Rủi ro 1: Rủi ro trong hồ sơ kiểm soát gửi lần đầu * Nhận diện rủi ro - Đối với dự toán được cấp có thẩm quyền giao - Đối với quyết định giao tự chủ của cấp có thẩm quyền
  11. 9 - Đối với quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị - Đối với văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế của cấp có thẩm quyền - Đối với danh sách lương, danh sách khoán gửi đầu năm * Đánh giá rủi ro b.Rủi ro 2: Rủi ro về hồ sơ kiểm soát theo từng lần thanh toán * Nhận diện rủi ro - Đối với giấy rút dự toán và ủy nhiệm chi - Đối với các khoản chi cho con người (lương và các khoản trích theo lương), các khoản chi theo chế độ khoán - Đối với các khoản chi mua sắm tài sản, trang thiết bị tại đơn vị - Đối với các khoản chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn và các khoản chi khác * Đánh giá rủi ro 2.2.3. Các biện pháp đối phó với rủi ro trong kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Mang Yang a. Rủi ro 1: Rủi ro trong việc gửi hồ sơ kiểm soát lần đầu * Hoạt động kiểm soát - Đối với dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao - Đối với quy chế chi tiêu nội bộ - Đối với Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền - Đối với văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế của đơn vị * Hoạt động giám sát b.Rủi ro 2: Rủi ro về hồ sơ kiểm soát theo từng lần thanh toán * Hoạt động kiểm soát
  12. 10 - Đối với giấy rút dự toán và ủy nhiệm chi - Đối với các khoản chi cho con người (lương và các khoản trích theo lương) - Đối với các khoản chi theo chế độ khoán - Đối với các khoản chi mua sắm tài sản, trang thiết bị tại đơn vị - Đối với các khoản chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn và các khoản chi khác * Hoạt động giám sát 2.2.3. Hệ thống thông tin phục vụ cho KSNB trong công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Mang Yang 2.3.4. Ảnh hưởng của Môi trường kiểm soát tại Kho bạc Nhà nước Mang Yang đối với công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN a. Ảnh hưởng của đặc điểm nhà quản lý b. Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức c. Ảnh hưởng của việc thúc đẩy đạo đức và tính chính trực d. Ảnh hưởng của việc bảo đảm năng lực e. Ảnh hưởng của vấn đề thúc đẩy sự chịu trách nhiệm 2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ HỮU HIỆU CỦA KSNB TRONG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC MANG YANG, NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 2.4.1. Đánh giá về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Mang Yang 2.4.2. Đánh giá tính hữu hiệu của KSNB trong công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Mang Yang a. Phương pháp đánh giá tính hữu hiệu của công tác kiểm soát rủi ro trong công tác KSC thường xuyên
  13. 11 Đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ qua việc phỏng vấn, điều tra 76 kế toán đơn vị giao dịch tại KBNN Mang Yang liên quan trực tiếp đến công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Mang Yang và 06 GDV thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Mang Yang theo bảng phiếu khảo sát được thiết kế sẵn – Chi tiết bảng thiết kế theo phụ lục 02 đính kèm. Bảng khảo sát này tập trung vào các vấn đề chính liên quan đến việc nhận định rủi ro, thực hiện kiểm soát đối phó với rủi ro bằng lượng chứng từ chi thường xuyên bộ phận GDV nhận được hàng ngày mà bộ phận GDV tại KBNN Mang Yang đã sử dụng để kiểm soát. Thông qua bảng khảo sát này, tác giả muốn tìm hiểu thêm một kênh thông tin rất là quan trọng và khách quan hơn liên quan thực tế đến tình hình KSC thường xuyên các khoản chi NSNN tại KBNN Mang Yang, tại bảng khảo sát tác giả bổ sung thêm phần ý kiến khác để thu thập thêm các ý kiến đề xuất, nhận định hạn chế, định hướng thêm về KSNB. Theo đó nội dung câu hỏi tập trung cho hai đối tượng chính là Bộ phận trực tiếp Bộ phận trực tiếp giao dịch các khoản chi thường xuyên hàng ngày và các cán bộ GDV thực hiện giao nhận và kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN tại KBNN Mang Yang (là các kế toán đơn vị SDNS và bộ phận GDV thực hiện công tác KSC). Việc thiết lập và xây dựng bảng câu hỏi tập trung vào các nội dung chính của KSNB liên quan đến công tác KSC thường xuyên tại KBNN Mang Yang. Nhằm đảm bảo tính khách quan trong các câu trả lời, tác giả đã phân vùng nội dung câu hỏi cho từng đối tượng khác nhau đối với các vấn đề liên quan đến việc thực hiện thủ tục kiểm soát tác giả thực hiện đối với bộ phận GDV liên quan đến công tác KSC thường xuyên hàng ngày tại KBNN Mang Yang. Đối với môi trường kiểm soát, thông tin phục vụ cho việc kiểm soát tác giả thực hiện đối với bộ phận kế toán đơn vị giao dịch hàng ngày tại KBNN Mang Yang
  14. 12 b. Kết quả khảo sát thông tin tại KBNN Mang Yang thông qua phụ lục bảng câu hỏi theo phụ lục 02 Tác giả thực hiện phát phiếu câu hỏi và nội dung câu hỏi tập trung cho hai đối tượng chính là Bộ phận trực tiếp Bộ phận trực tiếp giao dịch các khoản chi thường xuyên hàng ngày và các cán bộ GDV thực hiện giao nhận và kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN tại KBNN Mang Yang (là các kế toán đơn vị SDNS và bộ phận GDV thực hiện công tác KSC). Theo đó kết quả thu về được 82 phiếu như sau: * Về môi trường kiểm soát (6 phiếu) Qua bản khảo sát, nhìn chung môi trường kiểm soát tại bộ phận GDV tại KBNN Mang Yang có ảnh hưởng đến công tác KSC thường xuyên. Việc này được thể hiện qua tỉ lệ lớn các phiếu trả lời ở mức “đồng ý” về nội dung khảo sát (>67%), điều này đã làm rõ quá trình kiểm soát tại bộ phận giao dịch là thực sự quan trọng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Mang Yang, tại KBNN Mang Yang KSNB thực sự mang lại hiệu quả mặc dù có 33% sơ phiếu được hỏi là không đồng ý về các cán bộ GDV thực hiện KSC đáp ứng yêu cầu chuyên môn và tuân thủ đạo đức nghề nghiệp trong công việc * Về thông tin phục vụ cho việc KSC thường xuyên (6 phiếu) Qua bảng khảo sát ta có thể thấy: Đa số nguồn thông tin phục vụ cho công tác KSC thường xuyên tại KBNN đều đạt kết quả cao (>50%) tuy nhiên chỉ số các đơn vị SDNS cung câp thông tin về tài khoản, hồ sơ đáng tin cậy là chưa cao mới ở mức (50%), chỉ số thông tin bên ngoài liên quan đến đơn vị SDNS có liên quan nhiều đến tình hình thanh toán các khoản chi thường xuyên qua KBNN cũng mới đạt có (67%) chỉ số này mới chỉ ở mức khá. Ngược lại hai chỉ số về Hệ thống thông tin của KBNN có hỗ trợ tích cực cho nhiều thủ tục
  15. 13 kiểm soát trong công tác KSC các khoản chi thường xuyên và Hệ thống thông tin của KBNN được cập nhập kịp thời và liên tục lại ở mức cao đạt tới (100%). Nhìn chung thị hệ thống thông tin phục vụ cho công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Mang Yang là hữu hiệu tuy nhiên chỉ số các đơn vị SDNS cung cấp thông tin về tài khoản, hồ sơ đáng tin cậy là chưa đạt cao mới được (50%) do đó phương án này hiện nay tại KBNN Mang Yang vẫn đang tiếp tục nghiên cứu và nỗ lực hơn nữa để thực hiện kiểm soát được hiệu quả hơn * Về thủ tục kiểm soát (76 phiếu) Theo số liệu khảo sát gồm 76 phiếu phát ra dành cho các đối tượng là kế toán các đơn vị sử dụng ngân sách thì có số liệu như sau: Nhìn chung tại thời điểm khảo sát đa số các tỉ lệ khảo sát đều ở mức cao (>68,2%) tuy nhiên với tỷ lện này cũng chưa có thể chứng minh được rằng tại KBNN Mang Yang thủ tục kiểm soát rủi ro đã được tổ chức tốt Với Tỉ lệ có là 68,2% và tỉ lệ không là 32,8% tại câu hỏi 1 Theo các Anh/Chị hiện tại KBNN Mang Yang hệ thống KSNB có tốt và đầy đủ hay không? cho thấy rằng tại KBNN Mang Yang mặc dù có hệ thống KSNB nhưng chưa đủ tốt để đảm bảo kiểm soát được các loại rủi ro . Tại câu hỏi 2 Theo các Anh/Chị một đơn vị thực hiện thủ tục kiểm soát tốt có hạn chế được rủi ro hay không? Tỷ lệ có là 92,6% không là 7,4% cho thấy nhận thức về tầm quan trọng của các thủ tục kiểm soát đối với KSNB với tỷ lệ đồng ý rất cao Tại câu hỏi số 3 Theo các Anh / Chị thì KBNN Mang Yang và đơn vị có cần thiết phải ban hành một quy chuẩn, hệ thống KSNB để đối phó rủi ro hay không ? tỷ lệ đồng ý là 70,8% không là 29,2% mặc dù tỷ lệ không đồng ý là khá cao nhưng quan trọng hơn cả là số
  16. 14 đông người được khảo sát đều đồng ý quan điểm tại đơn vị và KBNN nên có một hệ thống ban hành quy chuẩn chung về KSNB để đối phó rủi ro Tại câu hỏi số 4 Theo các Anh/Chị KBNN Mang Yang thực hiện từ chối thanh toán các khoản chi có đúng chế độ hay không? Với tỷ lệ đồng ý là 92,1% không đồng ý là 7,9% cho thấy tại bộ phận kiểm soát đã làm rất tốt công tác kiểm soát Tại câu hỏi số 5 Công tác mở tài khoản, lưu trữ hồ sơ ban đầu của KBNN Mang Yang đã thực sự hợp lý hay không? với tỷ lệ đồng ý là 76,3% và không đồng ý là 23,7% cho thấy công tác mở tài khoản, lưu trữ hồ sơ ban đầu của đơn vị phần nào đã đáp ứng được công việc nhưng chưa thật sự hợp lý vì tỉ lệ không đồng ý vẫn ở mức cao Tại câu hỏi số 6 Theo các Anh /Chị quy trình kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Mang Yang đã đồng nhất và hợp lý hay không? với tỷ lệ đồng ý là 78,9% và không đồng ý là 21,1% cho thấy về quy trình kiểm soát chi cũng chưa thật sự đồng nhất và hợp lý vì tỉ lệ không đồng ý còn cở mức cao c. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại qua khảo sát * Những tồn tại Thứ nhất, KBNN Mang Yang mặc dù có hệ thống KSNB nhưng chưa đủ tốt để đảm bảo kiểm soát được các loại rủi ro Thứ hai, công tác mở tài khoản, lưu trữ hồ sơ ban đầu tại KBNN còn nhiều bất cập chưa hợp lý Thứ ba, quy trình kiểm soát chi tại KBNN Mang Yang còn chưa thật sự đồng nhất và hợp lý Thứ tư, tại đơn vị còn chưa có chuẩn mực nào ban hành khung quản lý về rủi ro trong công tác kiểm soát chi thường xuyên * Nguyên nhân của tồn tại Thứ nhất, Do hệ thống các văn bản pháp luật về cấp phát,
  17. 15 kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo luật NSNN chưa được chặt chẽ và đồng bộ. Thứ hai, Cơ chế phối hợp trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN còn chưa thống nhất. Thứ ba, Do cán bộ KBNN Mang Yang còn thiếu số lượng, hạn chế về chất lượng, có trình độ chưa đồng đều, nhất là cán bộ lớn tuổi làm việc còn mang tính chất cảm tính, rập khuôn, ít có những sáng kiến, linh hoạt, cải tiến, chủ động trong công tác. Thứ tư, KBNN và đơn vị dự toán vẫn chưa nhận thức được hết tầm quan trọng của hệ thống KSNB trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KBNN HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Chiến lược phát triển của hệ thống Kho bạc Nhà Nước đến năm 2020 3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho Bạc Nhà Nước Mang Yang a. Mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà Nước tại Kho Bạc Nhà Nước Mang Yang b. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà Nước tại Kho Bạc Nhà Nước Mang Yang 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC
  18. 16 NHÀ NƯỚC MANG YANG 3.2.1. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát các khoản chi thường xuyên theo mức độ rủi ro tình hình từ chối thanh toán các khoản chi Tại KBNN Mang Yang, với đặc thù là huyện miền núi cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán đơn vị là không đồng đều dẫn đến nhiều rủi ro trong công tác chi thường xuyên NSNN từ đó ảnh hưởng nhiều đến việc triển khai KSNB cho công tác KSC thường xuyên tại KBNN. Cho nên KBNN Mang Yang cần thay đổi cơ chế để kiểm soát chứng từ hàng ngày sang cơ chế kiểm soát sang mức độ rủi ro tình hình từ chối thanh toán các khoản chi bằng cách tổng hợp lấy số liệu rủi ro trong thanh toán các khoản chi bị từ chối trong 3 năm gần nhất để làm căn cứ theo nội dung sau: * Nội dung thực hiện Để thực hiện được cơ chế kiểm soát theo mức độ rủi ro đơn vị cần phân chia các mức độ rủi ro từ thấp đến cao và tương ứng theo từng cấp độ rủi ro là các khoản thanh toán bị từ chối (tác giả sử dụng số liệu tại bảng 10: tỷ lệ số liệu tổng các khoản chi bị từ chối thanh toán trong 3 năm) , có thể phân loại như sau: - Mức độ thấp: Sai chế độ tiêu chuẩn định mức (42,83%), chi vượt dự toán ngân sách (45,54%), thiếu hồ sơ thủ tục thanh toán (47,75%) - Mức độ trung bình: Sai mục lục ngân sách (51,29%) - Múc độ cao: Sai các yếu tố trên chứng từ chi ngân sách (112,59%) Từ cách thức phân loại trên có thể đưa ra được hình thức kiểm soát phù hợp với từng loại mức độ rủi ro như sau:
  19. 17 Bảng 2.14: Danh mục phân loại rủi ro các khoản chi theo hình thức phân loại yếu tố từ chối thanh toán Mức độ rủi Loại rủi ro Hình thức kiểm soát ro rủi ro tại KBNN Mang Yang Mức độ + Sai chế độ tiêu chuẩn + Kiểm soát về dự toán thấp định mức giao NSNN đơn vị gửi + Chi vượt dự toán ngân KBNN vào đầu năm sách hoặc khi phát sinh thay + Thiếu hồ sơ thủ tục trong đổi, tính hợp pháp hợp lệ thanh toán của chứng từ khi đơn vị gửi đến GDV + Hồ sơ gửi theo từng lần thanh toán, các hồ sơ thủ tục đi kèm, chế độ định mức ban hành gắn với từng khoản chi Mức độ + Sai mục lục ngân sách + Kiểm tra đối chiếu trung bình mục lục ngân sách do bộ tài chính ban hành Mức độ cao + Sai các yếu tố trên chứng + Kiểm tra đối chiếu từ chi Ngân sách mục lục ngân sách, tài khoản đơn vị hưởng, đơn vị dự toán, số tiền bằng số, bằng chữ, ngày tháng năm… + Kiểm soát mẫu biểu đơn vị sử dụng có đúng theo mẫu của các thông
  20. 18 tư ban hành Với cách phân loại nêu trên sẽ có được cái nhìn khái quát về các mức độ rủi ro có thể xảy ra tại đơn vị trong tình hình kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN từ đó nắm được cách kiểm soát và thực hiện được các kế hoạch để kiểm soát từ ban đầu nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy đến tại đơn vị nâng cao chất lượng KSNB trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Mang Yang * Hình thức thực hiện Bước 1: Ban lãnh đạo thông qua các cuộc họp tại đơn vị giao trách nhiệm cho cán bộ làm công tác báo cáo tổng hợp thực hiện rà soát tổng hợp số liệu liên quan đến tình hình thanh toán, từ chối các khoản chi theo tiêu chí như trên Bước 2: Cán bộ được giao nhiệm vụ tổng hợp rà soát số liệu theo yêu cầu của ban lãnh đạo tiến hành tổng hợp đưa ra số liệu đầy đủ và chính xác tình hình thực hiện từ chối thanh toán các khoản chi từ đó lập ra bảng tổng hợp mức độ rủi ro sai phạm có thể phát sinh theo 3 mức cao, trung bình, thấp Bước 3: Từ bảng số liệu có cán bộ tổng hợp trình cho ban lãnh đạo xem xét và ban hành ra quy chế và quy tắc áp dụng cho từng khoản chi, đảm bảo theo đúng chế độ định mức ban hành của Nhà nước và ban hành đến từng giao dịch viên tham khảo và áp dụng theo quy chuẩn đấy nhằm nâng cao chất lượng trong việc kiểm soát rủi ro trong thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN 3.2.2. Hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN theo kết quả đầu ra * Mục tiêu áp dụng Xây dựng Kho bạc Nhà nước hiện đại, hoạt động an toàn hiệu quả và hình thành KBNN điện tử là mục tiêu của chiến lược
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1