i<br />
<br />
PHẦN MỞ ĐẦU<br />
<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
Xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang ngày<br />
càng ảnh hưởng mạnh mẽ tới các quốc gia. Song song những giá trị lợi ích mà<br />
hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, mỗi doanh nghiệp nước ta sẽ phải cạnh<br />
tranh trực tiếp với các nước khác trong việc thu hút và sử dụng các nguồn lực<br />
đầu vào, trong việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đã tạo ra.<br />
Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An là doanh nghiệp<br />
nhà nước chuyên sản xuất và xuất khẩu chè của tỉnh Nghệ An. Với mong<br />
muốn tìm ra các giải pháp nhằm giúp Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển<br />
chè Nghệ An quản trị chuỗi cung ứng một cách có hiệu quả, góp phần nâng<br />
cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước, tác<br />
giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại<br />
Công ty TNHH MTV Đầu tư và phát triển chè Nghệ An".<br />
2. Mục đích nghiên cứu<br />
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị chuỗi cung ứng;<br />
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của<br />
Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An. Đề xuất giải pháp hoàn thiện chuỗi<br />
cung ứng trong Công ty TNHH MTV Đầu tư và phát triển chè Nghệ An.<br />
3. Phương pháp nghiên cứu<br />
Luận văn sử dụng thu thập dữ liệu bằng hai phương pháp, thu thập dữ<br />
liệu sơ cấp thực hiện qua thăm dò ý kiến từ phía các chuyên gia có kinh<br />
nghiệm và thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua các tài liệu, báo cáo thống kê.<br />
Bên cạnh đó, Sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính như phương<br />
pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp điều tra phân<br />
<br />
ii<br />
<br />
tích thống kê để thực hiện phân tích dữ liệu thu thập nhằm làm rõ vấn đề mà<br />
mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.<br />
1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã thực hiện<br />
Các công trình nghiên cứu trên thế giới theo nhiều hướng tiếp cận khác<br />
nhau, cả định tính và định lượng với mục đích tìm ra một thang đo về sự hợp<br />
tác trong chuỗi cung ứng hay các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tương tác<br />
chuỗi cung ứng trong nhiều ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên theo kết quả<br />
của từng công trình đã công bố thì hầu như chưa xây dựng một mô hình đầy<br />
đủ về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng.<br />
Các nghiên cứu chưa đề cập sâu đến vấn đề đánh giá hiệu quả hoạt<br />
động của chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp.<br />
Luận văn tiếp tục nghiên cứu về vấn đề này với mục tiêu tìm hiểu sâu<br />
hơn để từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp trong việc vận dụng vào thực tế<br />
tại Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An.<br />
Đề tài sẽ hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về chuỗi cung ứng<br />
và quản trị chuỗi cung ứng, các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác chuỗi cung<br />
ứng, chuỗi cung ứng sản phẩm chè. Kết quả của nghiên cứu giúp cho các nhà<br />
nghiên cứu, các nhà quản lý doanh nghiệp trong ngành chè tại Việt Nam có<br />
cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về một phương thức tiếp cận và đo lường<br />
các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng.<br />
Đồng thời nhận diện các yếu tố cơ bản và vai trò tác động của chúng<br />
đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng ngành chè Việt Nam. Đây sẽ là điều<br />
kiện để triển khai những nghiên cứu ứng dụng hoặc có những giải pháp phù<br />
hợp để nâng cao sự hợp tác trong chuỗi cung ứng sản phẩm chè.<br />
2. Những vấn đề chung về quản trị chuỗi cung ứng trong hoạt động sản<br />
xuất kinh doanh của doanh nghiệp<br />
2.1. Khái quát về chuỗi cung ứng<br />
<br />
iii<br />
<br />
Chuỗi cung ứng là một mạng lưới gồm các tổ chức có liên quan, thông<br />
qua các mối liên kết phía trên và phía dưới, trong các quá trình và hoạt dộng<br />
khác nhau, sản sinh ra giá trị dưới hình thức sản phẩm dịch vụ trong tay người<br />
tiêu dùng cuối cùng.<br />
Mỗi công ty một mắt xích của một hay nhiều chuỗi cung ứng khác<br />
nhau, chúng đan xen tạo thành mạng lưới phức tạp (network). Trong mỗi<br />
công ty đều có những bộ phận chức năng phối hợp hoạt động với nhau để<br />
thực hiện mục tiêu của tổ chức, đó là những chuỗi cung ứng nhỏ bên trong.<br />
Trong bất kì chuỗi cung ứng nào luôn có sự kết hợp các công ty thực<br />
hiện các chức năng khác nhau. Các thành viên chính của chuỗi là nhà cung<br />
cấp vật liệu, nhà sản xuất, nhà phân phối, doanh nghiệp bán lẻ, và người tiêu<br />
dùng cuối cùng. Hỗ trợ cho các công ty này là các nhà cung cấp dịch vụ cần<br />
thiết.<br />
2.2. Quản trị chuỗi cung ứng<br />
Quản trị chuỗi cung ứng là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát<br />
có hiệu lực, hiệu quả việc chu chuyển và dự trữ hàng hoá, dịch vụ … và<br />
những thông tin có liên quan, từ điểm đầu đến điểm cuối cùng với mục tiên<br />
thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.<br />
Mục tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tạo ra cho toàn hệ<br />
thống. Giá trị tạo ra của chuỗi cung ứng là sự khác biệt giữa giá trị sản phẩm<br />
cuối cùng đối với khách hàng và nỗ lực mà chuỗi cần dùng vào việc đáp ứng<br />
nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng có vai trò rất quan trọng đối với<br />
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ có thể thay đổi các nguồn nguyên liệu<br />
đầu vào hoặc tối ưu hóa quá trình luân chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch<br />
vụ mà SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của doanh<br />
nghiệp. SCM còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động maketing, hỗ trợ phân tích dữ<br />
liệu thu thập được và lưu trữ hồ sơ đến chi phí thấp.<br />
<br />
iv<br />
<br />
2.3. Đánh giá quản trị chuỗi cung ứng của doanh nghiệp<br />
- Chỉ tiêu đánh giá về thời gian: Thời gian là một chỉ tiêu đánh giá quan<br />
trọng trong sự vận hành của chuỗi cung ứng, phản ánh một cách khái quát<br />
việc thực hiện quản trị chuỗi cung ứng. Có ba chỉ tiêu có thể sử dụng để đánh<br />
giá là thời gian vận chuyển, thời gian xử lý đơn hàng và thời gian đáp ứng.<br />
- Chỉ tiêu đánh giá về độ an toàn của hàng hoá: Được dùng để đánh giá<br />
khả năng hoàn thành và giao được đơn hàng, có 3 chỉ số hiệu suất giao hàng,<br />
tỉ lệ hoàn thành đơn hàng và tỉ lệ đơn hàng hoàn hảo.<br />
- Chỉ tiêu đánh giá về giá thành sản phẩm<br />
- Chỉ tiêu đánh giá dịch vụ khách hàng: Mức phục vụ khách hàng đo<br />
lường khả năng chuỗi cung ứng đáp ứng những mong đợi của khách hàng.<br />
Dựa vào loại thị trường công ty đang phục vụ, khách hàng có những mong<br />
đợi khách nhau đối với dịch vụ cung ứng. Có 3 chỉ số là sự phàn nàn của<br />
khách hàng, phần trăm hàng bị trả về và sự gắn bó của khách hàng.<br />
3. Thực trạng quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH MTV Đầu tư<br />
phát triển chè Nghệ An<br />
3.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An<br />
Trong những năm qua Công ty Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An đã<br />
không ngừng phấn đấu để hoàn thành kế hoạch mà cấp trên giao cho.<br />
Hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước cũng như cải thiện đời<br />
sống cho người lao động. Để đánh giá sơ lược về kết quả hoạt động của<br />
công ty qua bảng dưới đây:<br />
Như vậy, số lượng sản xuất và tiêu thụ chè của công ty tăng dần qua các năm. Số<br />
lượng sản xuất ở năm 2012 đã tăng lên có thể do được đầu tư về máy móc công<br />
nghệ, số lượng lao động được tuyển thêm có trình độ và tay nghề hơn, kèm thêm<br />
đó là số lượng được tiêu thụ cũng tăng, nhất là xuất khẩu ra nước ngoài. Đối với<br />
sản phẩm của công ty thì hoạt động tiêu thụ chủ yếu là xuất khẩu (chiếm<br />
<br />
v<br />
<br />
90%) trong khi tiêu thụ nội địa chỉ chiếm 10% mà chủ yếu là xuất bán lẻ, xuất<br />
dùng nội bộ và xuất quảng cáo tiếp thị.<br />
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đang ngày càng khởi sắc.<br />
Điều này chứng tỏ công ty đang làm ăn có hiệu quả và có uy tín với khách<br />
hàng, đặc biệt là khách hàng nước ngoài. Tuy nhiên, tình hình tài chính của<br />
công ty vẫn đang còn rất nhiều khó khăn. Trang trải dần các khoản nợ, các<br />
khoản vay trong thời gian qua cũng như làm thế nào để các khoản đầu tư thực<br />
sự mang lại những hiệu quả nhằm cải thiện tình hình trên là một thách thức<br />
rất lớn của công ty trong thời gian tới.<br />
* Quy trình hoạt động của công ty.<br />
Công ty đầu tư phát triển chè thuộc loại hình doanh nghiệp sản xuất bao<br />
gồm có 8 xí nghiệp trực thuộc ở các huyện và thành phố. Hoạt động công ty chủ<br />
yếu tập hợp các thành phẩm từ các xí nghiệp, chế biến thêm và tiêu thụ trong<br />
nước và nước ngoài. Ngoài ra công ty còn đầu tư vào các xí nghiệp để mở rộng<br />
hoạt động kinh doanh.<br />
Việc sản xuất được thực hiện tại các xí nghiệp thành viên thuộc công<br />
ty ĐTPT chè, số thành phẩm được chuyển lên công ty theo kế hoạch định<br />
ra từng kỳ. Tại đây công ty nhận nhiệm vụ bán hàng, tiêu thụ các thành<br />
phẩm theo các phương thức bán hàng.<br />
3.2. Thực trạng quản trị chuỗi cung ứng của Công ty TNHH MTV Đầu tư<br />
phát triển chè NA<br />
- Hoạt động sản xuất<br />
+ Công ty đầu tư và phát triển chè Nghệ An là doanh nghiệp nhà nước<br />
được tỉnh giao quyền chủ đầu tư trong quá trình hoạt động sản xuất kinh<br />
doanh khép kín sản phẩm chè nên việc khai thác mọi tiềm năng có nhiều<br />
thuận lợi và hoàn toàn chủ động. Cùng với việc đầu tư thâm canh và mở rộng<br />
<br />