intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện Tổ chức hạch toán kế toán tại Kho bạc Nhà nước Thanh Trì - Hà Nội

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

83
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu thêm về sự cần thiết khách quan của Tổ chức hạch toán kế toán trong hệ thống KBNN, đã chỉ rõ khái niệm và vai trò của tổ chức hạch toán kế toán đối với hoạt động quản lý. Từ khái niệm và vai trò của tổ chức kế toán luận văn đi vào nghiên cứu và trình bày nguyên tắc và căn cứ của tổ chức kế toán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện Tổ chức hạch toán kế toán tại Kho bạc Nhà nước Thanh Trì - Hà Nội

TÓM TẮT LUẬN VĂN<br /> Những năm gần đây, đất nước chuyển sang thời kỳ đổi mới, đẩy nhanh quá trình<br /> hợp tác và hội nhập nền kinh tế đã đạt được nhiều thành tựu hết sức quan trọng trong<br /> nhiều lĩnh vực. Nhờ công tác khai thác triệt để các nguồn thu và đẩy mạnh công tác vay<br /> nợ trong nước để bù đắp thâm hụt ngân sách, lạm phát được kiểm soát, vốn đầu tư nước<br /> ngoài tăng mạnh, vì thế mà tiềm lực Tài chính Nhà nước tăng lên nhanh chóng.<br /> Tổ chức hạch toán kế toánế toán tại Kho bạc nhà nước và điển hình là tại Kho bạc<br /> Nhà nước Tỉnh, thành phố là nội dung quan trọng tác động trực tiếp đến chất lượng quản<br /> lý và điều hành nền Kinh tế tại địa phương và của nền kinh tế Quốc gia. Bên cạnh đó Tổ<br /> chức hạch toán kế toán nước trong hệ thống Kho bạc nhà nước còn nhiều hạn chế cần<br /> phải hoàn thiện và sửa đổi.<br /> Nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của Kế toán Ngân sách nhà nước trong hệ<br /> thống Kho bạc Nhà nước, Tôi xin lựa chọn đề tài nghiên cứu :<br /> “Hoàn thiện Tổ chức hạch toán kế toán tại Kho bạc Nhà nước Thanh Trì - Hà<br /> Nội”<br /> Trên cơ sở các công trình nghiên cứu trước đây, mục đích nghiên cứu và các<br /> phương pháp nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu thêm về sự cần thiết khách quan của Tổ<br /> chức hạch toán kế toán trong hệ thống KBNN, đã chỉ rõ khái niệm và vai trò của tổ chức<br /> hạch toán kế toán đối với hoạt động quản lý. Từ khái niệm và vai trò của tổ chức kế toán<br /> luận văn đi vào nghiên cứu và trình bày nguyên tắc và căn cứ của tổ chức kế toán.<br /> Sau khi đã nghiên cứu, tìm hiểu và nhận rõ được khái niệm, vai trò, nguyên tắc tổ<br /> chức hạch toán kế toán luận văn đã trình bày một cách có hệ thống, khái quát hóa nội<br /> dung cụ thể của tổ chức hạch toán kế toán trong hệ thống KBNN.<br /> Các nội dung của tổ chức hạch toán kế toán bao gồm : tổ chức bộ máy kế toán; tổ<br /> chức công tác kế toán như : tổ chức chứng từ kế toán, tổ chức tài khoản kế toán, tổ chức<br /> sổ kế toán, tổ chức báo cáo kế toán, tổ chức các phần hành kế toán, tổ chức kiểm tra kế<br /> toán.<br /> Trong chương 2, luận văn đã trình bày được nội dung cơ bản của lý luận tổ chức<br /> hạch toán kế toán trong hệ thống KBNN theo các chế độ, chính sách liên quan. Từ cơ sở<br /> <br /> lý luận này luận văn đã hệ thống hóa, khái quát hóa và nghiên cứu các vấn đề lý luận<br /> chung về tổ chức hạch toán kế toán trong hệ thống KBNN. Trên cơ sở đó luận văn vận<br /> dụng lý luận nghiên cứu thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại KBNN Thanh Trì- Hà<br /> Nội.<br /> Kho bạc Nhà nước Thanh Trì được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ<br /> ngày 1/4/1990 theo Quyết định số 07/HĐBT ngày 4/1/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay<br /> là Chính phủ) và Quyết định số 25/TC.TCCB ngày 2/2/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.<br /> Hiện nay trụ sở chính đặt tại xã Tứ Hiêp huyện Thanh Trì, TP Hà Nội. Thực hiện quản lý<br /> quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính và các quỹ khác do nhà nước giao trên địa bàn<br /> huyện Thanh trì.<br /> Dựa vào lý luận về tổ chức hạch toán kế toán đã trình bày trong chương 2 luận văn<br /> sử dụng phương pháp khảo sát, so sánh, đánh giá, phân tích, tổng hợp... để làm rõ vấn đề<br /> đặt ra cần giải quyết nhằm đề xuất được những giải pháp hoàn thiện và khả thi. Luận văn<br /> đi sâu vào nghiên cứu thực trạng tổ chức hạc toán kế toán của công ty : Thực trạng tổ<br /> chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán. Các nội dung này được tác giả đề cập<br /> rất kỹ trong từng nội dung cụ thể của luận văn từ đó đưa ra đánh giá nhận xét những ưu<br /> điểm, nhược điểm về tổ chức hạch toán kế toán tại KBNN Thanh Trì Hà Nội nhằm xây<br /> dựng những giải pháp cụ thể để đưa KBNN Thanh Trì hoàn thiện tổ chức hạch toán kế<br /> toán của mình.<br /> Nhìn chung, việc tổ chức hạch toán kế toán tại KBNN Thanh Trì khá khoa học.<br /> Được sự quan tâm, chỉ đạo của cấp trên là KBNN Hà Nội đã hiện đại hóa thiết bị, cơ sở<br /> vật chất cho bộ phận kế toán, ứng dụng phần mềm để xử lý công tác kế toán tạo điều kiện<br /> cho việc tổng hợp số liệu được nhanh chóng, kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý từ đó nâng<br /> cao hiệu quả của công tác kế toán.<br /> KBNN Thanh Trì đã nghiêm chỉnh chấp hành luật kế toán, chế độ kế toán theo quy<br /> định của Bộ tài chính hiện hành. Hệ thống báo cáo được lập và in sổ đầy đủ, cụ thể hóa<br /> thông tin cho người sử dụng, nộp báo cáo đúng hạn theo yêu cầu. Sổ kế toán và báo cáo<br /> <br /> kế toán đáp ứng được yêu cầu cơ bản của kế toán tài chính... Cụ thể về thực trạng tổ chức<br /> hạch toán kế toán tại KBNN Thanh trì thể hiện như sau :<br /> Về tổ chức bộ máy kế toán :<br /> Bộ máy kế toán được xây dựng theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung tại<br /> chỗ gồm kế toán trưởng; kế toán ủy quyền và các kế toán viên làm nhiệm vụ thanh toán<br /> và kiểm soát kế toán.<br /> Về tổ chức vận dụng chứng từ kế toán :<br /> Hệ thống chứng từ được sử dụng tại KBNN Thanh Trì gồm 61/83 chứng từ theo quy<br /> định của Bộ Tài Chính. Một số chứng từ chưa được sử dụng do đặc thù quản lý kế toán<br /> của từng địa phương, một số chứng từ còn chưa đáp ứng được các yêu cầu về thông tin<br /> và quản lý sử dụng như : Giấy đề nghị cam kết chi C2-12; Giấy đề nghị điều chỉnh cam<br /> kết chi C2-13; Giấy nộp tiền vào NSNN C1-03; C1-02; Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng,<br /> ứng trước C2-03; C3-02. Một số chứng từ hay nhầm lẫn nhau giữa các bộ phận thanh<br /> toán như : C3-01; C2-02....Một số chứng từ kế toán luân chuyển chưa hợp lý ảnh hưởng<br /> đến kết quả hoạt động của cơ quan như : chứng từ thanh toán vốn đầu tư được kiểm soát<br /> từ bộ phận khác bộ phận kế toán .<br /> Về tổ chức tài khoản kế toán :<br /> Hệ thống tài khoản được áp dụng theo thông tư 08/2013/QĐ-BTC ngày 10/1/2013<br /> của Bộ Tài chính. Trên cơ sở danh mục tài khoản được ban hành bộ phận kế toán thực<br /> hiện hạch toán, ghi sổ kế toán đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm đáp ứng yêu cầu<br /> quản lý của hệ thống KBNN. Việc sử dụng tài khoản chưa thống nhất trên chứng từ kế<br /> toán như : tài khoản dự toán và tài khoản chi NSNN 9552; 8211,… chưa có tài khoản vay<br /> nợ riêng để hạch toán phần vay nợ của chính phủ…<br /> Về tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:<br /> Hệ thống báo cáo tại KBNN Thanh trì được lập theo yêu cầu về quản lý ngân sách<br /> của Bộ tài chính : thông tư 08/2013 của Bộ Tài chính. Ngoài ra, theo yêu cầu của cơ quan<br /> cấp trên, ngành và địa phương có những báo cáo phục vụ cho việc cung cấp thông tin cụ<br /> thể riêng biệt. Báo cáo kế toán NSNN nhìn chung mới chỉ là báo cáo số liệu tổng hợp mà<br /> <br /> chưa có báo cáo chi tiết theo nguồn, chưa phân tích, đánh giá chuyên sâu phục vụ công<br /> tác điều hành ngân sách. Báo cáo mẫu B6-01 còn một số bất cập, chưa rõ.<br /> Về tổ chức hệ thống sổ kế toán:<br /> KBNN áp dụng sổ kế toán dưới dạng biểu mẫu theo quy định, đó là một dạng dữ<br /> liệu được được thiết lập trong Tabmis theo yêu cầu quản lý dùng để phản ánh và lưu giữ<br /> toàn bộ và có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh liên quan đền tình<br /> hình phân bổ ngân sách, thu, chi, ngân sách, trả nợ vay của NSNN và các hoạt động<br /> nghiệp vụ KBNN. Sổ kế toán bao gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Có 14 loại sổ được sử<br /> dụng chính tại KBNN Thanh trì. Tuy nhiên, sổ kế toán chi tiết đã mở chưa thật đầy đủ để<br /> đảm bảo cung cấp số liệu kế toán ngân sách một cách chi tiết và phần nào ảnh hưởng đến<br /> công tác quản lý. Trên sổ kế toán chi tiết chưa quy định rõ chức danh cụ thể, sổ chi tiết<br /> quá dày gây lãng phí về thời gian tra cứu, giấy và kho lưu trữ. Sổ S2-06; S2-06e còn bất<br /> cập.<br /> Về tổ chức các phần hành kế toán chủ yếu:<br /> + Kế toán thu NSNN :<br /> Kế toán thu NSNN tại KBNN Thanh Trì áp dụng thu NSNN theo quyết định<br /> 1027/QĐ- BTC ngày 19/5/2009 của Bộ Tài chính về hiện đại hóa thu nộp NSNN viết tắt là<br /> TCS, hiện đại hóa quy trình thu, nộp thuế giữa cơ quan Thuế - Kho bạc Nhà nước - Hải<br /> Quan - Tài chính nhằm để tạo thuận lợi cho người nộp thuế và hỗ trợ cho công tác kế toán<br /> thu NSNN được nhanh chóng, chính xác. Thu NSNN Thanh Trì hiện nay hầu hết ủy nhiệm<br /> thu cho Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển chi nhánh Nam Hà Nội nơi KBNN mở tài khoản<br /> tiền gửi để giao dịch về hoạt động của đơn vị. Thu NSNN tại KBNN Thanh trì chỉ thu thuế<br /> liên quan đến đất đai, chuyển quyền sử dụng đất, thu thuế GTGT từ chi dự án Đầu tư<br /> XDCB kiểm soát tại KBNN Thanh Trì. Do tốc độ đường truyền mạng còn chậm, xử lý<br /> chứng từ thu điện tử liên tục trong tình trạng bị treo lệnh dẫn đến giao diện thu NSNN sang<br /> hệ thống Tabmis chưa kịp thời, nhanh chóng làm cho các báo cáo chiết xuất từ phần mềm<br /> về thu NSNN không đầy đủ, chính xác. Hạch toán các nghiệp vụ thu chủ yếu<br /> <br /> + Kế toán chi NSNN :<br /> Kế toán chi tại KBNN Thanh Trì bao gồm : chi NSNN thường xuyên, chi NSNN về<br /> đầu tư XDCB, chi từ tài khoản tiền gửi sự nghiệp, tiền gửi đầu tư XDCB, tiền gửi khác<br /> của các đơn vị, chủ đầu tư đóng trên địa bàn huyện Thanh Trì.<br /> Các khoản chi NSNN sau khi được kiểm tra được kế toán viên hạch toán vào phần<br /> mềm hệ thống Tabmis. Tuy nhiên công tác kiểm soát hồ sơ, chứng từ, định mức chi tiêu<br /> chưa chặt chẽ, còn hiện tượng chi không đúng chế độ, định mức, không đúng nhiệm vụ<br /> được giao, hạch toán chi sai MLNS. Hệ thống chưa có chức năng về kiểm soát tồn quỹ<br /> ngân sách, dẫn đến chi vượt quỹ của ngân sách. Hạch toán các nghiệp vụ chi chủ yếu<br /> + Kế toán thanh toán điện tử với KBNN và kế toán thanh toán song phương điện tử.<br /> Thanh toán điện tử trong hệ thống KBNN là hình thức thanh toán liên kho bạc.<br /> Thanh toán liên Kho bạc là việc thanh toán các khoản thu hộ, chi hộ giữa các đơn vị Kho<br /> bạc trong nội bộ hệ thống KBNN. Kế toán thanh toán liên kho bạc được tổ chức thành hai<br /> hệ thống: thanh toán liên kho bạc nội tỉnh và thanh toán liên kho bạc ngoại tỉnh<br /> Kế toán thanh toán điện tử với ngân hàng là quá trình xử lý các giao dịch thanh toán<br /> với ngân hàng kể từ khi khởi lệnh thanh toán đến khi hoàn tất lệnh thanh toán được thực<br /> hiện qua mạng máy tính.<br /> Hiện nay lượng tài khoản của các đơn vị, tổ chức mở tại hệ thống KBNN rất lớn để<br /> thanh toán các khoản nội bộ, chuyển dự toán từ đơn vị cấp trên.. vì vậy lượng chứng từ<br /> thanh toán điện tử trong KBNN rất nhiều. Do tốc độ đường truyền kém, lỗi mạng, lệnh<br /> thanh toán giữa các đơn vị chồng chéo không có quy định cụ thể dẫn đến yêu cầu được<br /> xử lý chậm, nhiều lúc trong ngày không xử lý được số liệu mà phải chuyển sang ngày<br /> hôm sau. Lỗi đường truyền nên công tác dữ liệu giữa hai bên chưa kịp thời ảnh hưởng<br /> đến công tác đối chiếu cuối ngày. Chương trình thanh toán song phương điện tử thời<br /> điểm “Cut off time ” được quản lý thống nhất là 15h30, vì vậy không chủ động được các<br /> chứng từ đi đến trong ngày theo yêu cầu của đơn vị thanh toán, cơ quan thu. Hạch toán<br /> các nghiệp vụ chi chủ yếu<br /> Về tổ chức kiểm tra kế toán :<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1