intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần Dệt may 29-3

Chia sẻ: Tabicani12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá thực trạng công tác kế toán phục vụ đánh giá trách nhiệm tại Công ty cổ phần Dệt may 29-3. Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán trách nhiệm để phù hợp với Công ty nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị đánh giá trách nhiệm quản lý của từng bộ phận để ra quyết định kinh doanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần Dệt may 29-3

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN T P KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI NG T P ẦN ỆT M -3 TÓM TẮT LUẬN VĂN T Ạ SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI Ọ KIN TẾ, Đ ĐN N ƣờ ƣớn n o PGS TS TRẦN Đ N K I NGU N Phản biện 1: PGS.TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH Phản biện 2: TS. HỒ VĂN NHÀN Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1 Tín ấp t ết ủ đề tà Kế toán trách nhiệm là một trong những nội dung cơ bản thuộc kế toán quản trị. Kế toán trách nhiệm xuất phát từ sự phân quyền trách nhiệm quản lý của nhà quản trị. Cơ sở của sự phân quyền phụ thuộc vào các quyết định của nhà quản trị, đặc điểm doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô và các yếu tố khác. Qua khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần Dệt m 2 -3, là doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh do nh các sản phẩm trong ngành dệt khăn và may mặc. Với quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng thì u cầu Công ty hiện nay là phải tổ chức thực hiện các quyết định một cách hiệu quả thông qua việc quản lý, kiểm soát, đánh giá kết quả theo phân cấp quản lý nhằm nâng cao công tác quản trị, hiệu quả hoạt động của Công ty. Hiện n , Công t đã thực hiện phân cấp quản lý, phân chia quyền hạn và trách nhiệm cho các phòng ban, bộ phận; tuy nhiên lại chư hình thành hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty. Xuất phát từ những yêu cầu tr n tác giả đã chọn đề tài “Kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phầ ệ -3” để thực hiện nghiên cứu. Vận dụng các cơ sở lý luận vào thực tiễn tại Công ty cổ phần Dệt m 2 -3 nhằm góp phần giải quyết những vấn đề đặt ra về tổ chức kế toán trách nhiệm. Mụ t êu n ên ứu Luận văn hướng đến các mục tiêu sau: - Đánh giá thực trạng công tác kế toán phục vụ đánh giá trách nhiệm tại Công ty cổ phần Dệt m 2 -3. - dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán trách nhiệm để phù hợp với Công ty nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị đánh giá trách nhiệm quản lý của từng bộ phận để ra quyết định kinh doanh.
  4. 2 3 Đố tƣợn và p ạm v n ên ứu * Đối tượng nghi n cứu: uận văn tập trung vào nghiên cứu công tác kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần Dệt m 2 -3. * Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghi n cứu trong phạm vi Công ty cổ phần Dệt m 2 -3, bao gồm tất cả các bộ phận tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 4 P ƣơn p áp n ên ứu Phương pháp nghi n cứu được vận dụng chủ yếu trong luận văn là phương pháp nghi n cứu tình huống. Để vận dụng phương pháp này, luận văn thực hiện theo các bước như s u: - Khảo sát các đặc trưng của Công ty Dệt may 29-3: từ mô hình phân cấp quản lý đến các qui định hiện hành về khen thưởng, xử phạt có li n qu n đến đánh giá trách nhiệm tại Công ty. Nội dung nà được tiến hành tr n cơ sở các văn bản và tài liệu hiện hành của Công ty. - Thực hiện phỏng vấn phỏng vấn Ban Tổng giám đốc, trưởng các ph ng b n củ Công t nhằm nhận diện hệ thống kế toán hiện hành có đáp ứng yêu cầu phân cấp quản lý h chư và đánh giá trách nhiệm tr n cơ sở phân cấp quản lý? Nội dung phỏng vấn cũng nhằm làm rõ các nhu cầu thông tin trong bối cảnh phần cấp hiện nay. - Kết quả phỏng vấn và khảo sát ở h i bước tr n là cơ sở đển đánh giá công tác kế toán trách nhiệm và đề xuất các giải pháp vận dụng kế toán trách nhiệm. 5 Bố ụ đề tà Kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm. Chương 2: Đánh giá thực trạng kế toán trách nhiệm tại Công t cổ phần Dệt m 2 -3.
  5. 3 Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại Công t cổ phần Dệt m 2 -3. 6 Tổn qu n tà l ệu n ên ứu Có nhiều công trình nước ngoài đề cập đến kế toán quản trị (KTQT) nói chung và KTTN nói ri ng như s u: - Tác giả Safa (2012) với công trình “Examining the Role of Responsibility Acounting in Organization Structure” đăng tr n “American Academic & Scholarly Research Journal” đã nghi n cứu về vai trò của KTTN trong cấu trúc tổ chức. - Tác giả Phạm Văn Dược (2010) đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán đánh giá trách nhiệm bộ phận trong doanh nghiệp thương mại tại Việt Nam”. Tài liệu nà đã hệ thống hó được cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm, kinh nghiệm nước ngoài rất cụ thể và đầ đủ. Trong các công trình nghiên cứu nêu trên, các tác giả đã hệ thống những nội dung cơ bản của kế toán trách nhiệm như khái niệm, vai trò, bản chất củ KTTN nhưng chư nghi n cứu chu n s u đến vấn đề KTTN g n với tổ chức thông tin và việc đánh giá thành quả cá nh n, bộ phận, đơn vị…áp dụng cho các doanh nghiệp ngành dệt may; trong khi thiết ếu hiện n là việc cung cấp thông tin trong tổ chức vô c ng qu n trọng. Từ đó, tr n cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm, tham khảo những đề tài, bài báo có liên quan, và tình hình thực tiễn tại một doanh nghiệp, tác giả đã nghi n cứu thực hiện đề tài “Kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần Dệt m 2 -3”.
  6. 4 ƢƠNG 1 Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM 1.1. NỘI UNG KẾ TOÁN TRÁ N IỆM 1.1.1. Khá n ệm về ế toán trá n ệm Kế toán trách nhiệm là một thống kế toán sử dụng công cụ kế toán để phản ánh các thông tin tài chính và phi tài chính trong công tác quản lý DN. Đồng thời, KTTN cũng thiết lập những qu ền hạn, trách nhiệm củ mội bộ phận, thành viên. Từ đó, giúp nhà quản trị có thể kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động củ từng bộ phận trong tổ chức. 1.1.2. Bản ất ủ ế toán trá n ệm Kế toán trách nhiệm là thiết lập những qu ền hạn, trách nhiệm củ mội bộ phận, th nh vi n và một hệ thống chỉ ti u, báo cáo thành quả củ mỗi bộ phận thành vi n. Nhằm đảm bảo việc cung cấp thông tin đầ đủ, rõ ràng về hoạt động sản xuất kinh do nh củ do nh nghiệp mà c n xác định rõ i là người chịu trách nhiệm, bộ phận nào có qu ền kiểm soát đối với các hoạt động xả r . 1.1.3. Lý t uyết đạ ện – ơ sở ủ ế toán trá n ệm Kế toán trách nhiệm là cơ chế để hình thành n n các đánh giá thành quả củ người được ủy quyền, qu đó có khen thưởng và kỉ luật hợp lý. KTTN làm phát sinh chi phí đại diện nhưng cũng sẽ giảm mâu thuẫn đại diện nếu có một cơ chế vận hành thích hợp. 1 1 4 V tr ủ ế toán trá n ệm V i tr củ kế toán trách nhiệm thể hiện qua: Thứ nhất, KTTN giúp xác định sự đóng góp của từng đơn vị, bộ phận vào lợi ích của tổ chức. Thứ hai, KTTN cung cấp một cơ sở cho việc đánh giá chất lượng về kết quả hoạt động của những nhà quản lý bộ phận. Thứ ba, KTTN được sử dụng để đo lường kết quả hoạt động của các nhà quản lý và do đó, nó ảnh hưởng đến cách thức thực hiện hành vi của
  7. 5 các nhà quản lý này. Thứ tư, KTTN thúc đẩy các nhà quản lý bộ phận điều hành bộ phận củ mình theo phương cách ph hợp với những mục ti u cơ bản của toàn bộ tổ chức. 1.2. P ÂN ẤP QUẢN LÝ – Ơ SỞ T Ứ NG TÁ KẾ TOÁN TRÁ N IỆM 1.2.1. Tổ ứ p ân ấp quản lý Phân cấp quản lý là sự ủy nhiệm quyền được ra quyết định trong một tổ chức bằng cách cho phép các nhà quản lý ở các cấp hoạt động khác được ra những quyết định trong phạm vi cấp mà mình có trách nhiệm. Sự phân cấp quản lý giao việc ra quyết định đến cấp quản lý thấp nhất nhằm làm cho mọi quyết định đều được thực hiện. 1.2.2. Nhữn tá động của phân cấp quản lý trong công tác kế toán trách nhiệm Về mặt tác động tích cực: Sự phân cấp quản lý trải rộng việc quyết định cho nhiều cấp quản lý sẽ giúp nhà quản trị cấp c o hơn có nhiều thời gi n hơn. Sự phân cấp quản lý giúp cho nhà quản trị các cấp có sự độc lập tương đối trong điều hành công việc của mình. Sự phân cấp quản lý giúp cho nhà quản trị các cấp có sự hài lòng trong công việc. Sự phân cấp quản g n liền với xác định nhiệm vụ ở các các cấp quản lý. Về mặt tác động tiêu cực: Sự phân cấp quản lý dẫn đến sự độc lập tương đối giữa các bộ phận, do đó các nhà quản trị bộ phận thường không biết được quyết định của mình sẽ ảnh hưởng như thế nào đến các bộ phận khác trong tổ chức. Các nhà quản lý bộ phận thường qu n t m đến mục tiêu, thành quả của bộ phận mình hơn là tính hữu hiệu chung tổ chức. Bên cạnh đó, phân cấp quản lý có thể dẫn đến sự trùng lặp không cần thiết đối với các trung tâm trách nhiệm, điều này sẽ dẫn đến sự lãng phí và mẫu thuẫn trong doanh nghiệp. Ngoài, ra, việc sử dụng tính hai mặt của kế toán trách nhiệm
  8. 6 sẽ ảnh hưởng đến thái độ của nhà quản lý và hiệu quả đánh giá trách nhiệm của kế toán tách nhiệm. 1.2.3 Mố qu n ệ ế toán trá n ệm vớ tổ ứ p ân ấp quản lý Hệ thống KTTN chỉ tồn tại, hoạt động có hiệu quả nhất trong do nh nghiệp có sự ph n qu ền, khi đó qu ền r qu ết định và trách nhiệm được tr o cho các bộ phận củ do nh nghiệp. Các cấp quản lý khác nh u được qu ền r qu ết định và chịu trách nhiệm với phạm vi qu ền hạn và trách nhiệm củ họ. 1.3. T Ứ KẾ TOÁN TRÁ N IỆM TRONG DOANH NG IỆP 1.3.1. á đ n trun tâm trá n ệm a. Khái niệm về trung tâm trách nhiệm Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong tổ chức, các nhà quản lý của từng trung tâm này có quyền và trách nhiệm về thành quả hoạt động tại trung tâm. Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức, mức độ phân cấp quản lý…mà hình thành hệ thống các trung tâm trách nhiệm tương ứng. Các trung tâm trách nhiệm tạo thành một hệ thống thang bậc trách nhiệm từ cấp quản lý thấp nhất đến cấp quản lý cao nhất trong doanh nghiệp. b. Bản chất của trung tâm trách nhiệm Trung tâm trách nhiệm có bản chất như một hệ thống, mỗi hệ thống được xác định để xử lý một công việc cụ thể. Hệ thống này sử dụng các đầu vào là các giá trị vật chất như ngu n vật liệu, số giờ công của các loại l o động và các dịch vụ khác kèm theo…để có được đầu ra là các hàng hóa, dịch vụ…Có 2 ti u chí để đo lường mức độ hoàn thành một trung tâm trách nhiệm: hiệu quả và kết quả. c. ạ ế ệ Thông thường có 4 trung trách nhiệm: Trung tâm chi phí,
  9. 7 Trung tâm doanh thu, Trung tâm lợi nhuận, Trung t m đầu tư. 1.3.2. Hệ thống t êu đán á t àn quả ở từn trun tâm ế toán trá n ệm a. Đ à q ả quản lý ở trung tâm chi phí  Trung tâm chi phí đ n mứ : Về hiệu suất: được đánh giá thông qu mức ch nh lệch giữ số lượng thực tế sản xuất được với số lượng kế hoạch đã đề r . Về hiệu quả: thông qu chỉ ti u hiệu suất sử dụng nguồn lực trong sản xuất và giá thành sản phẩm để đánh giá.  Trung tâm chi phí l n oạt: Thành quả củ trung t m chi phí linh hoạt đánh giá thông qu nguồn lực dự toán bỏ r được ph n bổ đầu kỳ kế hoạch. Nhà quản lý sẽ dự vào ch nh lệch giữ chi phí thực tế với chi phí dự toán, có thể đánh giá theo cả giá trị tu ệt đối lẫn tương đối. b. Đ à q ảq ả ýở d Về hiệu suất: Thành quả quản lý của các trung tâm doanh thu thường được đánh giá bằng việc so sánh doanh thu có thể kiểm soát giữa thực tế so với dự toán và phân tích các chênh lệch phát sinh. Về hiệu quả: được đánh giá thông qua mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí để kiểm soát sự gi tăng chi phí, đảm bảo tốc độ của doanh thu tăng nh nh hơn so với tốc độ của chi phí. c. Đ thành quả quản lý ở trung tâm lợi nhuận Về hiệu suất: Bằng việc đánh giá mức lợi nhuận thực hiện so sánh kế hoạch được giao. Về hiệu quả: lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp của trung tâm lợi nhuận được đánh giá trong mối quan hệ với doanh thu thông qua các chỉ ti u như: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ lệ doanh thu trên chi phí, tỷ lệ lợi nhuận trên chi phí, hoặc dựa trên số dư đảm phí của bộ phận,...
  10. 8 d. Đ à q ả quản lý ở đầ ư - Về hiệu suất: So sánh doanh thu và chi phí có thể kiểm soát được giữa thực tế với dự toán. - Về hiệu quả: Các chỉ ti u cơ bản thường được sử dụng để đánh giá thành quả củ trung t m đầu tư là: * Tỷ suất hoàn vốn đầu tư (ROI): ROI = Thu nhập bộ phận/Khoản đầu tư bộ phận. * ãi thặng dư (RI): RI = ợi tức củ trung t m đầu tư – (Vốn đầu tư x Tỷ suất chi phí vốn) * Giá trị kinh tế tăng th m (Economic value added – EVA) EVA = NOPAT – (TC x WACC) * Tỷ lệ thu nhập tr n vốn sử dụng (Return On C pit l Employed - ROCE) ợi nhuận trước thuế và lãi vay ROCE = Tổng nguồn vốn – Tổng nợ ng n hạn 1.3.3. Thiết kế thông tin và kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp a. Thông tin về dự toán Hệ thống dự toán cho các trung t m trách nhiệm: Dự toán tổng hợp được đề r để đánh giá mức độ hoàn thành các mục ti u chiến lược đã được thiết lập. Đồng thời nó được ph n chi nhỏ thành các dự toán trách nhiệm để đánh giá trách nhiệm của cá nhân, bộ phận dựa vào các chỉ ti u và phần việc cần hoàn thành. Ngoài r , thông tin dự toán có thể báo trước một số vấn đề có thể phát sinh, từ đó b n quản trị đư r một số giải pháp nhằm đảm bảo tính khả thi. b. Thông tin giữa các bộ phận chứ ă với phòng kế toán - Thu thập, cập nhật vào hệ thống dữ liệu (có thể là phần mềm) thuộc phần việc do mình phụ trách. ập các báo cáo thống kê
  11. 9 được phân công và gửi cho phòng kế toán và chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực củ số liệu. - Cung cấp cho phòng kế toán các định mức tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí, các danh mục vật liệu, sản phẩm. - Cung cấp cho phòng kế toán các tài liệu cần thiết cho công tác hạch toán và kiểm tra, công tác thông tin kinh tế. c. Thông tin từ phòng kế đến quản lý ở các cấp Một là: cung cấp các thông tin dự toán đã được phê duyệt. Đó là cơ sở để lãnh đạo các trung tâm trách nhiệm rà soát, xem xét tình hình thực hiện các cam kết của mình qua các bản dự toán. Hai là: Cung cấp các báo cáo thực hiện, tức là việc so sánh đối chiếu giữa kết quả thực tế với báo cáo dự toán cho từng cấp quản lý. Thông thường, các báo cáo này bao gồm các chỉ tiêu tài chính. Trong điều kiện hệ thống được tự động hó (như hệ thống ERP) thì các chỉ ti u phi tài chính c n được bổ sung để đánh giá. 1.3.4. Kế toán trách nhiệm và đán á n ƣờ l o động, bộ phận trong doanh nghiệp Khen thưởng hoặc kỷ luật phải dựa trên thành quả của nhân viên, nhà quản lý các cấp. Người lãnh đạo cao nhất thực hiện việc xây dựng kế hoạch khen thưởng, khích lệ và kỷ luật nhân viên, quản lý cấp dưới. Kế hoạch và chương trình đãi ngộ cho cấp lãnh đạo cao cấp do người điều hành cao nhất quyết định và trình Hội đồng quản trị, chủ sở hữu quyết định. Các thành phần của chế độ đãi ngộ giới điều hành thường bao gồm: Mức lương điều hành, tiền thưởng hàng năm, các ưu đãi dài hạn, phúc lợi bổ sung và các đặc quyền. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chương 1, tác giả trình bày khái quát những nét cơ bản về kế toán trách nhiệm và nội dung cơ bản về KTTN như sự phân cấp quản lý g n với KTTN; tổ chức KTTN trong doanh nghiệp bao
  12. 10 gồm xác định trung tâm trách nhiệm và hệ thống chỉ ti u đánh giá, báo cáo tại các trung tâm trách nhiệm, dự toán của hệ thống KTTN; KTTN với đánh giá thành người l o động, bộ phận trong doanh nghiệp. Nghiên cứu về những lý luận cơ bản của kế toán trách nhiệm là cơ sở để nhìn nhận và đánh giá thực trạng công tác kế toán phục vụ đánh giá trách nhiệm tại Công t cổ phần Dệt m 2 -3. ƢƠNG T TRẠNG KẾ TOÁN TRÁ N IỆM TẠI NG T P ỆT M -3 2.1. K ÁI QUÁT UNG NG T P ỆT M -3 2.1.1. G ớ t ệu về n ty a. Quá trình hình thành và Công ty cổ phần Dệt may 29-3 Đà Nẵng là đơn vị sản xuất kinh doanh với hình thức sở hữu vốn là Công ty cổ phần không có vốn Nhà nước. Hoạt động trên chặng đường dài đã hơn 40 năm, Công ty phải trải qua nhiều thử thách để phát triển bền vững như ngày hôm nay. Ngày 29/03/1 76 “Tổ hợp dệt khăn bông 2 -3” r đời với số vốn góp b n đầu khoản 200 lạng vàng của 38 cổ đông, chỉ có 56 công nhân và 3.000m2 cơ sở sản xuất. Ngày 29/03/2007 theo Qu ết định số 312/QĐ-UBND ngày 29/03/2006 củ UBND thành phố Đà Nẵng Công ty cổ phần Dệt M 2 /3 được thành lập với vốn điều lệ là 15 tỷ đồng. Đến n , Công t hoạt động số vốn điều lệ là 51. 2 tỷ đồng; quy mô Nhà máy trên 60.000m2 với hàng chục nghìn m2 nhà xưởng khang trang, hiện đại và hơn 4000 công nhân viên chức. Công t hiện đ ng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng thêm một chi nhánh trực thuộc gọi là í nghiệp m Du Trung, đặt tại Du u n – Quảng N m, phụ trách sản xuất sản phẩm cho Công t .
  13. 11 b. à ề kinh doanh . Đị ướng phát tri n công ty 1 ơ ấu tổ ứ và ộ máy quản lý . Mô ì ơ ấu tổ chức ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN BAN KIỂM SOÁT TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT Đại diện .đạo về chất lượng & CSR Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng kế Trạm y Phòng Phòng Ban kỹ kỹ thuật quản lý tổng hợp kinh toán tế quản trị kỹ thuật thuật công chất doanh đời sống cơ điện thiết bị nghệ lượng xuất đầu tư & may may may nhập môi khẩu trường Xí nghiệp Xí nghiệp Xí Xí nghiệp Xí Xí CN - XN Xí Vest 1 Vest 2 nghiệp May 2 nghiệp nghiệp Duy nghiệp May 1 May 3 May 4 Trung Dệt Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo Quan hệ chức năng CSR : Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp Hình 2.1 ơ ấu tổ chức Công ty
  14. 12 b. Chứ ă và ệm vụ của các phòng ban 2.1.3. Hệ thống thông tin kế toán và quản lý tại Công ty a. Tổ chức bộ máy kế và ì ứ ế Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy kế toán của Công t được tổ chức theo hình thức tập trung. Công ty không thực hiện giao tài chính cho bất cứ xí nghiệp nào hay chi nhánh trực thuộc nên không tổ chức bộ máy kế toán riêng tại các xí nghiệp và chi nhánh. b. Chứ ă và nhiệm vụ của từng phần hành kế toán c. Hệ thống thông tin kế toán và quản lý tại Công ty Hệ thống thông tin kế toán được giúp cho việc thu thập thông tin diễn ra nh nh chóng và kịp thời, giảm thời gi n nhập liệu giảm thiểu công việc, sự rườm rà trong công việc khả năng kiểm soát dữ liệu tốt, tránh tr ng lặp và tiện lợi trong việc lưu trữ. Tại phòng Kế toán, việc sử dụng phần mềm Bravo theo hình thức nhật ký chứng từ đã giúp các phần hành kế toán đơn giản hóa công việc của mình. Công tác quản trị chi phí, công nợ, tài sản, do nh thu…thuận lợi, dễ dàng đối chiếu kiểm tra giữa phần hành kế toán, có sự kiểm soát rõ ràng giữ người thực hiện và người xét du ệt. Các chứng từ, báo cáo được kết xuất nhanh, gọn. Hệ thống thông tin kế toán trong nội bộ của doanh nghiệp đóng v i tr như một cây cầu, h i đầu cầu là các phòng ban, xí nghiệp trong công ty thực hiện truyền tải thông tin có liên quan. 2.2. TH C TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI NG T P ỆT M -3 2.2.1. Sự phân cấp quản lý tạ n Ty P ệt m y -3 a. Phân cấp quản lý về sử dụng vốn, tài sản Hiện nay, Công ty CP Dệt may 29-3 thực hiện hu động vốn để kinh do nh dưới hình thức phát hành cổ phiếu và vay vốn của các
  15. 13 ngân hàng ACB, OCB theo qu định của pháp luật, quy chế tài chính sau đã khi được Đại hội đồng Cổ đông thông qu . Vì vậy, khi huy động vốn h th đổi phương án hu động vốn cũng đều phải có sự thông qua củ Đại hội đồng Cổ đông. Việc hu động vốn cũng như việc quản lý, sử dụng nguồn vốn tại Công ty sẽ do Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp. b. Phân cấp về hoạ động sản xuất kinh doanh Hiện n , Công ty CP Dệt m 2 -3 chư thực hiện việc ph n cấp cho các xí nghiệp và chi nhánh tự mình lập kế hoạch tại bộ phận mình. Các kế hoạch đều do các ph ng b n chức năng củ Công t thực hiện. Cụ thể là Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, đơn vị nà phụ trách ti u thụ sản phẩm cho cả thị trường nội đị lẫn thị trường xuất khẩu và người đứng đầu là Trưởng ph ng kinh do nh XNK. c. Ph ấ về à chính Hiện n , Công t không thực hiện gi o tài chính tự quản cho bất cứ xí nghiệp nào h chi nhánh trực thuộc để thực hiện hoạt động sản xuất. Chính vì vậ , các chi phí phát sinh các phòng ban, xí nghiệp và chi nhánh sẽ được chính đơn vị đó tập hợp, thống k và định kỳ hàng tháng các số liệu đó đưuọc chu ển về Ph ng kế toán. 2.2.2. Tổ chứ á áo áo đán á trá n ệm quản lý tại Công ty P ệt m y -3 Tại Công ty Cổ phần CP Dệt may 29-3, hiện nay vẫn chư có hình thành hệ thống kế toán trách nhiệm. Vì vậy, có thể thấy rằng Công ty xây dựng hệ thống báo cáo phục vụ báo cáo tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính; báo cáo chức năng, nhiệm vụ hoàn thành và các báo cáo ở các bộ phận chức năng đều chư thực sự báo cáo trách nhiệm của hệ thống kế toán trách nhiệm. a. Báo cáo trách nhiệm tại các Xí nghiệp và Chi nhánh Tại các xí nghiệp và chi nhánh, các giám đốc xí nghiệp là
  16. 14 người quản lý trực tiếp từng xí nghiệp. Giám đốc xí ngiệp căn cứ trên các chỉ ti u định mức và dựa theo chỉ tiêu doanh thu dự kiến và kế hoạch sản xuất hàng năm, mà triển khai thực hiện sản xuất. Theo định kỳ, mỗi giám đốc xí nghiệp sẽ lập báo cáo chuyển về phòng kinh doanh giúp theo dõi tình hình thực hiện định mức, tránh trường hợp vượt định mức cho phép; sản lượng sản xuất. Cuối kỳ sẽ sẽ lập báo cáo kết quả sản xuất bộ phận báo cáo với Ban Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị. b. Báo cáo trách nhiệm tại Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Báo cáo của Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty là báo cáo thể hiện tình hình sản xuất tiêu thụ, doanh thu và tỷ lệ doanh thu theo thị trường nội địa và xuất khẩu, có sự so sánh đánh giá so với kế hoạch và so với cùng kỳ năm trước. Báo cáo nà được lập định kỳ để báo cáo với Ban Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị. c. Báo cáo ệ ạ ò Kế Phòng kế toán tại Công ty thực hiện chức năng kế toán tài chính cho toàn Công ty nên các báo cáo tại phòng này là các báo cáo phản ánh các chỉ ti u tài chính như chi phí, giá vốn, doanh thu, lợi nhuận,…và sẽ được lập theo định kỳ. Cuối năm, tiến hành lập báo cáo tài chính, các báo cáo đánh giá hoạt động tài chính theo yêu cầu của Ban Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị. d. Báo cáo trách nhiệm của Ban Tổ đốc, Ban ki m soát, Hộ đồng quản trị Báo cáo Ban Tổng giám đốc: tại đại hội đồng cổ đông thường ni n được tổ chức vào tháng 3 hàng năm B n giám đốc báo cáo bằng văn bản kết quả hoạt động sản xuất kinh do nh năm trước trình l n Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông. Trong báo cáo đề cập đến những nội dung s u: đánh giá kết quả sản xuất kinh do nh; tình
  17. 15 hình tài sản, nợ nần củ Công t những thành tựu đã đạt được trong năm trước và kế hoạch phát triển trong tương l i. Báo cáo của Ban kiểm soát: B n kiểm soát sẽ báo cáo trước quý vị cổ đông kết quả hoạt động củ B n Kiểm soát về hoạt động củ Hội đồng quản trị về công tác quản lý, điều hành củ Tổng giám đốc kết quả giám sát hoạt động S KD và các hoạt động khác củ Công ty trong năm. Báo cáo của Hội đồng quản trị: tại đại hội đồng cổ đông thường niên Hội đồng quản trị báo cáo bằng văn bản kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị năm trước, các chỉ tiêu kế hoạch chính và giải pháp và định hướng thực hiện trong năm tới trình Đại hội đồng cổ đông. 2.2.3. Chế độ t ƣởng – phạt trong mô hình phân cấp quản lý tại Công ty cổ phần ệt m y -3 a. ế độ ưở Công ty tiến hành bình bầu thi đu cá nh n hàng tháng theo các tiêu chí làm việc tốt nổi trội như: số lượng sản phẩm, tuân thủ nội quy làm việc, mối quan hệ với đồng nghiệp và cấp trên…Các kết quả thi đu từng tháng là căn cứ để bình xét và khen thưởng vào cuối năm. Cụ thể, một loại A thì được thưởng 25.000 đồng, một loại B thì được thưởng 20.000 đồng, một loại C thì được thưởng 15.000 đồng. Bên cạnh chế độ khen thưởng dành riêng cho các cá nhân thì Công ty còn có chế độ khen thưởng cho những tổ sản xuất thực hiện tốt công việc trong tháng. b. ế độ ạ Các hình thức kỷ luật được Công ty áp dụng chung cho toàn bộ nhân viên đều dự vào qu định của Công ty và Bộ Luật Lao động của nhà nước như: khiển trách bằng miệng hoặc bằng văn bản, sa thải. Riêng tại xí nghiệp sản xuất, nếu trong ca làm cá nhân bị m c
  18. 16 lỗi, sẽ bị quản lý thực hiện nh c nhở trước toàn bộ phận đó và được yêu cầu phải làm lại số sản phẩm bị lỗi. Vào cuối tháng bị phạt trừ 200 nghìn đồng tr n lương. 2.2.4. Công tác lập dự toán – kế hoạch của Công ty Qua tìm hiểu tại Công ty, công tác dự toán của Công ty thường dựa trên số liệu lịch sử và khá tổng quát, cụ thể là dựa vào tình hình hoạt động sản xuất kinh do nh năm trước và kế hoạch sản xuất năm n để xây dựng dự toán cho Công ty, nên các báo cáo chỉ là kế hoạch sản xuất hoạt động kinh doanh chung cho Công ty, chư thật sự có tính khả thi. Công việc này thường được lập vào đầu mỗi năm và được x dựng cho cả năm do Phòng kế toán thực hiện kết hợp với Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Như vậy, Công tác lập dự toán chi phí, về doanh thu, về lợi nhuận nhìn chung chỉ dừng ở mức độ toàn công t , chư g n với cam kết, trách nhiệm của từng bộ phận để đánh giá trách nhiệm quản lý. 2.3. ĐÁN GIÁ T C TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI NG T P ỆT M -3 2.3.1. Ƣu đ ểm Về cơ cấu tổ chức: Công t đã tổ chức bộ má cơ cấu quản lý chặt chẽ; có sự phân chia nhiệm vụ, chức năng rõ ràng, cụ thể, không trùng l p. Về chỉ tiêu đánh giá thành quả giữa thực tế và dự toán: Đã thiết lập kế hoạch sản xuất kinh doanh do các phòng ban phối hợp thực hiện đều đặn vào đầu năm. Các kế hoạch đề ra những chỉ tiêu do nh thu, chi phí cho năm tới, nhằm định hướng và là cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty. Về hệ thống báo cáo: Hệ thống báo cáo nội bộ của Công ty được xây dựng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận; nhằm cung cấp thông tin cho Ban Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị
  19. 17 về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, vốn...của công ty và cung cấp thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên quan. Các báo cáo này được lập định kỳ. Về sự ảnh hưởng của KTTN trong phân cấp quản lý: Công ty đã thực hiện đánh giá thành quả sản xuất, năng lực làm việc của các nhân viên, bộ phận trong công ty thông qua công tác thi đu giữa các cá nhân, bộ phận trong quá trình làm việc và tổ chức khen thưởng – phạt hàng tháng, cuối năm. 2.3.2. N ƣợ đ ểm Về hệ thống kế toán trách nhiệm: Công t đã có sự phân cấp quản lý nhưng chư hình thành các trung tâm trách nhiệm cụ thể, riêng biệt. Tuy nhiên, sự phân cấp quản lý nà cũng chư toàn diện như việc Chi nhánh Công ty hoạt động trực, không được giao tài chính tự quản d đã đăng ký mã số thuế. Chính vì vậy, chỉ đánh giá được tình hình sản xuất mà chư có sự đánh giá rõ ràng trách nhiệm của từng bộ phận nà đối với kết quả chung của toàn Công ty. Công tác kế toán: Cũng vì hạn chế trên nên công tác tập trung nhiều vào kế toán tài chính mà chư thật sự chú trọng đến kế toán quản trị, đặc biệt là thông tin kế toán để đánh giá trách nhiệm. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tại các trung tâm trách nhiệm: Vì chư hình thành các trung t m trách nhiệm rõ ràng nên chư có được hệ thống chỉ ti u đánh giá kết quả từng trung tâm trách nhiệm mà hiện nay Công ty chỉ mới thực hiện việc đánh giá biến động tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua chỉ tiêu kế hoạch với tình hình thực tế. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu này sẽ giúp đánh giá các trung tâm một cách chính xác. Hệ thống báo cáo: Hệ thống báo cáo hiện nay của Công ty chủ yếu phục vụ công tác kế toán tài chính, đánh giá hoạt động kinh doanh, lãi/lỗ chứ chư phục vụ đánh giá công tác quản trị cũng như
  20. 18 chư có một hệ thống báo cáo trách nhiệm rõ ràng đánh giá trách nhiệm của các bộ phận. Ảnh hưởng của KTTN trong phân cấp quản lý: Việc đánh giá thành quả của các nhân, bộ phận qua việc thưởng – phạt chỉ mới dừng lại khi cá nhân, bộ phận hoàn thành hoặc chư hoàn thành nhiệm vụ được gi o, chư có ý nghĩ trong công tác quản trị cũng như chỉ rõ ảnh hưởng của KTTN. KẾT LUẬN ƢƠNG Công t chư hình thành hệ thống kế toán trách nhiệm, trung tâm trách nhiệm, chỉ ti u đánh giá và báo cáo trách nhiệm. Nhưng với những ưu điểm nổi bật thông qu đánh giá thực trạng phân cấp quản lý, công tác kế toán phục vụ đánh giá kế toán trách nhiệm tại Công ty thì Công ty CP Dệt may 29-3 có khả năng tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm và hoàn thiện những nhược điểm của KTTN. ƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI NG T P ỆT M -3 3.1. THIẾT KẾ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI NG T P ỆT M -3 3.1 1 Về xá đ n trun tâm trá n ệm Trung tâm đầu tư: Là Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị củ Công ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị là nhà quản trị cấp c o nhất và chịu trách nhiệm về trung t m này. Trung tâm lợi nhuận: Là B n Tổng giám đốc củ Công ty. Chịu trách nhiệm trung t m nà là Tổng giám đốc. Trung tâm doanh thu: Là Ph ng kinh do nh tại Công t . Chịu trách nhiệm trung t m nà là Trưởng ph ng kinh do nh. Trung t m chi phí, được ph n chi như sau: + Trung t m chi phí linh hoạt là khối văn ph ng b o gồm các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2