Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối doanh nghiệp tại Bảo hiểm xã hội huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 4
download
Mục tiêu chung của luận văn là làm rõ thực trạng và đề xuất các giải pháp tăng cường tính hữu hiệu của kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc đối với khối DN tại Bảo hiểm xã hội huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối doanh nghiệp tại Bảo hiểm xã hội huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN TIẾN SỸ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN QUẢNG NINH - TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng – Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đƣờng Nguyễn Hƣng Phản biện 1: PGS.TS. Ngô Hà Tấn Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 11 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hệ thống tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện thống nhất từ Trung ương đến địa phương.Trong tình hình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp mới được thành lập, quy mô sản xuất kinh doanh ngày được mở rộng, lợi nhuận ngày càng cao. Tuy nhiên có nhiều doanh nghiệp trốn tham gia BHXH hoặc có tham gia nhưng tham gia không đầy đủ về số lượng NLĐ đang làm việc và tham gia không đúng theo tiền lương hiện hưởng của NLĐ.Do đó đã ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của NLĐ về các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN. Xuất phát từ những lý do đó, tác giả quyết định chọn đề tài: “ Kiểm soát hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối doanh nghiệp tại Bảo hiểm xã hội huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình ” để làm luận văn cao học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Làm rõ thực trạng và đề xuất các giải pháp tăng cường tính hữu hiệu của kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc đối với khối DN tại Bảo hiểm xã hội huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể + Làm rõ thực trạng kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc đối với khối DN tại cơ quan BHXH huyện Quảng Ninh, chỉ ra những thành quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân. + Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc đối với khối DN ngày càng tốt hơn, chống thất thu quỹ BHXH trong thời gian tới.
- 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc đối với khối DN tại BHXH huyện Quảng Ninh. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi huyện Quảng Ninh - tỉnh Quảng Bình. + Phạm vi nội dung nghiên cứu: Phân tích thực trạng kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc đối với khối DN và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc tại cơ quan BHXH huyện Quảng Ninh thời gian tới. + Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2 17 đến năm 2 1 . 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu thông qua Báo cáo thu, báo cáo nợ, báo cáo tài chính của BHXH huyện Quảng Ninh các văn bản pháp luật, các quy định cụ thể đối với công tác thu BHXH bắt buộc tại Việt Nam. - Số liệu sơ cấp: Phương pháp khảo sát bằng cách phát phiếu điều tra với bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn. Xử lý số liệu sơ cấp thông qua công cụ hỗ trợ excel. + Nội dung điều tra: Kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc đối với khối DN tại BHXH huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. + Đối tượng khảo sát: Lãnh đạo cấp phòng BHXH tỉnh và cán bộ phòng Thu, phòng Truyền thông & Phát triển đối tượng và cán bộ nghiệp vụ làm công tác thu của BHXH huyện Quảng Ninh. 4.2. Phƣơng pháp mô tả, phân tích, tổng hợp Dựa vào các kiến thức thực tế đã xuất bản về hoạt động thu
- 3 BHXH cùng với tham khảo các tài liệu trong nước về lĩnh vực này, tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa các nội dung về cơ sở lý luận và thực tiễn của kiểm soát thu BHXH để làm cơ sở xây dựng nội dung của Chương 1. 4.3. Phƣơng pháp so sánh So sánh kết quả đạt được giữa các năm của đối tượng nghiên cứu, so sánh các chỉ tiêu để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu phân tích khi có sự thống nhất về thời gian, không gian theo một số tiêu thức nhất định. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục bài luận văn được kết cấu thành ba chương chính. Cụ thể đó là: Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát đối với hoạt động thu BHXH bắt buộc tại cơ quan Bảo hiểm xã hội. Chương 2: Thực trạng kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc đối với khối DN tại BHXH huyện Quảng Ninh - tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp tại BHXH huyện Quảng Ninh - tỉnh Quảng Bình . 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Nghiên cứu về kiểm soát hoạt động thu BHXH là một vấn đề không mới nên được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Phần sau tổng hợp lại các nghiên cứu có liên quan đến vấn đề kiểm soát hoạt động thu BHXH do các cơ quan BHXH thực hiện. * Đề tài “ Hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc tại huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Lăk ”, tác giả Trần Ngọc Quân (2 15) Đại học Đà Nẵng. * Đề tài“Tăng cường công tác kiểm soát thu BHXH tại BHXH tỉnh
- 4 Quảng Nam”, tác giả Nguyễn Thị Minh Trang (2 17) Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. * Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội Tỉnh Quảng Nam”, tác giả Nguyễn Thị Thanh Thanh (2 17) Đại học Đà Nẵng. Các đề tài này chủ yếu tập trung phân tích, đánh giá về công tác quản lý thu, quy trình thu BHXH nói chung, mà chưa nhận diện những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc đối với khối DN. Các tác giả chưa đưa ra những giải pháp đối phó cụ thể nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Do đó, tác giả chọn đề tài này để phân tích, đánh giá về kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc đối với khối DN tại BHXH huyện Quảng Ninh. Từ đó tác giả đưa ra những giải pháp đối phó nhằm hạn chế các rủi ro và giảm mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra. Với mục tiêu tăng trưởng Quỹ BHXH, không bị chiếm dụng, thất thu, đồng thời đảm bảo quyền lợi về các chế độ chính sách BHXH cho NLĐ.
- 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1. KHÁI QUÁT VỀ BHXH VÀ HOẠT ĐỘNG THU BHXH BẮT BUỘC 1.1.1. Khái niệm BHXH Hiện nay, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH thì BHXH được định nghĩa như sau: “ BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH” (Quốc hội, 2 14). a. Khái niệm BHXH bắt buộc Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật BHXH thì BHXH bắt buộc được định nghĩa như sau “ BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia” (Quốc hội, 2014). b. Khái niệm thu BHXH bắt buộc Thu BHXH bắt buộc là sự tác động của Nhà nước thông qua các quy định mang tính pháp lý bắt buộc các bên tham gia BHXH phải tuân thủ thực hiện. 1.1.2. Nội dung thu BHXH bắt buộc a. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc Việc xác định đúng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là nội dung quan trọng trong kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc. Luật BHXH đã quy định các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. b. Mức thu BHXH bắt buộc Bên cạnh yếu tố lao động, việc xác định số phải thu BHXH bắt
- 6 buộc là phải căn cứ vào tiền lương, tỷ lệ đóng. c. Mức đóng, phương thức đóng BHXH bắt buộc - Mức đóng BHXH bắt buộc: Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN được tính bằng 32% tổng tiền lương, tiền công của NLĐ . - Phƣơng thức đóng BHXH bắt buộc Đóng hằng tháng chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng. d. Tiền thu BHXH bắt buộc Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước. Với yêu cầu quỹ BHXH bắt buộc được quản lý tập trung thống nhất, vì vậy tất cả các nguồn thu đều phải thực hiện chuyển về quỹ BHXH bắt buộc. 1.1.3. Nguyên tắc thu BHXH bắt buộc Thứ nhất, thu đúng, thu đủ và thu kịp thời Thứ hai, tập trung, thống nhất, công bằng, công khai và minh bạch Thứ ba, an toàn và hiệu quả. 1.1.4. Vai trò của BHXH bắt buộc và thu BHXH bắt buộc a. Vai trò của BHXH bắt buộc Bảo hiểm xã hội là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất nước.(Bộ Chính trị, 2018). b. Vai trò của thu BHXH bắt buộc 1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG LĨNH VỰC HÀNH CHÍNH CÔNG 1.2.1.Khái niệm, ý nghĩa KSNB trong đơn vị hành chính công INTOSAI GOV 1 định nghĩa: “KSNB là một quá trình xử lý toàn
- 7 bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức” 1.2.2. Khuôn khổ KSNB trong đơn vị hành chính công a. Môi trường kiểm soát b. Đánh giá rủi ro c. Hoạt động kiểm soát d. Thông tin và truyền thông e. Hoạt động giám sát 1.3. KIỂM SOÁT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BHXH 1.3.1. Mục tiêu của kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc - Đảm bảo cho yếu tố “đầu vào” đủ khả năng thực hiện quá trình tái sản xuất xã hội, tức là có thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. - Xác lập rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH bắt buộc, đó là: NLĐ, NSDLĐ và cơ quan BHXH. - Không bỏ sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, đảm bảo nguồn thu BHXH Làm cho nguồn thu BHXH liên tục tăng trưởng. - Ngăn chặn các DN chiếm dụng quỹ BHXH, phòng ngừa những lạm dụng của NSDLĐ đối với NLĐ. 1.3.2 Nhận diện rủi ro trong hoạt động thu BHXH bắt buộc đối với doanh nghiệp a. Nhận diện rủi ro Thứ nhất là: Hành vi trốn đóng BHXH đối với toàn bộ NLĐ trong DN, đóng BHXH không đủ số NLĐ trong đơn vị. Thứ hai là: Đóng BHXH, BHTN chậm hơn so với thời gian quy định mà thực chất là nợ tiền BHXH, BHYT, BHTN. b. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro
- 8 - Nguyên nhân khách quan: + Hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT trong quá trình tổ chức thực hiện đã bộc lộ một số bất cập, vướng mắc. + Chưa có cơ chế kiểm soát số lượng đơn vị, số lao động phải tham gia chưa thực hiện các chế tài hình sự để xử phạt. + Sự phối hợp giữa cơ quan BHXH các cấp với các ngành chưa được chặt chẽ. + Nhận thức của NLĐ và NSDLĐ về BHXH còn hạn chế. - Nguyên nhân chủ quan: + Tổ chức tuyên truyền và phổ biến chính sách còn chưa sâu rộng, còn mang nặng tính hành chính, chưa sát với DN, sát với NLĐ. + Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức thực hiện của cơ quan BHXH cũng chưa thực sự hiệu quả. + Cán bộ chưa kiểm soát được số lượng đơn vị và số lao động phải tham gia của các DN. 1.3.3. Hoạt động kiểm soát đối phó với rủi ro trong hoạt động thu BHXH bắt buộc đối với doanh nghiệp + Cơ quan BHXH phải chủ động và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. + Công khai tình trạng vi phạm pháp luật BHXH trên các phương tiện thông tin đại chúng. + Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH hằng năm của địa phương, trình Hội đồng nhân dân quyết định. + Cơ quan BHXH tăng cường phối hợp với tổ chức công đoàn các cấp tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật BHXH. + BHXH Việt Nam giao chỉ tiêu phấn đấu giảm nợ BHXH ngay từ đầu năm đối với BHXH từng tỉnh, thành phố. 1.3.4. Ảnh hƣởng của tổ chức thông tin và môi trƣờng kiểm
- 9 soát đến kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc a. Tổ chức thông tin trong hoạt động thu BHXH bắt buộc BHXH là một lĩnh vực ảnh hưởng đến nhiều người, nhiều tầng lớp trong cộng đồng xã hội nên tổ chức thông tin truyền thông là rất cần thiết và là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kiểm soát hoạt động thu BHXH. b. Ảnh hưởng của môi trường kiểm soát đến kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc Sự liên chính và các giá trị đạo đức Năng lực đội ngũ nhân viên Phong cách nhà lãnh đạo, chính sách nhân sự Cơ cấu tổ chức. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Thu BHXH bắt buộc là một nội dung của tài chính BHXH, mà liên quan đến tài chính đều có thể mắc phải tình trạng thất thu, sai sót vô ý hoặc cố ý, ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia. Quá trình thực hiện thu BHXH bắt buộc được tiến hành theo ba cấp, nếu không có kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc sẽ dẫn đến quỹ BHXH bị thất thu. Để khắc phục hạn chế này cần tăng cường kiểm soát hoạt động thu BHXH một cách kịp thời và toàn diện, sát với thực tế, đế có những điều chỉnh kịp thời sau khi đánh giá. Trên cơ sở lý luận về kiểm soát hoạt động thu BHXH ở Chương 1, trong Chương 2 sẽ trình bày và phân tích rõ hơn về thực trạng kiểm soát hoạt động thu BHXH tại BHXH huyện Quảng Ninh. Đây là cơ sở để đề ra các giải pháp quan trọng để hoàn thiện kiểm soát hoạt động thu BHXH tại BHXH huyện Quảng Ninh.
- 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG THU BHXH BẮT BUỘC ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP TẠI BHXH HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. TỔNG QUAN VỀ BHXH HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của BHXH huyện Quảng Ninh 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BHXH huyện Quảng Ninh 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý BHXH huyện Quảng Ninh được thành lập 3 Tổ nghiệp. Ban lãnh đạo có 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc. 2.2. TÌNH HÌNH DN THAM GIA BHXH VÀ QUY TRÌNH THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH HUYỆN QUẢNG NINH 2.2.1. Tình hình doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Quảng Ninh 2.2.2. Quy trình thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Quảng Ninh 2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG THU BHXH BẮT BUỘC ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP TẠI BHXH HUYỆN QUẢNG NINH 2.3.1. Nhận diện các loại rủi ro trong kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Quảng Ninh a. Nhận diện các rủi ro trong quá trình doanh nghiệp đăng ký đối tượng tham gia BHXH bắt buộc Rủi ro 1 : Doanh nghiệp không tham gia BHXH và DN không đăng ký đầy đủ số LĐ đang làm việc tại DN tham gia BHXH theo đúng
- 11 quy định. Khả năng phát sinh rủi ro này ở mức cao, mức độ thiệt hại lớn, làm ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi về các chế độ BHXH của NLĐ. Dẫn đến quỹ BHXH thất thu do nhiều NLĐ đang làm việc tại các DN nhưng chưa tham gia BHXH. Khả năng phát sinh rủi ro này ở mức cao, mức độ thiệt hại lớn, làm ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi về các chế độ BHXH của NLĐ. b. Nhận diện các rủi ro khi doanh nghiệp kê khai tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của NLĐ Rủi ro 2: Doanh nghiệp kê khai thiếu tiền lương đóng 7% mức lương tối thiểu vùng do đã qua đào tạo cho NLĐ. Dẫn đến Quỹ BHXH thất thu do NLĐ đóng BHXH với mức lương thấp hơn so với lương thực tế được hưởng tại DN. Nhìn chung tần suất phát sinh rủi ro này là thấp, đồng thời mức độ gây thiệt hại không lớn. c. Nhận diện các rủi ro trong quá trình tham gia mức đóng, phương thức đóng BHXH bắt buộc Rủi ro 3: Cán bộ làm công tác thu BHXH thu sai mức đóng, tỷ lệ đóng BHXH của NLĐ và NSDLĐ. Cho đến nay, tại BHXH huyện Quảng Ninh, chưa phát sinh trường hợp nào như vậy, do đó, có thể kết luận rằng khả năng phát sinh rủi ro này là thấp, tuy nhiên, nếu có phát sinh thì thiệt hại là không lớn. Rủi ro 4: Quỹ BHXH bị doanh nghiệp chiếm dụng do DN sử dụng tiền đóng BHXH để phục vụ cho mục đích kinh doanh của DN. Khả năng phát sinh rủi ro này ở mức cao, mức độ thiệt hại lớn, làm ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi về các chế độ BHXH của NLĐ. d. Nhận diện các rủi ro trong quá trình kiểm soát tiền thu BHXH bắt buộc Rủi ro 5: Cán bộ BHXH về trực tiếp tại DN để đôn đốc thu, giảm nợ BHXH, nhưng đồng thời nhận tiền mặt của DN đến Ngân hàng, Kho
- 12 bạc để nộp thay về số tiền đóng BHXH. Rủi ro có thể xảy ra là cán bộ BHXH không đến Ngân hàng, Kho bạc để nộp thay cho DN về số tiền đóng BHXH, mà sử dụng số tiền đó với mục đích cá nhân. Đến nay, tại BHXH huyện Quảng Ninh, chưa phát sinh trường hợp nào như vậy, do đó, có thể kết luận rằng khả năng phát sinh rủi ro này là thấp, tuy nhiên, nếu có phát sinh thì mức độ thiệt hại là không lớn. Rủi ro 6: NSDLĐ và NLĐ đóng BHXH bằng tiền mặt tại cơ quan BHXH, cán bộ Thủ quỹ không nhập tiền mặt vào quỹ cơ quan theo đúng quy định. Cho đến nay, tại BHXH huyện Quảng Ninh, chưa phát sinh trường hợp nào như vậy, do đó, có thể kết luận rằng khả năng phát sinh rủi ro này là thấp, tuy nhiên, nếu có phát sinh thì mức độ thiệt hại là không lớn. Rủi ro 7: Kế toán chuyển tiền từ tài khoản thu để sử dụng không đúng mục đích. Việc sai phạm trong việc thu tiền BHXH chưa xảy ra sai phạm nào cả, nên khả năng phát sinh rủi ro này là rất thấp, do đó mức thiệt hại là không có. Cho đến nay, tại BHXH huyện Quảng Ninh, chưa phát sinh trường hợp nào như vậy, do đó, có thể kết luận rằng khả năng phát sinh rủi ro này là thấp, tuy nhiên, nếu có phát sinh thì mức độ thiệt hại là không lớn. 2.3.2. Các thủ tục kiểm soát đối phó với rủi ro trong kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Quảng Ninh a. Các biện pháp đối phó rủi ro trong quá trình doanh nghiệp đăng ký đối tượng tham gia BHXH bắt buộc Đối với Rủi ro 1- Doanh nghiệp không tham gia BHXH và DN không đăng ký tham gia BHXH đầy đủ số NLĐ đang làm việc tại DN. Bước 1: Đối chiếu danh sách Thuế cung cấp về những DN và danhh sách lao động đang làm việc tại DN chưa tham gia BHXH. Bước 2: Gửi Thông báo về việc đóng BHXH cho NLĐ, đôn đốc
- 13 DN đăng ký tham gia BHXH đầy đủ cho NLĐ. Bước 3: Sau 15 ngày kể từ ngày gửi thông báo lần thứ 2 mà DN không đăng ký tham gia BHXH cho NLĐ thì: Cán bộ quản lý thu trực tiếp đến DN để vận động NSDLĐ tham gia đóng cho NLĐ. Bước 4: Sau 3 tháng kể từ ngày gửi thông báo lần thứ nhất mà DN vẫn không tham gia BHXH. BHXH huyện lập danh sách đề nghị BHXH tỉnh Quảng Bình tổ chức thanh tra chuyên ngành. Bước 5: Trường hợp DN có dấu hiệu phạm tội trốn đóng BHXH, cho NLĐ, BHXH tổng hợp chuyển hồ sơ sang cơ quan Công an đề nghị điều tra, xử lý theo Quy định tại Bộ Luật Hình sự. b. Các biện pháp đối phó rủi ro khi doanh nghiệp kê khai tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của người lao động Đối với Rủi ro 2: Doanh nghiệp kê khai tiền lương đóng BHXH cho NLĐ thấp hơn so với quy định. Bước 1: Kiểm soát khâu tiếp nhận hồ sơ: Cán bộ kiểm tra, đối chiếu đầy đủ các thông tin mà NLĐ và NSDLĐ kê khai các nội dung theo các mẫu đã quy định. Như mức lương, các loại phụ cấp, nơi làm việc, chức danh nghề… Bước 2: Kiểm tra mức lương tối thiểu vùng, tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc và các khoản phụ cấp chức vụ. Bước 3 : Cán bộ chuyên quản trực tiếp về các DN kiểm tra, bảng tiền lương, HĐLĐ, quyết định thành lập của DN để thực hiện kiểm tra. Từ đó có thể phát hiện những sai phạm có thể xảy ra. c. Các biện pháp đối phó rủi ro khi doanh nghiệp tham gia mức đóng , phương thức đóng BHXH bắt buộc Đối với Rủi ro 3 - Cán bộ thu sai mức đóng, tỷ lệ đóng BHXH, của NLĐ và NSDLĐ. Cán bộ thu xử lý hồ sơ chỉ thực hiện nhập các thông tin như: Họ tên,
- 14 mã số BHXH, địa chỉ, chức danh, mức lương, phụ cấp vào chương trình phần mềm quản lý thu TST. Chương trình sẽ tự động phân bổ tỷ lệ mức đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN theo đúng quy định. Chính vì vậy, khả năng xảy ra sai sót trong trường hợp này là khó có thể xảy ra. Đối với Rủi ro 4- DN nợ BHXH của NLĐ với số tiền lớn, thời gian nợ kéo dài. Bước 1: Hằng tháng cơ quan BHXH gửi Thông báo về kết quả đóng BHXH, đến cho DN và thực hiện nhắn tin qua điện thoại thông báo cho NLĐ biết thời gian đã tham gia và đóng BHXH. Bước 2 : Tổ thu chủ động phân loại các DN nợ để thành lập tổ kiểm tra về DN làm việc cụ thể. Lập Biên bản và cam kết đóng BHXH cho NLĐ. Sau đó tiếp tục gửi văn bản đôn đốc 15 ngày một lần. Bước 3: Sau 3 tháng kể từ lập Biên bản làm việc về đóng BHXH và thực hiện các biện pháp đôn đốc mà DN vẫn không đóng BHXH. BHXH huyện đề nghị BHXH tỉnh thanh tra chuyên ngành. Bước 4: Định kỳ báo cáo các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp về tình hình thực hiện thu nộp BHXH trên địa bàn. Bước 5: Cơ quan BHXH tổng hợp hồ sơ đầy đủ những DN vi phạm chuyển hồ sơ sang cơ quan Công an để điều tra, khởi tố theo Quy định tại Bộ Luật Hình sự sửa. d. Các biện pháp đối phó rủi ro trong kiểm soát tiền thu BHXH Đối với Rủi ro 5- Cán bộ BHXH về trực tiếp tại DN đôn đốc thu, giảm nợ BHXH, nhưng đồng thời nhận tiền mặt của DN đến Ngân hàng, Kho bạc để nộp thay cho DN về số tiền đóng BHXH. Rủi ro có thể xảy ra là cán bộ BHXH không đến Ngân hàng, Kho bạc để nộp số tiền đóng BHXH, mà sử dụng số tiền đó cho mục đích cá nhân. Bước 1: Hằng tháng cán bộ Tổ thu xây dựng kế hoạch làm việc trực
- 15 tiếp tại các DN và trình lãnh đạo phê duyệt. Đồng thời gửi Công văn thông báo cho DN biết lịch làm việc cụ thể. Tổ cán bộ BHXH về làm việc trực tiếp với DN, thành phần ít nhất phải có 2 người trở lên. Sau quá trình làm việc các bộ về cơ quan báo cáo cho lãnh đạo biết kết quả làm việc cụ thể. Bước 2: Hàng tháng gửi tin nhắn qua điện thoại cho NLĐ và NSDLĐ biết quá trình đóng BHXH đến thời gian nào, nếu không đúng với thực tế mà DN đã đóng BHXH thì DN và NLĐ phản ánh với cơ quan BHXH.. Bước 3: Lãnh đạo thường xuyên chỉ đạo, quán triệt nghiêm cấm cán bộ cơ quan BHXH, tuyệt đối không được nhận tiền mặt trực tiếp từ NSDLĐ và NLĐ về số tiền đóng BHXH. Mà có trách nhiệm hướng dẫn và đi cùng với NSDLĐ, NLĐ đến Ngân hàng, Kho bạc để nộp tiền vào tài khoản chuyên thu hoặc đến tại cơ quan BHXH huyện để nộp tiền mặt theo đúng quy định Đối với Rủi ro 6- NSDLĐ và NLĐ đóng BHXH bằng tiền mặt tại cơ quan BHXH, cán bộ Thủ quỹ không nhập tiền mặt vào quỹ cơ quan theo đúng quy định, mà sử dụng cho mục đích cá nhân. BHXH huyện Quảng Ninh đã thực hiện biện pháp sau đây: Bước 1: Trường hợp NSDLĐ nộp tiền mặt trực tiếp cho cơ quan BHXH. Tất cả các khoản thu, chi bằng tiền mặt phải thực hiện các bước: Lập chứng từ, ký, luân chuyển và kiểm soát chứng từ theo quy định của Chế độ kế toán BHXH và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Bước 2: Hằng ngày trước 16 giờ trong ngày cơ quan BHXH yêu cầu Thủ quỹ phải nộp toàn bộ số tiền mặt đã thu vào tài khoản chuyên thu tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. Đối với Rủi ro 7- Kế toán chuyển tiền từ tài khoản thu để sử dụng không đúng mục đích. BHXH huyện Quảng Ninh đã thực hiện
- 16 biện pháp sau đây:: Bước 1: Hằng ngày trước 15 giờ kế toán lập ủy nhiệm chi chuyển toàn bộ số tiền thu trong tài khoản chuyên thu về tài khoản chuyên thu BHXH tỉnh. Bước 2: Nghiêm cấm không được sử dụng tiền thu BHXH để chi cho bất cứ việc gì Không được áp dụng hình thức gán thu bù chi tiền BHXH bắt buộc đối với các đơn vị, không được sử dụng các nguồn kinh phí trên các tài khoản tiền gửi đế gửi tiền có kỳ hạn tại các Ngân hàng thương mại hưởng lãi suất. Bước 3: Kế toán hàng ngày đối chiếu sổ phụ với Ngân hàng, Kho bạc NN và hàng tháng lập bảng đối chiếu, có xác nhận của Ngân hàng, Kho bạc NN. 2.3.3. Tổ chức thông tin phục vụ cho kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Quảng Ninh 2.3.4. Ảnh hƣởng của môi trƣờng kiểm soát đối với công tác kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện 2.3.5. Nguyên nhân của những hạn chế về kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc đối với doanh nghiệp tại BHXH huyện Quảng Ninh 2.4. ĐÁNH GIÁ SỰ HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG THU BHXH TẠI BHXH HUYỆN QUẢNG NINH 2.4.1. Phƣơng pháp đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Quảng Ninh Tác giả thực hiện đánh giá tính hữu hiệu của KSNB thông qua phỏng vấn, điều tra tất cả 35 cán bộ nghiệp vụ liên quan đến công tác thu BHXH và tất cả 27 lãnh đạo cấp phòng thuộc BHXH Quảng Bình. Tác giả xây dựng bảng câu hỏi với 3 nội dung chính sau: - Các yếu tố thuộc về môi trường kiểm soát và công tác đánh giá rủi
- 17 ro có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát thu BHXH. - Các câu hỏi về nhận diện và đánh giá rủi ro, thủ tục kiểm soát hoạt động thu BHXH. - Về việc cung cấp thông tin phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động kiểm soát hoạt động thu BHXH. 2.4.2. Kết quả đánh giá sự hữu hiệu của KSNB trong hoạt động thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Quảng Ninh Kết quả khảo sát thu về 62 phiếu như sau: - Về môi trường kiểm soát Từ kết quả khảo sát về môi trường kiểm soát rút ra được những hạn chế trong môi trường kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Quảng Ninh: + Ban lãnh đạo chưa thường xuyên chú trọng đến biện pháp đối phó rủi ro trong kiểm soát hoạt động thu BHXH bắt buộc. + Công tác tổ chức đánh giá rủi ro trong hoạt động thu BHXH bắt buộc chưa được triển khai thường xuyên và kịp thời. - Về thủ tục kiểm soát: Từ kết quả khảo sát về thủ tục kiểm soát rút ra được những vấn đề còn tồn tại như sau: + Cán bộ làm công tác thu chưa nắm rõ số DN và số lao động đang làm việc tại các DN trên địa bàn huyện. + Cán bộ làm công tác thu chưa thường xuyên về tại DN để vận động DN tham gia BHXH và đôn đốc thu nợ BHXH. + Quy trình về thủ tục kiểm soát rủi ro trong hoạt động thu BHXH bắt buộc chưa thật sự đầy đủ và chuẩn xác. + Sự thông đồng giữa cán bộ làm công tác thu BHXH với NLĐ, NSDLĐ vẫn chưa thực sự được kiểm soát và phát hiện.
- 18 - Về thông tin phục vụ cho thủ tục kiểm soát Từ kết quả khảo sát nhận ra là thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm soát còn những vấn đề còn hạn chế như: + Độ chính xác của thông tin do NLĐ, NSDLĐ cung cấp chưa thật sự chính xác. + Các thông tin bên ngoài chưa được cung cấp kịp thời. + Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách và luật BHXH chưa được tổ chức thường xuyên. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Qua nghiên cứu, phân tích môi trường kiểm soát, đánh giá thực trạng kiểm soát hoạt động thu BHXH tại BHXH huyện Quảng Ninh, tác giả thấy thấy được Ban lãnh đạo luôn tận tâm với công việc, sâu sát lĩnh vực chuyên môn nên cũng phần nào làm giảm bớt những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình tác nghiệp. Lãnh đạo biết nhận trách nhiệm, đương đầu với những thử thách. Luôn động viên cán bộ trong cơ quan tạo ra môi trường làm việc vui vẻ, đội ngũ cán bộ viên chức nhiệt huyết, có trình độ về chuyên môn, vững vàng về chính trị, luôn tự trau dồi kiến thức, nghiên cứu văn bản của Ngành kịp thời để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn