intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát nội bộ chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhận diện những ưu điểm, hạn chế của công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Tu Mơ Rông. Đề xuất các giải pháp có thể áp dụng nhằm nâng cao tính hữu hiệu của công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Tu Mơ Rông. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát nội bộ chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ MINH TÂM KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH KON TUM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8 34 03 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8 34 03 01 Đà Nẵng - Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Công Phương Phản biện 1: PGS. TS. Trần Đình Khôi Nguyên Phản biện 2: TS. Nguyễn Ngọc Tiến Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 8 tháng 9 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Kiểm soát chi (KSC) ngân sách nhà nước (NSNN) là một trong các nhiệm vụ trọng tâm của việc thực hiện chức năng quản lý quỹ NSNN qua hệ thống Kho bạc nhà nước (KBNN). Để nền kinh tế phát triển một cách ổn định, bền vững trong điều kiện nguồn lực quốc gia thật sự khan hiếm, nhu cầu chi tiêu ngân sách luôn biến động theo chiều hướng gia tăng, trong khi nguồn thu rất khó đảm bảo thì công tác KSC NSNN qua KBNN, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên là việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa nhằm cân bằng thu, chi và tránh xảy ra bội chi NSNN. Những năm qua, KSC thường xuyên NSNN qua KBNN nói chung và KBNN huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum nói riêng đã có những chuyển biến tích cực theo hướng chuyên sâu và chuyên môn hóa cao, cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho khách hàng giao dịch. Tuy nhiên, quá trình thực hiện cơ chế KSC thường xuyên NSNN qua KBNN vẫn còn những hạn chế, bất cập như sử dụng NSNN vẫn còn tình trạng lãng phí, dễ phát sinh tiêu cực; cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các đơn vị sử dụng NSNN còn chưa nắm bắt đầy đủ về chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Nhà nước; việc thực hiện chế độ công khai minh bạch trong chi tiêu ngân sách của những đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) còn hạn chế,… Tất cả những điều này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng ngân sách, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế. Như vậy, thực hiện cơ chế KSC thường xuyên NSNN qua KBNN nói chung và KBNN huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum nói riêng còn bộc lộ những hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng ngân sách, chưa đáp ứng hiệu quả hoàn toàn yêu cầu quản lý và cải
  4. 2 cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế. Xuất phát từ thực tế trên, đồng thời nhận thức được vị trí, tầm quan trọng đặc biệt của vấn đề kiểm soát NSNN nói chung, KSC thường xuyên NSNN qua KBNN nói riêng, tôi lựa chọn đề tài: “Kiểm soát nội bộ chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum” với mong muốn đóng góp những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nhận diện những ưu điểm, hạn chế của công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Tu Mơ Rông. - Đề xuất các giải pháp có thể áp dụng nhằm nâng cao tính hữu hiệu của công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Tu Mơ Rông. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác KSC thường xuyên NSNN thuộc ngân sách cấp huyện tại KBNN huyện Tu Mơ Rông. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: KBNN huyện Tu Mơ Rông. - Về thời gian: Thời gian nghiên cứu hoạt động KSC thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Tu Mơ Rông từ năm 2016 đến 2018. - Về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác KSC thường xuyên liên quan đến nguồn vốn NSNN tại KBNN huyện Tu Mơ Rông. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp định tính, cụ
  5. 3 thể là có sự phối hợp các phương pháp sau: + Thu thập dữ liệu trực tiếp từ KBNN huyện Tu Mơ Rông. + Phương pháp tổng hợp, phân tích được sử dụng để hệ thống hóa cơ sở lý luận, tính toán các chỉ tiêu, lập luận và giải thích. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của luận văn nhằm hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Tu Mơ Rông, đảm bảo việc sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả. Những giải pháp hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Tu Mơ Rông hướng tới mục tiêu giảm thiểu thất thoát lãng phí, kịp thời phát hiện những sai sót trong việc quản lý các khoản chi thường xuyên từ NSNN trong những năm tới. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN, ban quản lý dự án; tài liệu phục vụ học tập và nghiên cứu bổ ích, có giá trị cho cán bộ, công chức KBNN huyện Tu Mơ Rông nói riêng và hệ thống KBNN nói chung. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Tu Mơ Rông. Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Tu Mơ Rông. 7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
  6. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1. KHÁI QUÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1.1. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy nhà nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng. Theo các nhà chuyên môn tài chính thì chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN bao gồm nhiều khoản chi khác nhau tuỳ theo cách phân loại. Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội. Chi thường xuyên được bảo đảm bằng các khoản thu thường xuyên như thuế, phí, lệ phí. 1.1.2. Đối tượng chi thường xuyên ngân sách nhà nước - Chi cho sự nghiệp kinh tế - Chi sự nghiệp văn hóa - xã hội - Chi quản lý hành chính - Chi về hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội - Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước. - Chi cho các chương trình quốc gia. - Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội. - Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo
  7. 5 quy định của pháp luật. - Chi trả lãi tiền cho Nhà nước vay. - Chi viện trợ cho các chính phủ và các tổ chức nước ngoài. - Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Quy trình ngân sách áp dụng cho chi thường xuyên NSNN a. toán chi thường xuyên NSNN b. h hành d toán chi thường xuyên NSNN c. uy t toán chi thường xuyên NSNN 1.1.4. Sự cần thiết phải KSC thường xuyên ngân sách qua KBNN Các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc quản lý và sử dụng NSNN có trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN. Quá trình này phải được thực hiện chặt chẽ và đồng bộ từ khâu lập dự toán, phân bổ, cấp phát, thanh toán đến quyết toán chi tiêu NSNN. 1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1.2.1. Kiểm soát nội bộ theo khuôn khổ của INTOSAI Tại Việt Nam, kiểm soát nội bộ trong khu vực công hiện chưa được xác định cụ thể. Mặc dù, hệ thống quản lý tài chính công của quốc gia có nhiều cơ chế và nắm vai trò giám sát nội bộ nhưng mục tiêu của cơ quan chức năng kiểm soát nội bộ này tập trung vào thanh tra hơn là xem xét hệ thống để đưa ra những phản hồi định kỳ và thường xuyên đối với việc quản lý kiểm soát nội bộ và sử dụng nguồn lực công. 1.2.2. Khuôn khổ pháp lý về kiểm soát nội bộ trong KBNN - Mục đích và yêu cầu của hoạt động kiểm soát nội bộ trong KBNN: + Đảm bảo các quy trình nghiệp vụ được thực hiện theo
  8. 6 đúng chế độ quy định, đảm bảo an toàn tiền và tài sản của Nhà nước. + Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm, áp dụng các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm theo đúng thẩm quyền đã được phân cấp trong hệ thống KBNN. + Tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra phương hướng, biện pháp khắc phục nhằm tăng cường hiệu quả, chất lượng công tác nghiệp vụ tại đơn vị. 1.3. KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH VÀ KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT CHI CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.3.1. Khái niệm kiểm soát chi NSNN KSC NSNN là quá trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN dựa trên những chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định. Hoạt động KSC NSNN được thực hiện nhằm bảo đảm quá trình sử dụng ngân sách được tiến hành như dự toán phê duyệt ban đầu, điều chỉnh và củng cố kịp thời các sai phạm, thiếu sót trong quá trình chi NSNN. 1.3.2. Mục đích và yêu cầu của hoạt động kiểm soát chi qua KBNN Theo Quy định về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN (Bộ Tài chính, Thông tư số 161/2012/TT- BTC), KSC qua KBNN nhằm: - Đảm bảo các quy trình nghiệp vụ được thực hiện theo đúng chế độ quy định, đảm bảo an toàn tiền và tài sản của Nhà nước. - Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm, áp dụng các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm theo đúng thẩm quyền phân cấp trong hệ thống KBNN. - Tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra phương hướng, biện pháp khắc phục nhằm
  9. 7 tăng cường hiệu quả, chất lượng công tác nghiệp vụ tại đơn vị. 1.3.3. Các quy định liên quan trong kiểm soát chi qua KBNN 1.4. NHẬN DIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC RỦI RO TRONG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NÓI CHUNG VÀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NÓI RIÊNG 1.4.1. Khái quát về rủi ro Rủi ro trong công tác KSC thường xuyên NSNN là nguy cơ không tuân thủ pháp luật về NSNN, về quản lý chi NSNN và chế độ, qui trình thủ tục KSC thường xuyên NSNN qua KBNN. Hoạt động KSC thường xuyên NSNN thường đối mặt với các nhóm rủi ro cơ bản sau: - Rủi ro từ môi trường - Rủi ro từ hoạt động (rủi ro tác nghiệp) - Rủi ro thông tin phục vụ quá trình ra quyết định. Những yếu tố gây ra rủi ro trong công tác KSC thường xuyên NSNN gồm: - Năng lực, trình độ và đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức (CBCC); - Tổ chức bộ máy KSC thường xuyên; - Quy trình nghiệp vụ KSC thường xuyên; - Cơ sở vật chất, công nghệ kỹ thuật. - Môi trường kiểm soát hoạt động chi NSNN; - Chất lượng công tác giám sát hoạt động KSC thường xuyên NSNN. 1.4.2. Đặc điểm rủi ro trong hoạt động kiểm soát chi NSNN - Rủi ro có nguy cơ xảy ra ở mọi thời điểm, mọi khâu trong
  10. 8 suốt quá trình thực hiện hoạt động KSC; - Rủi ro trong hoạt động KSC thường xuyên NSNN phần lớn là rủi ro tác nghiệp, mang tính chủ quan do yếu tố con người; - Rủi ro trong hoạt động KSC thường xuyên NSNN thường xuất phát từ hành vi gian lận và sai sót; nó có tính tiêu cực, gây ra những sự cố, tổn thất; - Các rủi ro gây ra thiệt hại, tổn thất về tài chính nghiêm trọng đều có nguyên nhân chủ quan từ hành vi gian lận, mức độ thiệt hại tổn thất hoàn toàn có thể đo lường được; - Phần lớn các rủi ro trong công tác KSC thường xuyên NSNN đều xác định trước được nguyên nhân vì vậy có thể phòng ngừa và triệt tiêu nếu thực hiện tốt biện pháp phòng ngừa. 1.4.3. Nhận diện rủi ro Có thể nhận dạng những rủi ro cơ bản trong kiểm soát hoạt động chi NSNN qua KBNN như sau: - Rủi ro xảy ra có thể ở cấp độ toàn hệ thống - Rủi ro ở cấp độ hoạt động chi 1.5. HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.5.1. Nội dung kiểm soát Nội dung KSC NSNN nói chung và KSC thường xuyên nói riêng thể hiện qua ba giai đoạn kiểm soát: kiểm soát trước khi chi, kiểm soát trong khi chi và kiểm soát sau khi chi. 1.5.2. Quy trình kiểm soát .* Đối với hình thức rút dự toán NSNN
  11. 9 Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý, kiểm soát chi theo hình thức rút d toán (Nguồn: Quyết định số 4377/QĐ-KBNN ngày 15/09/2017) * Đối với hình thức lệnh chi tiền (1) (2) Đơn vị sử dụng Cơ quan tài chính KBNN NSNN Sơ đồ 1.2. Quy trình quản lý, kiểm soát chi theo hình thức lệnh chi tiền (Nguồn: Quyết định số 4377/QĐ-KBNN ngày 15/09/2017) 1.5.3. Thủ tục kiểm soát - Dự toán năm được giao (gửi một lần vào đầu năm), nhu cầu chi quý đã gửi KBNN (gửi một lần vào cuối quý trước). - Giấy rút dự toán NSNN có chữ ký của thủ trưởng, KTT đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được uỷ quyền. Ngoài ra, tuỳ theo tính chất của từng khoản chi, các hồ sơ và
  12. 10 chứng từ thanh toán cần thiết đối với từng loại chi như sau: Thứ nhất, chi thanh toán cá nhân Thứ hai, chi nghiệp vụ chuyên môn Thứ ba, chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc Thứ tư, các khoản chi khác đòi hỏi phải có bảng kê chứng từ thanh toán có chữ ký của thủ trưởng 1.6. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TRONG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý (Quốc Hội, 2015, Điều 2 Luật hoạt động giám sát). Hoạt động giám sát thường bao gồm 2 loại: Giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TU MƠ RÔNG 2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TU MƠ RÔNG 2.1.1. Đặc điểm hoạt động 2.1.2. Tổ chức quản lý của KBNN huyện Tu Mơ Rông 2.2. CÁC BỘ PHẬN LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM SOÁT CHI Ở KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TU MƠ RÔNG
  13. 11 2.3. NHẬN DIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TU MƠ RÔNG Trong quá trình kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Tu Mơ Rông đã nhận diện và đánh giá các rủi ro có thể xảy ra ở khâu tổ thực hiện kiểm soát chi đó là: - Rủi ro về văn bản hướng dẫn quy trình nghiệp vụ - Rủi ro các cán bộ KBNN không thực hiện đúng các quy định hoặc không tuân thủ đúng các thông lệ, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp - Rủi ro đối với kiểm soát hoạt động chi NSNN qua KBNN - Rủi ro trong hạch toán và cung cấp thông tin về hoạt động chi NSNN qua KBNN Như vậy, các rủi ro liên quan đến chi NSNN rất đa dạng nhưng việc phân tích, đánh giá rủi ro trong kiểm soát hoạt động chi NSNN còn mang tính chủ quan, cảm tính mà không được thực hiện một cách khoa học trên cơ sở xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng. 2.4. HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT 2.4.1. Quy trình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Tu Mơ Rông * Quy trình kiểm soát chi “một cửa”
  14. 12 1 2 Khách hàng Cán bộ KSC Kế toán trưởng 6 3 7 5 5 4 Giám đốc Thanh toán Trung tâm Thủ quỹ viên thanh toán Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động kiểm soát chi “một cửa” Ghi chú: Hướng đi của hồ sơ, chứng từ KSC Hướng đi của chứng từ thanh toán Theo hình vẽ trên, quy trình KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Tu Mơ Rông thực hiện qua 7 bước sau: - Bước 1: Tiếp nhận, kiểm soát sơ bộ và phân loại hồ sơ chứng từ kiểm soát chi. - Bước 2: Công chức KSC kiểm tra hồ sơ, chứng từ. - Bước 3: KTT kiểm soát và ký chứng từ. - Bước 4: Giám đốc xem xét hồ sơ, chứng từ và ký. - Bước 5: Thực hiện thanh toán. - Bước 6: Trả tài liệu, chứng từ cho khách hàng. - Bước 7: Chi tiền mặt tại quỹ. 2.4.2. Thủ tục kiểm soát a. Kiểm soát hồ sơ há lý ban đầu b. Kiểm soát các khoản chi được tạm ứng c. Kiểm soát hồ sơ thanh toán tr c ti
  15. 13 2.4.3. Kết quả KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Tu Mơ Rông Bảng 2.1. K t quả hoạt động chi thường xuyên tại KBNN Tu Mơ Rông Các chỉ tiêu 2016 2017 2018 - Số lượng các đơn vị giao dịch 89 112 187 - Số lượng các TK mở tại KB 147 193 255 - Số lượng chứng từ phát sinh bình quân/ngày 124 213 275 (Nguồn: Báo cáo chi thường xuyên NSNN tại KBNN Tu Mơ Rông) Qua bảng 2.1, có thể nhận thấy khối lượng công việc của KBNN Tu Mơ Rông tăng nhanh qua các năm. Do vậy, công tác KSC NSNN qua KBNN sẽ phải thực hiện với cường độ cao, việc KSC đảm bảo chất lượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức chi là rất khó khăn cho cán bộ KSC của KBNN Tu Mơ Rông. Bảng 2.2. K t quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Tu Mơ Rông giai đoạn 2016 - 2018 Số tiền Trong đó từ chối Sai mục Sai các yếu Sai chế độ Thiếu hồ Năm Chi vượt thanh lục ngân tố trên tiêu chuẩn sơ thủ dự toán toán sách chứng từ định mức tục 2016 2.350 64 383 1233 115 555 2017 1711 21 320 997 87 286 2018 1689 16 293 878 80 272 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2016 - 2018 KBNN Tu Mơ Rông) Bảng 2.2 cho thấy những chuyển biến tích cực trong hoạt động KSC thường xuyên của KBNN Tu Mơ Rông. Cụ thể, số khoản từ chối thanh toán cũng như giá trị bằng tiền của các chứng từ chi bị từ chối thanh toán giảm dần giai đoạn từ năm 2016 - 2018. Công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Tu Mơ Rông chủ yếu là kiểm
  16. 14 soát tuân thủ bằng nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ KSC thường xuyên và các văn bản hướng dẫn pháp lý. 2.5. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TU MƠ RÔNG 2.5.1. Giám sát thường xuyên Hoạt động giám sát lại việc kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Tu Mơ Rông được thực hiện thường xuyên thông qua việc xây dựng kế hoạch tự kiểm tra hàng tháng, quý, năm. Kết quả tự kiểm tra được báo cáo về KBNN Kon Tum. Nội dung gồm: + Kiểm tra việc phân chia trách nhiệm + Kiểm tra việc phê chuẩn các nghiệp vụ hoặc hoạt động + Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và nghiệp vụ + Phân tích rà soát lại việc thực hiện + Kiểm soát vật chất 2.5.2. Giám sát định kỳ Hoạt động giám sát định kỳ việc KSC thường xuyên NSNN được thực hiện liên tục, có hiệu quả bởi các GDV, KTT, lãnh đạo KBNN Tu Mơ Rông, Phòng Thanh tra KBNN Kon Tum, các đoàn kiểm tra, kiểm toán khu vực. Kiểm tra độc lập việc thực hiện: Căn cứ theo kế hoạch kiểm tra hàng năm trong đó có chia ra hàng quý về việc kiểm tra kiểm soát hoạt động nghiệp vụ của đơn vị, phòng Thanh tra sẽ lập đề cương kiểm tra và thông báo đến từng bộ phận được kiểm tra và tiến hành kiểm tra theo đề cương. Định kỳ hằng năm, căn cứ vào kế hoạch thường xuyên và đột xuất theo chỉ đạo của lãnh đạo KBNN Kon Tum, Phòng Thanh tra KBNN Kon Tum, đoàn kiểm tra, kiểm toán khu vực sẽ thực hiện kiểm tra, giám sát lại toàn bộ quy trình KSC thường xuyên được thực
  17. 15 hiện tại KBNN Tu Mơ Rông. 2.6. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TU MƠ RÔNG 2.6.1. Ưu điểm trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Tu Mơ Rông a. Về nh n iện và đánh giá rủi ro - Lãnh đạo KBNN huyện, các công chức thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN đã nhận thức được sự cần thiết để nhận diện và đánh giá các rủi ro trong thực hiện KSC thường xuyên NSNN, đồng thời thông qua nhận diện rủi ro và đánh giá rủi ro đã tăng cường tính tuân thủ các yêu cầu pháp lý, các quy định về công tác KSC thường xuyên NSNN theo quy định của Nhà nước. - Nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm thiểu sai sót, vi phạm trong công tác KSC thường xuyên NSNN. b. Về hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN KBNN đã thực hiện các quy chế và TTKS chi thường xuyên ngày càng khoa học và chặt chẽ hơn bằng việc yêu cầu các đơn vị phải chấp hành đầy đủ các điều kiện chi NSNN theo Luật NSNN. Thông qua số liệu báo cáo chi NSNN hàng ngày, KBNN Tu Mơ Rông đã giúp cho cơ quan tài chính huyện, UBND huyện chủ động điều hành NSNN, quản lý đúng chế độ, chi đúng đối tượng, dự toán nên đảm bảo tồn ngân quỹ của NSĐP luôn đáp ứng nhu cầu chi trả khắc phục tình trạng căng thẳng của NSNN. KBNN Tu Mơ Rông luôn chú trọng đến công tác KSC đặc biệt là KSC thường xuyên ngân sách. Bảo đảm chất lượng và tiến độ về KSC Việc thực hiện quy trình mới theo Đề án: “Thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi qua KBNN” đã tạo thuận lợi cho các
  18. 16 ĐVSDNS trong quá trình giao dịch với KBNN, giảm thiểu thời gian và đầu mối CBCC tiếp nhận hồ sơ. Tại các bộ phận thực hiện KSC NSNN có sự phân chia trách nhiệm và kiểm soát công việc một cách thường xuyên truớc, trong và sau khi thực hiện đối với các CBCC thực hiện KSC NSNN. Qua KSC thường xuyên NSNN, KBNN Tu Mơ Rông đã ngăn chặn nhiều khoản chi NSNN chưa đúng chế độ KBNN Tu Mơ Rông đã chủ động phối hợp với phòng Tin học KBNN Kon Tum, thường xuyên vận hành và sử dụng hệ thống TABMIS, phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của KBNN. c. Về hoạt động giám sát Hiện nay, KBNN Tu Mơ Rông đã thực hiện công tác giám sát các hoạt động kiểm soát một cách thường xuyên trong đó có kiểm soát hoạt động chi thường xuyên NSNN. Hoạt động giám sát định kỳ với KBNN được thực hiện từ Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước. 2.6.2. Hạn chế trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Tu Mơ Rông a. Về nh n iện và đánh giá rủi ro Một số bộ phận, cá nhân cán bộ KBNN chưa chú trọng việc triển khai thực hiện các văn bản chính sách liên quan đến quản lý rủi ro vào hoạt động thực tế, thậm chí chưa nắm bắt được nội dung và cách thức thực hiện triển khai trong thực tế của những văn bản này. Hiện nay KBNN Tu Mơ Rông chưa chú ý đến phân tích và đánh giá một cách đầy đủ các rủi ro liên quan đến chi NSNN và chưa xây dựng một quy trình giám sát chặt chẽ các rủi ro và kế hoạch đối phó với những trường hợp có sự thay đổi đột xuất về chính sách, quy định đối với KSC NSNN. b. Về hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN
  19. 17 * Về văn bản thực hiện KSC NSNN: Hiện nay, có rất nhiều văn bản hướng dẫn quy định chế độ, định mức chi cho các loại hình ĐVSDNS và các khoản chi nên rất khó khăn cho CBCC trong việc hiểu đúng quy định của từng văn bản. Trong khi đó một số văn bản còn quy định chưa rõ ràng gây khó khăn cho vận dụng thực tế. * Về thủ tục thực hiện kiểm soát chi thường xuyên: Đối với chi thường xuyên theo hình thức rút dự toán: TTKS một số khoản chi còn hạn chế như: - Đối với mua sắm chi thường xuyên: Thông tư 161/2012/TT- BTC tạo điều kiện cho ĐVSDNS đối với rút các khoản chi. Do vậy KBNN sẽ không kiểm soát được chính xác các khoản chi đó cụ thế như: Tên đơn vị hưởng, tài khoản của đơn vị hưởng có chính xác không nên thực tế đã xảy ra sai sót ở hai yếu tố trên rất nhiều. - Đối với chi lương: Trong Thông tư 39/2016/TT-BTC chưa quy định cụ thể về kiểm soát khoản chi lương trong trường hợp tổng số người trong "danh sách những người hưởng lương” do thủ trưởng đơn vị ký duyệt lớn hơn văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyển phê duyệt do những nguyên nhân khách quan, chủ quan. - Đối với các khoản chi theo hình thức lệnh chi tiền: Thực tế hiện nay, ngoài cơ quan KBNN còn có cơ quan tài chính tham gia KSC (kiểm soát, cấp phát bằng lệnh chi tiền). Tuy nhiên có những khoản chi theo quy định phải đưa vào dự toán của ĐVSDNS, nhưng cơ quan tài chính lại cấp bằng lệnh chi tiền. - Đối với quy trình giao dịch một cửa: Việc kiểm tra, tự kiểm tra, giám sát, theo dõi tiến độ, thời gian giải quyết hồ sơ của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa được chú trọng, đôi lúc còn gây phiền hà cho tổ chức và cá nhân khi giao dịch. c. Về hoạt động giám sát
  20. 18 Hoạt động giám sát thường xuyên của KBNN được triển khai nhưng chủ yếu là kiểm tra về thực hiện chế độ, kiểm tra nghiệp vụ và thủ tục hành chính, chưa có một bộ phận chuyên biệt để thực hiện các chức năng tư vấn của kiểm soát nội bộ. Mặc dù KBNN Tu Mơ Rông đã nhận thức được tầm quan trọng của việc giám sát chặt chẽ các hoạt động trong toàn hệ thống sê góp phần vào việc thực hiện tốt các quy định đã đặt ra, tuy nhiên trong thực tế thì hoạt động giám sát kiểm soát chưa được thực hiện một cách thường xuyên, đồng bộ trong tất cả các đơn vị KBNN. Việc giám sát kiểm soát được KBNN Tu Mơ Rông thực hiện theo nguyên tắc là kiểm tra trước, trong và sau khi thực hiện công việc. Tuy nhiên giai đoạn kiểm tra sau vẫn chưa được thực hiện đúng mức và có phần đang bị coi nhẹ. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TU MƠ RÔNG 3.1. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC NHẬN DIỆN, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3.1.1. Giải pháp hoàn thiện về nhận dạng rủi ro - Nâng cao nhận thức của toàn thể lãnh đạo, nhân viên KBNN Tu Mơ Rông về nhận diện, rủi ro tiểm ẩn và rủi ro phát sinh trong KSC thường xuyên NSNN. Lãnh đạo KBNN Tu Mơ Rông cần phổ biến cho CBCC về quản lý rủi ro trong hoạt động của KBNN nói chung, hoạt động chi thường xuyên NSNN nói riêng. - KBNN Tu Mơ Rông cần rà soát và đề xuất bổ sung các quy định pháp lý có liên quan nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2