intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng; từ đó đề ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ THANH VÂN KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNHTẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. NGUYỄN CÔNG PHƢƠNG Phản biện 1: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI Phản biện 2: PGS.TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô của nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, khuyến khích sản xuất phát triển.Với vai trò quan trọng của thuế, mọi quốc gia đều rất coi trọng chính sách thuế và các biện pháp quản lý thuế. Ở Việt Nam, từ năm 2016 đến năm 2019 tỷ lệ bình quan số thu thuế TNDN trong tổng thu nội địa (không kể dầu thô) chiếm khoảng 18,9% (Tố Uyên, 2019). Tuy nhiên cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN Đà Nẵng đã có hệ thống hạ tầng hoàn chỉnh, hệ thống dịch vụ phong phú, đa dạng, đáp ứng tốt các nhu cầu của du khách. Theo báo cáo của Sở du lịch (Hải Châu, 2019) trong năm 2018, Đà Nẵng đón hơn 7,6 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt hơn 2,8 triệu lượt, khách nội địa đạt hơn 4,7 triệu lượt, đón 100 chuyến tàu du lịch cập cảng Tiên Sa với khoảng 145 ngàn lượt, khách du lịch đường hàng không đến Đà Nẵng trong năm 2018 ước đạt 2,35 triệu lượt. Mục tiêu năm 2019, du lịch Đà Nẵng đón 8,19 triệu lượt khách tới tham quan, du lịch, tăng 6,9% so với ước thực hiện năm 2018; trong đó 3,19 triệu lượt khách quốc tế và 5 triệu lượt khách nội địa. Việc đưa du lịch Đà Nẵng ngày càng có tên trên bản đồ thế giới như một điểm đến an toàn và hấp dẫn, có thể khẳng định ngành du lịch Đà Nẵng có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế của thành phố, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người dân, thu hút đầu tư, nâng cao vị thế và hình ảnh của
  4. 2 Đà Nẵng. Cùng với sự phát triển du lịch Đà Nẵng thì các công ty lữ hành du lịch tại Đà Nẵng cũng tăng, tăng về số lượng doanh nghiệp, tăng về doanh thu lữ hành,… Tuy nhiên trong những năm qua, tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành chưa tương xứng với việc phát triển gia tăng về số lượt khách du lịchđến thành phố Đà Nẵng. Đây là một trong những lĩnh vực có nhiều rủi ro về thuế mà Cục Thuế thành phố Đà Nẵng đang rất quan tâm và đang tìm giải pháp để chống thất thu thuế trong lĩnh vực này để tăng thu đạt kế hoạch thu ngân sách cho thành phố. Theo báo cáo của cục thuế thành phố Đà Nẵng1, trong mười tháng đầu năm 2018, đã kiểm tra và có kết luận xử lý 49 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành với số thuế truy thu và phạt trên 11,4 tỷ đồng, giảm lỗ trên 10,9 tỷ đồng, giảm khấu trừ 515,1 triệu đồng; đồng thời xác định 12 trường hợp có dấu hiệu bỏ ngoài sổ sách kế toán với khoản doanh thu liên kết trong kinh doanh lên đến hàng trăm tỷ đồng. Đã có các đề tài nghiên cứu về kiểm soát thuế TNDN nhưng ở các doanh nghiệp nói chung, hay ở các lĩnh vực bất động sản, khách sạn, … Tuy nhiên chưa được nghiên cứu về kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực lữ hành ở thành phố Đà Nẵng trong những năm gần đây. Vì vậy công việc cần thiết và quan trọng của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng trong công tác chống thất thu thuế nói chung và trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành nói riêng là tăng cường kiểm soát thuế TNDN hoạt động kinh doanh lữ hành. Theo quy định tại của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc Hội (Quốc hội, 2006) có hiệu lực từ ngày 1 Báo cáo Hội nghị chống thất thu cục thuế thành phố Đà Nẵng, 2018.
  5. 3 01/07/2007, thì cơ chế “tự khai, tự tính, tự nộp” đã được áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh trong mọi lĩnh vực. Theo đó các doanh nghiệp tự quyết định trong việc kê khai, tính và nộp thuế, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai đó, cơ quan thuế chỉ thực hiện chức năng của mình. Với quyền tự quyết đó các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã thực hiện kê khai chưa tương xứng với thực tế phát triển du lịch của thành phố, dẫn đến tình trạng trốn thuế xẩy ra càng nhiều gây thất thoát nguồn thu NSNN. Chính điều đó, việc nghiên cứu đề tài “Kiểm soát thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng” là cần thiết. 2. Mục tiêu, đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Mục tiêu Đề tài nhằm phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng; từ đó đề ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến. 2.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu tập trung vào công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Cục thuế TP Đà Nẵng thực hiện. Nghiên cứu sử dụng phương pháp quan sát, thu thập thông tin, đối chiếu và phân tích.Thu thập thông tin của các đối tượng liên quan nghiên cứu nội dung xoay quanh những vấn đề liên quan đến công tác kiểm soát thuế TNDN đối với hoạt động kinh lữ hành do Cục thuế thành phố Đà Nẵng thực hiện. Cụ thể là các thông tin về hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp lữ hành, các phương pháp kiểm tra và
  6. 4 phát hiện sai phạm về thuế TNDN của các doanh nghiệp này tại Cục thuế, hành vi vi phạm phổ biến, sự phối hợp của các đơn vị kinh doanh các lĩnh vực cung ứng cho hoạt động lữ hành, các cơ quan chức năng trong việc quản lý, những mặt hạn chế và giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN đối với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành do Cục thuế thành phố Đà Nẵng quản lý. 3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp tài liệu nhằm đánh giá công tác kiểm soát thuế TNDN hoạt động kinh doanh lữ hành của Cục thuế Đà Nẵng nhằm đưa ra những hạn chế, thiếu sót trong quá trình kiểm soát thuế hiện tại của Cục thuế Đà Nẵng trong lĩnh vực này, qua đó nhìn nhận và đánh giá lại nội dung, phương pháp thực hiện kiểm soát thuế ở lĩnh vực kinh doanh lữ hành. Các giải pháp đề xuất sẽ góp phần nâng cao tính hữu hiệu của kiểm soát thuế hoạt động kinh doanh lữ hành tại Cục thuế. 4. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gôm 3 chương. Chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết về kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp do cơ quan thuế thực hiện. Chương 2 tổng hợp, phân tíchthực trạng kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành do cục thuế thành phố Đà Nẵng thực hiện. Giải pháp tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại cục thuế thành phố Đà Nẵng được trình bày ở chương 3. 5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  7. 5 CHƢƠNG 1 CỞ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT THUẾ TNDN CỦA CƠ QUAN THUẾ 1.1. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT 1.1.1. Kiểm soát quản lý 1.1.2. Kiểm soát nội bộ Theo INTOSAI GOV 9100 (INTOSAI, 2004), “KSNB là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức. Sau đây là những mục tiêu cần đạt được: Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cương, có đạo đức, có tính kinh tế và hiệu quả; Thực hiện đúng trách nhiệm; Tuân thủ theo luật pháp và quy định hiện hành; Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất”. INTOSAI (2004) đưa ra 5 yếu tố của KSNB gồm: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, và giám sát. 1.2. ĐẶC ĐIỂM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ RỦI RO THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế TNDN là một loại thuế đánh vào thu nhập phát sinh của cơ sở sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định thường là một kỳ kinh doanh Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp Là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa các đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế
  8. 6 Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bởi vậy mức động viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2. Thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp Rủi ro thất thu thuế TNDN là nguy cơ không tuân thủ chính sách pháp luật của người nộp thuế dẫn đến số thuế TNDN mà người nộp thuế đã nộpngân sách nhà nước không đầy đủ, kịp thời so với số thuế TNDN mà người nộp thuế cần phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. 1.3. KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.3.1. Mục tiêu của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp Kiểm soát thuế TNDN là một trong những chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế, theo quy định về nguyên tắc quản lý thuế của luật quản lý thuế có thể định nghĩa, kiểm soát thuế TNDN là việc kiểm tra, giám sát NNT trong việc thực hiện tuân thủ chính sách pháp luật về thuế và các quy trình quản lý thuế do Tổng cục thuế ban hành nhằm thu đúng, thu đủ và kịp thời nguồn thuế TNDN vào NSNN. Mục tiêu của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp c. Vận dụng khuôn khổ kiểm soát nội bộ trong kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp Khuôn khổ kiểm soát nội bộ đưa ra năm yếu tố. Trong phạm vi hẹp của chủ đề kiểm soát thuế TNDN, có thể tập trung vận dụng ba yếu tố có gắn kết chặt chẽ với quản lý thuế của cơ quan thuế. - Về đánh giá rủi ro - Về hoạt động kiểm soát - Về hoạt động giám sát
  9. 7 1.3.2. Nhận diện và đánh giá rủi ro kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp a. Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có ảnh hưởng đến rủi ro kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp b. Nhận diện và đánh giá rủi ro kiểm soát Nhận diện rủi ro * Rủi ro ở khâu đăng ký thuế: * Rủi ro nộp tờ khai * Rủi ro nộp thuế * Rủi ro kê khai Bảng 1.1. Phân loại rủi ro về lĩnh vực thuế Rủi ro trong Các trƣờng hợp điển hình lĩnh vực thuế Rủi ro trong - Không đủ điều kiện để đăng ký nhưng đã đăng đăng ký thuế ký thành công. - Những đối tượng đã chấm dứt đăng ký thuế nhưng vẫn tồn tại đăng ký thuế - Những đối tượng đáng lẽ phải đăng ký thuế nhưng không đăng ký thuế - Những thông tin cung cấp làm cơ sở cho việc đăng ký thuế không chính xác. Rủi ro về thời Chậm nộp hồ sơ khai, chậm nộp hồ sơ thuế, bổ hạn tuân thủ sung chứng từ thuế. Rủi ro kê khai - Không kê khai thuế, kê khai nhầm, kê khai thuế không chính xác, kê khai sai làm giảm số thuế phải nộp, tăng số thuế được hoàn Rủi ro nộp thuế - Không nộp thuế - Nộp thiếu, số phải nộp không chính xác.
  10. 8 (Nguồn: Bộ Tài chính, 2015). Đánh giá rủi ro + Đánh giá tầm quan trọng của rủi ro. + Đánh giá khả năng (xác suất) rủi ro có thể xảy ra. Cán bộ thuế liên quan cần dựa vào bộ tiêu chí đánh giá rủi ro gồm 20 tiêu chí, chia thành 5 nhóm được Tổng cục thuế ban hành theo Quyết định số 2176/QĐ-TCT ngày 10/11/2015. Tóm lược các tiêu chí này được trình bày ở Bảng 1.2. Bảng 1.2. Bộ tiêu chí đánh giá rủi ro để chọn lọc kế hoạch kiểm tra STT Tiêu chí đánh giá rủi ro I Nhóm I: Đánh giá về tuân thủ khai thuế, tính thuế Tiêu chí 1: Chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định (bao gồm tháng, quý, năm) II Nhóm II: Phân loại doanh nghiệp theo loại hình kinh tế Tiêu chí 2: Phân loại doanh nghiệp theo loại hình kinh tế III Nhóm III: Đánh giá sự biến động về kê khai giữa các năm Tiêu chí 3: So sánh biến động của tỷ lệ “Thuế TNDN phát sinh/ doanh thu” giữa các năm Tiêu chí 4: So sánh biến động của tỷ lệ “Thuế GTGT phát sinh/ doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra” giữa các năm IV Nhóm IV: Đánh giá về tình hình tài chính Tiêu chí 5: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ doanh thu thuần Tiêu chí 6: Tỷ lệ (lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay)/ doanh thu thuần
  11. 9 STT Tiêu chí đánh giá rủi ro Tiêu chí 7: Tỷ lệ số Thuế Thu nhập doanh nghiệp được miễn giảm trong kỳ/ Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh Tiêu chí 8: Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế/ vốn chủ sở hữu Tiêu chí 9: Tỷ lệ giá vốn hàng bán/ doanh thu thuần Tiêu chí 10: Tỷ lệ chi phí bán hàng/ doanh thu thuần Tiêu chí 11: Tỷ lệ chi phí quản lý/ doanh thu thuần Tiêu chí 12: Tỷ lệ Tổng dự phòng so với tổng chi phí sản xuất kinh doanh Tiêu chí 13: Tỷ lệ Tổng doanh thu GTGT hàng hoá dịch vụ bán ra so với Tổng doanh thu thuần bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ và Thu nhập khác Tiêu chí 14:Tỷ lệ hàng tồn kho so với doanh thu thuần Tiêu chí 15: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Tiêu chí 16: Doanh nghiệp có quy mô kinh doanh bất hợp lý (doanh thu thuần bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cao gấp 05 lần so với vốn chủ sở hữu trở lên) Tiêu chí 17: Số lỗ luỹ kế trong vòng 3 năm gần nhất quá vốn chủ sở hữu nhưng tiếp tục đầu tư mở rộng kinh doanh V Nhóm V: Lịch sử thanh tra của NNT Tiêu chí 18: Kỳ đã được thanh tra, kiểm tra gần nhất Tiêu chí 19: Số thuế truy thu tuyệt đối của kỳ thanh tra, kiểm tra gần nhất Tiêu chí 20: Số thuế truy hoàn tuyệt đối của kỳ thanh tra, kiểm tra gần nhất (Nguồn: Tổng cục Thuế, 2015) 1.4. HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.4.1. QUY TRÌNH QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH DO CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG THỰC HIỆN Việc kiểm soát thuế TNDN phải tuân theo quy trình quản lý
  12. 10 thuế. Quy trình đó được rút ra từ các quy trình chức năng (quy trình đăng ký thuế, quy trình quản lý kê khai, nộp thuế và kế toán thuế, quy trình thanh tra, kiểm tra thuế, quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế) và được thể hiện ở Sơ đồ 1.1. Đăng ký thuế (hệ Hồ sơ khai thuế (hệ Chứng từ nộp thống liên thông từ Sở thống kê khai qua mạng thuế (Hệ thống KHĐT) – iHTKK) truyền dữ liệu Kho Bạc) (1) (2) (3) Phòng KK&KTT (nhận thông tin Xử lý nộp chậm hồ (4) ĐKT, xử lý nhận hồ sơ khai thuế và sơ khai thuế và đăng chứng từ nộp thuế vào hệ thông TMS) ký thuế (5) (6) Phòng thanh tra, kiểm tra Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế (13) (7) (8) (9) (10) Kiểm tra tại trụ Kiểm tra tại Thông báo nợ Quyết định sở cơ quan thuế doanh nghiệp cưỡng chế (11) (12) Thông báo giải Xử lý vi phạm trình, điều chỉnh hành chính bổ sung Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý thuế
  13. 11 1.4.2. Thủ tục kiểm soát a. Thủ tục kiểm soát ở khâu đăng ký, kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp Hệ thống quản lý thuế cập nhật các trạng thái của doanh nghiệp như sau: trạng thái của doanh nghiệp đang hoạt động có ký hiệu (00), các doanh nghiệp đã ngừng, nghỉ kinh doanh phải thực hiện đóng mã số thuế, trạng thái doanh nghiệp tạm nghỉ kinh doanh có ký hiệu (05), trạng thái doanh nghiệp đã nghỉ kinh doanh nhưng chưa thực hiện đủ thủ tục để đóng mã số thuế có ký hiệu (03) và trạng thái doanh nghiệp đã nghỉ hẳn, đã hoàn thành thủ tục có ký hiệu (01). Về kê khai, nếu doanh nghiệp thực hiện nộp trễ hồ sơ khai thuế thì cơ quan thuế lập biên bản và giao bộ phận kê khai thuế dự thảo, trình quyết định xử lý về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế hoặc không nộp hồ sơ khai thuế. b. Thủ tục kiểm soát thuế TNDN ở khâu kiểm tra Hiện nay kiểm soát thuế TNDN của doanh nghiệp thông qua quy trình thanh tra, kiểm tra thuế. Quy trình thanh tra được ban hành kèm Quyết định 1404/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 và quy trình kiểm tra ban hành kèm Quyết định 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục thuế. Các thủ tục kiểm soát thuế TNDN của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành thông qua quy trình thanh tra, kiểm tra bao gồm: * Thủ tục kiểm tra thuế TNDN tại cơ quan thuế * Kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế c. Thủ tục kiểm soát nợ thuế thu nhập doanh nghiệp Cán bộ thuế thực hiện đôn đốc thu nộp thực hiện theo quy trình tại Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục thuế.
  14. 12 d. Thủ tục kiểm soát xử lý vi phạm về thuế Việc kiểm soát xử lý vi phạm về thuế được thực hiện thông qua quy trình kiểm tra nội bộ ngành thuế ban hành theo Quyết định số 881/QĐ-TCT ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. Các hành vi khai sai, trốn thuế, gian lận thuế được xử lý qua khâu kiểm tra, thanh tra tại doanh nghiệp. 1.5. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT Phương thức giám sát Thực hiện hoạt động giám sát KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương một đã trình bày cơ sở lý luận của kiểm soát thuế TNDN nói chung và kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nói riêng. Công tác kiểm soát thuế nói chung và kiểm soát thuế TNDN nói riêng tại các cơ quan thuế đều phải tuân thủ theo quy trình quản lý thuế mà Tổng cục thuế ban hành. Tuy nhiên với mỗi đối tượng được kiểm soát đều cho những phương pháp thực hiện riêng, điều đó còn phụ thuộc vào môi trường kiểm soát, trong đó lãnh đạo điều hành, giám sát, công chức thực hiện là yếu tố quan trọng. Nhìn chung, mọi hoạt động kiểm soát thuế đều đi đến mục tiêu là hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách. Vì vậy cần xác định đối tượng để kiểm soát đúng và đưa ra phương pháp kiểm soát hợp lý thì sẽ dẫn giảm công sức và mang lại hiệu quả tốt hơn.
  15. 13 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ TNDN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1. Sơ lƣợc về cục thuếthành phố Đà Nẵng 2.1.2. Nguồn nhân lực trực tiếp kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp Bảng 2.2. Số lƣợng CBCC tại các bộ phận chức năng đến 31/12/2018 Phòng, bộ phận VP Cục Tỷ lệ Tổng số biên chế (người) 167 Trongđó Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT 08 4,8% Kê khai và kế toán thuế 13 7,8% Thanh tra- Kiểm tra 55 32,9% Quản lý nợ và cưỡng chế nợ 09 5,3% (Nguồn: Cục thuế TP Đà Nẵng) thuế 2.1.3. Các công cụ hỗ trợ kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp 2.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ RỦI RO THẤT THU THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành tại thành phố Đà Nẵng Tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành tại thành phố Đà Nẵng trong 3 năm gần đây thể hiện qua
  16. 14 Bảng 2.3.Bảng 2.3. Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành tại Đà Nẵng Năm bắt đầu đăng ký thuế 2016 2017 2018 Số lượng doanh nghiêp lữ 264 306 324 hành Số lượng doanh nghiệp kê 192 57 73 khai lỗ Số lỗ doanh nghiệp kê khai 37.868 37.064 59.983 (triệu đồng) Số lượng doanh nghiệp kê 72 249 251 khai lãi Số lãi doanh nghiệp kê khai 8.517 13.234 37.169 (triệu đồng) (Nguồn: dữ liệu từ hệ thống quản lý thuế, 2019) Đặc điểm tour giá rẻ, tour 0 đồng Dòng tiền của tour giá rẻ, tour 0 đồng khác với dòng tiền của tour bình thường được thể hiện như sau: Sơ đồ 2.2 Dòng tiền luân chuyển trong tour du lịch (Nguồn: Minh Nhân-Tổng cục Du lịch, 2017)
  17. 15 Đặc điểm mua bán của các cửa hàng, trung tâm mua sắm trong tour du lịch giá rẻ 2.2.2. Các rủi ro về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại thành phố Đà Nẵng 2.2.3. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các rủi ro về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành 2.3. KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH CỦA CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.3.1. Khâu đăng ký thuế a. Nhận diện và đánh giá rủi ro Bảng 2.5. Tỷ lệ doanh nghiệp lữ hành đăng ký thiếu thông tin đăng ký thuế Năm bắt đầu đăng ký thuế 2016 2017 2018 Số lượng doanh nghiêp lữ hành 264 306 324 Doanh nghiệp lữ hành thiếu 125 86 143 thông tin đăng ký thuế Tỷ lệ doanh nghiệp lữ hành 47 28 44 thiếu thông tin (%) (Nguồn: Cục thuế TP Đà Nẵng) b. Thủ tục kiểm soát Trường hợp không đầy đủ các thông tin quy định, bộ phận đăng ký thuế gọi điện thoại theo số điện thoai đã đăng ký để bổ sung thông tin hoặc ban hành thông báo yêu cầu đăng ký các chỉ tiêu còn thiếu trên thông tin đăng ký thuế.
  18. 16 2.3.2. Khâu kê khai thuế a. Nhận diện và đánh giá rủi ro Bảng 2.4. Tình hình kê khai thuế của doanh nghiệp lữ hành qua các năm Năm Nộp Tờ khai thuế Năm 2016 Năm 2017 2018 Số tờ khai phải nộp 1.015 1.140 1.362 Số tờ khai đã nộp 1.008 1.119 1.350 Số tờ khai nộp đúng 961 1.069 1.330 hạn Số tờ khai nộp trễ 47 50 20 hạn Số tờ khai không nộp 7 21 12 Số tờ khai khai sai 17 28 15 (Nguồn: Cục thuế TP Đà Nẵng) c. Thủ tục kiểm soát 2.3.3. Khâu kiểm tra thuế a. Nhận diện và đánh giá rủi ro Theo số liệu báo cáo năm 2018 về kết quả chống thất thu đối với doanh nghiệp lữ hành tại Đà Nẵng, các rủi ro xẩy ra chủ yếu ở các doanh nghiệp lữ hành được kiểm tra tại doanh nghiệp là kê khai doanh thu thiếu so với thực tế đã phát sinh do không lập hóa đơn khi bán hàng hóa dịch vụ, hạch toán không đầy đủ doanh thu đã bán vào sổ sách kế toán, ngoài ra giá bán của dịch vụ lữ hành thấp hơn so với thực tế. Các rủi ro này thông thường là rủi ro cao, ảnh hưởng lớn đến mục tiêu thu ngân sách của cơ quan thuế.
  19. 17 b. Thủ tục kiểm soát * Kiểm soát thông qua hoạt động kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế Kiểm soát bằng phương pháp thủ công Kiểm soát bằng phần mềm ứng dụng Xử lý kết quả kiểm soát hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế * Kiểm soát thông qua hoạt động kiểm tra tại trụ sở NNT Công tác lập kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT Danh sách người nộp thuế sắp sếp theo mức độ rủi ro trên ứng dụng TTR theo các tiêu chí sau: Tiêu chí 1: Chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định (bao gồm tháng, quý, năm) Tiêu chí 2: Phân loại doanh nghiệp theo loại hình kinh tế Tiêu chí 3: So sánh biến động của tỷ lệ “Thuế TNDN phát sinh/ doanh thu” giữa các năm Tiêu chí 4: So sánh biến động của tỷ lệ “Thuế GTGT phát sinh/ doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra” giữa các năm Tiêu chí 5: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/doanh thu thuần Công tác chuẩn bị kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế Thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế Thủ tục kiểm tra, kiểm soát doanh nghiệp kinh doanh lữ hành theo cách thức sau: - Kiểm tra tổng quát - Kiểm tra chi tiết Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế 2.3.4. Khâu quản lý nợ và cƣỡng chế nợ a. Nhận diện và đánh giá rủi ro
  20. 18 Bảng 2.7. Tình hình nhận diện nợ thuế qua các năm ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tổng cộng 1.521.369 1.381.067 1.479.599 Nợ khó thu 504.732 650.116 785.071 Nợ chờ xử lý 14.517 10.721 13.378 Nợ khả năng thu 1.002.119 720.229 681.150 Tổng nợ của doanh 3.244 5.376 4.584 nghiệp lữ hành Nợ có khả năng thu 3.187 4.743 4.287 Nợ khó thu 56 633 298 Tỷ lệ nợ của doanh nghiệp lữ hành so 0,2 % 0,4% 0,3% với tổng nợ (Nguồn: Cục thuế TP Đà Nẵng) b. Thủ tục kiểm soát Khi các thông tin dữ liệu của NNT được cập nhật đầy đủ vào hệ thống TMS, phòng quản lý nợ thực hiện các thủ tục kiểm soát nợ theo quy trình sau: 2.4. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT 2.4.1. Hoạt động giám sát thƣờng xuyên 2.4.2. Hoạt động giám sát chuyên biệt 2.5. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH 2.5.1. Ƣu điểm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2