Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức
lượt xem 6
download
Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá tình hình kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức, xác định những kết quả mà Chi cục đạt được cũng như nhận diện những hạn chế còn tồn tại; Đề xuất một số giải pháp để cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HOÀNG THỊ THANH TÂM KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC QUẾ SƠN - NÔNG SƠN - HIỆP ĐỨC TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8 34 03 01 Đà Nẵng - Năm 2023
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Xuân Trang Phản biện 2: TS. Võ Thị Thùy Trang Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 08 tháng 10 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với quốc gia nào thì thuế cũng đóng vai trò hết sức quan trọng và chiếm phần lớn trong tổng thu Ngân sách Nhà nước (NSNN). Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại các thu nhập ở nhiều lĩnh vực và trong phạm vi rộng lớn, như: lĩnh vực công nghiệp, khâu sản xuất, thương mại, tiêu dùng trên phạm vi cả nước. Nhờ đó mà một bộ phận đáng kể thu nhập của xã hội được tập trung trong tay Nhà nước đảm bảo chi tiêu theo chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Việc thực thi một số chính sách thuế có hiệu quả sẽ đảm bảo ổn định cho nguồn thu này. Trong các loại thuế,thuế giá trị gia tăng (GTGT) có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của NSNN. Thuế GTGT tạo nên nguồn thu lớn và ổn định trong NSNN, khuyến khích xuất khẩu hàng hóa dịch vụ (HHDV). Sau nhiều năm thi hành Luật thuế GTGT, ngoài những kết quả đạt được, còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Gian lận thuế GTGT với các hình thức ngày càng tinh vi và khó lường, nó tạo ra sự bất công bằng cho các đối tượng nộp thuế. Tình trạng này làm ảnh hưởng đến các nhà quản lý nói riêng và xã hội nói chung, có những kẻ đã lợi dụng những kẽ hở trong luật và trong quản lý nhà nước để trốn thuế và chiếm dụng thuế. Tại địa bàn 3 huyện Quế Sơn, Nông Sơn, Hiệp Đức số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng nên công tác kiểm soát thuế nói chung cũng như công tác kiểm soát thuế GTGT nói riêng đã trở thành những mối quan tâm hàng đầu, là một nhu cầu tất yếu của quản lý
- 2 Nhà nước về Thuế. Trong những năm qua, công tác kiểm soát thuế GTGT tại chi cục Thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức đạt được một số kết quả nhất định. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập trong các khâu kiểm soát như: việc đăng ký thuế, cấp mã số thuế (MST) còn chưa thực sự chặt chẽ, chất lượng kiểm tra hồ sơ khai thuế (HSKT) tại bàn và tại trụ sở người nộp thuế (NNT) chưa cao, xử lý vi phạm còn nhiều hạn chế, một số doanh nghiệp chưa có ý thức về việc chấp hành pháp luật thuế, trình độ chuyên môn kế toán doanh nghiệp chưa đáp ứng… dẫn đến các hành vi sai phạm như khai sai, trốn thuế, gian lận thuế… gây thất thu NSNN. Do đó, công tác kiểm soát thuế GTGT tại chi cục thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức cần phải tuân thủ chặt chẽ theo quy trình kiểm tra, kiểm soát và các quy trình nghiệp vụ quản lý NNT nói chung, từ việc kiểm soát đăng ký thuế, kê khai thuế ban đầu cho đến việc nộp tiền thuế vào NSNN, theo dõi nợ thuế. Đi sâu vào nghiên cứu công tác kiểm soát thuế GTGT sẽ đảm bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp thời các khoản thuế GTGT, tạo được môi trường pháp lý ổn định, thuận lợi và công bằng, hỗ trợ đối tượng nộp thuế trên địa bàn huyện Quế Sơn, Nông Sơn, Hiệp Đức thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình, nhằm góp phần tăng thu NSNN. Từ những vấn đề trên, tác giả lựa chọn đề tài “ Kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức ” làm luận văn là cần thiết và có ý nghĩa nhất định. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Phân tích, đánh giá tình hình kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức, xác định những kết quả mà Chi cục đạt được cũng như nhận diện những hạn chế còn
- 3 tồn tại. - Đề xuất một số giải pháp để cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác kiểm soát thuế GTGT tại cơ quan thuế. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Công tác kiểm soát thuế GTGT đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn do Chi cục Thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức quản lý. - Về không gian: Thực hiện tại Chi cục Thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức - Về thời gian: Trong vòng 3 năm từ 2020 - 2022. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn sẽ phối hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau: phương pháp thu thập thông tin, khảo cứu tài liệu; phương pháp quan sát, phỏng vấn chuyên sâu; phương pháp phân tích, tổng hợp và đưa ra nhận định. 5. Tổng quan tài liệu Thực tế đã có nhiều nghiên cứu về công tác kiểm soát thuế GTGT tại cơ quan thuế, tuy nhiên dựa vào đặc điểm cụ thể của từng địa bàn đặc thù, tùy thuộc vào những rủi ro kiểm soát không giống nhau mà công tác kiểm soát thuế GTGT của mỗi cơ quan thuế sẽ có sự khác nhau về nội dung, thủ tục kiểm soát, mục tiêu hay phương pháp kiểm soát mặc dù có nhiều điểm giống nhau trong công tác kiểm soát. Bên cạnh đó, hệ thống thuế hiện hành đã có khá nhiều
- 4 điểm mới được cập nhật, cho nên việc nghiên cứu để hoàn thiện công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức vẫn có tính cấp thiết và thực tiễn. Chính vì vậy, trong đề tài này, học viên thông qua việc khai thác số liệu từ năm 2020 - 2022, cũng như tham khảo, phỏng vấn các cán bộ đang công tác tại Chi cục thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức để tiến hành đánh giá về công tác kiểm soát thuế GTGT tại đơn vị. Kết luận cuối cùng từ luận văn nghiên cứu sẽ giúp đóng góp vào thể chế và hành lang pháp lý pháp luật thuế GTGT. Đồng thời còn góp phần hoàn thiện hoạt động kiểm soát thuế GTGT ở Quảng Nam nói chung và tại Chi cục thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức nói riêng. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành ba chương chính với các nội dung như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng và kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại cơ quan thuế. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp đức. Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức.
- 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CƠ QUAN THUẾ 1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1.1. Thuế giá trị gia tăng 1.1.1.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng Theo Luật thuế giá trị gia tăng (2008): “Thuế giá trị gia tăng là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được thu ở khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.” 1.1.1.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng - Là một loại thuế gián thu. - Là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. - Là một loại thuế có tính trung lập cao. - Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. - Thuế GTGT có phạm vị điều tiết rộng. 1.1.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng - Thuế GTGT là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế, có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. - Là khoản thu quan trọng của NSNN. - Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển SXKD, chuyên môn hóa, hợp tác hóa sản xuất.
- 6 1.1.2. Những nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng 1.1.2.1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng Theo Luật thuế giá trị gia tăng (2008): “ Đối tượng chịu thuế GTGT là HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả HHDV mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành.” “Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh), và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu)” 1.1.2.2. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng Căn cứ tính thuế GTGT là: giá tính thuế và thuế suất. Phương pháp tính thuế GTGT:gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. 1.2. KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CƠ QUAN THUẾ 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu kiểm soát thuế 1.2.1.1. Khái niệm kiểm soát và kiểm soát thuế Kiểm soát là toàn bộ những hoạt động xem xét, theo dõi, đánh giá, những biện pháp mà thông qua đó có thể ngăn ngừa, loại bỏ những nguy cơ, những việc làm sai trái trong việc tổ chức, thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo thực hiện đúng mục đích mong muốn và đạt được hiệu quả cao. Tùy theo bản chất và tiêu thức phân loại mà hoạt động kiểm soát có thể được phân thành nhiều loại khác nhau. Theo Bộ Tài Chính (2017):“Kiểm soát thuế là chức năng quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực thuế. Đó là kiểm tra, giám sát việc thực hiện các luật thuế của đối tượng nộp thuế và các quy trình quản
- 7 lý thuế do cơ quan thuế ban hành nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp thời tiền thuế vào NSNN, đồng thời đề cao tính tự giác chấp hành chính sách, pháp luật thuế và tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế”. 1.2.1.2. Mục tiêu kiểm soát thuế giá trị gia tăng - Đảm bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp thời các khoản thuế GTGT vào NSNN. - Nâng cao ý thức và tính tự giác của người nộp thuế. - Điều chỉnh những bất hợp lý, những kẽ hở đang tồn tại trong chính sách pháp luật của Luật thuế GTGT. - Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế. - Cung cấp thông tin một cách kịp thời và đầy đủ cho công tác quản lý thuế GTGT. 1.2.2. Kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại cơ quan thuế 1.2.2.1. Quy trình quản lý thuế Đó là quá trình rà soát lại các bước công việc trong quá trình quản lý thuế GTGT được trình bày qua Hình 1.1 như sau: Hình 1.1. Quy trình quản lý thuế (1): Người nộp thuế đăng ký thuế và nhận lại thông báo cấp MST từ cơ quan cấp phép kinh doanh. (2): Cơ quan cấp phép kinh doanh và cơ quan thuế phối hợp
- 8 trao đổi thông tin để thực hiện cấp MST cho người nộp thuế. (3): Người nộp thuế tiến hành nộp các loại hồ sơ thuế cho cơ quan thuế theo quy định. (4): Người nộp thuế nộp tiền thuế theo số liệu đã kê khai hoặc theo thông báo từ cơ quan thuế (nộp cho kho bạc hoặc nộp tiền điện tử). (5): Kho bạc chuyển thông tin và chứng từ nộp tiền thuế của người nộp thuế cho cơ quan thuế để đối chiếu. (6): Cơ quan thuế thực hiện các nội dung quản lý thuế. 1.2.2.2. Mục tiêu kiểm soát, đánh giá rủi ro và hoạt động kiểm soát trong quản lý thuế giá trị gia tăng Để quản lý thuế GTGT một cách hiệu quả nhất, nhất thiết phải biết được mục tiêu kiểm soát là gì, đánh giá được các rủi ro có thể làm thất thu thuế GTGT và từ đó xây dựng các hoạt động kiểm soát tương ứng phù hợp ở các khâu kiểm soát thuế GTGT, bao gồm: khâu đăng ký và kê khai thuế GTGT; kiểm tra thuế, kiểm soát số thuế GTGT phải nộp; thu nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT; xử lý vi phạm về thuế GTGT. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CƠ QUAN THUẾ 1.3.1. Môi trƣờng bên ngoài Gồm ba nhân tố là: Chính sách thuế GTGT của Nhà nước; điều kiện kinh tế xã hội tại địa phương và đặc điểm các DN trên địa bàn. 1.3.2. Môi trƣờng bên trong Gồm ba nhân tố là: Bộ máy quản lý của cơ quan thuế; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức thuế; cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ quan thuế. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
- 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC QUẾ SƠN - NÔNG SƠN - HIỆP ĐỨC 2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI CỤC THUẾ KHU VỰC QUẾ SƠN - NÔNG SƠN - HIỆP ĐỨC 2.1.1. Giới thiệu về Chi cục thuế khu vực Quế Sơn- Nông Sơn-Hiệp Đức Chi cục Thuế khu vực Quế Sơn- Nông Sơn-Hiệp Đức là đơn vị trực thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng Nam, được thành lập theo Quyết định số 1693/QĐ-BTC ngày 28/8/2019 của Bộ Tài chính về việc hợp nhất Chi cục Thuế khu vực. Chi cục thuế khu vực Quế Sơn- Nông Sơn-Hiệp Đức có trụ sở chính tại thị trấn Đông Phú, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam và hai bộ phận một cửa tại huyện Nông Sơn và huyện Hiệp Đức. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế khu vực Quế Sơn- Nông Sơn- Hiệp Đức Để có thể thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ được giao, biên chế đơn vị tính đến tháng 05/2023 gồm 63 người, chia làm 03 Đội thuế chức năng, 03 Đội thuế liên xã - thị trấn và 02 bộ phận một cửa tại huyện Nông Sơn và Hiệp Đức. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC QUẾ SƠN - NÔNG SƠN - HIỆP ĐỨC 2.2.1. Tổng quan các đơn vị thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT do Chi cục Thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức quản lý Tính đến cuối năm 2022 trên địa bàn khu vực có 3.695 hộ kinh
- 10 doanh; 699 doanh nghiệp và tổ chức đang hoạt động và có nộp HSKT. Hầu hết các DN trên địa bàn khu vực Quế Sơn-Nông Sơn- Hiệp Đức đều có quy mô nhỏ, các DN chủ yếu hoạt động thương mại, dịch vụ, xây dựng vận tải và san lấp mặt bằng, công tác kế toán và báo cáo thuế chưa được chú trọng. 2.2.2. Quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng Hình 2.1. Quy trình quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức
- 11 (1): Đội Nghiệp vụ - Quản lý thuế: Kiểm soát việc nộp hồ sơ khai thuế điện tử của NNT. (2a): Đội Nghiệp vụ - Quản lý thuế: Kiểm soát thông tin và chứng từ nộp thuế trực tiếp từ kho bạc của NNT. (2b): Kiểm soát việc nộp thuế điện tử của NNT được hạch toán tự động trên hệ thống quản lý thuế tập trung. (3): Đội Nghiệp vụ - Quản lý thuế: xử lý HSKT, việc nộp thuế trực tiếp của NNT sau đó chuyển thông tin về nghĩa vụ thuế của NNT vào hệ thống quản lý thuế tập trung. (4): Đội Kiểm tra thuế: theo dõi các thông tin dữ liệu của NNT trên hệ thống quản lý thuế tập trung để quản lý, kiểm soát NNT. (4a): Đội Kiểm tra thuế thực hiện kiểm soát HSKT của NNT ngay tại cơ quan thuế, nếu phát hiện sai sót yêu cầu NNT giải trình, bổ sung thông tin tài liệu hoặc kê khai điều chỉnh kịp thời. (4b): Đội Kiểm tra thuế thực hiện kiểm soát thông qua việc kiểm tra tại trụ sở NNT theo kế hoạch. (5): Bộ phận Quản lý nợ thuộc đội Kiểm tra thuế: Kiểm soát việc nợ thuế của NNT bằng cách tổng hợp danh sách và tình trạng nợ thuế của NNT từ hệ thống quản lý thuế tập trung để áp dụng các biện pháp đôn đốc và cưỡng chế thu nợ thuế phù hợp. (6): Đội Nghiệp vụ - Quản lý thuế, Đội Kiểm tra thuế, Bộ phận Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ra các quyết định xử lý vi phạm và theo dõi việc thực hiện các quyết định xử lý theo đúng quý định. 2.2.3. Kiểm soát khâu đăng ký thuế Đối với người nộp thuế được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp sẽ được hướng dẫn và thực hiện đăng ký thuế tại cơ quan cấp phép đăng ký kinh doanh, sau đó cơ quan cấp phép đăng ký kinh doanh sẽ chuyển giao hồ sơ đăng ký thuế đến Đội Nghiệp vụ -
- 12 Quản lý thuế của Chi cục thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức theo “Quy trình phối hợp trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp”. Còn với loại hình tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và các loại hình khác không hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thì sẽ được hướng dẫn và nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại Chi cục thuế. 2.2.4. Kiểm soát việc kê khai và xử lý hồ sơ khai thuế Hàng tháng, trước thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, bộ phân Kê khai thuế thuộc Đội Nghiệp vụ - Quản lý thuế tổng hợp số lượng hồ sơ khai thuế phải nộp và lên “Danh sách theo dõi người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế” để theo dõi, đôn đốc người nộp thuế thực hiện kê khai thuế đúng hạn và đầy đủ. Chi cục thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức đã đưa vào sử dụng hệ thống kê khai thuế trực tuyến (iHTKK) có chức năng tiếp nhận các hồ sơ khai thuế do DN lập từ phần mềm hỗ trợ kê khai (HTKK), đã giúp giảm bớt rất nhiều thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả chi cục thuế và người nộp thuế. 2.2.5. Kiểm soát công tác kiểm tra thuế, kiểm soát số thuế giá trị gia tăng phải nộp do doanh nghiệp tự kê khai Đội kiểm tra thuế là bộ phận đảm nhận vai trò chính trong việc kiểm soát số thuế GTGT mà DN đã kê khai. Quy trình kiểm tra thuế GTGT tại Chi cục thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức như sau: - Lập kế hoạch và danh sách kiểm tra. - Thực hiện kiểm tra: + Kiểm tra tại cơ quan thuế: các cán bộ thuộc Đội kiểm tra thuế thực hiện kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế của những DN được phân công, rà soát các chỉ tiêu trong tờ khai thuế, đối chiếu tờ
- 13 khai của DN giữa các tháng, quý, năm, và so sánh giữa các DN có quy mô, kinh doanh ngành nghề, mặt hàng kinh doanh tương tự nhau, cùng với đối chiếu các thông tin và tài liệu thu thập từ các nguồn khác, để nhận định được rằng hồ sơ khai thuế của những DN này đã đầy đủ, chính xác và hợp lý chưa, nếu phát hiện có dấu hiệu rủi ro trong việc gian lận thuế, cán bộ gửi thông báo yêu cầu người nộp thuế bổ sung thông tin, tài liệu để giải trình, trường hợp người nộp thuế không bổ sung, giải trình đúng thời hạn hoặc đã bổ sung, giải trình nhưng vẫn không chứng minh được số thuế đã khai là hợp lý, đầy đủ thì cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra tại trụ sở của DN. + Kiểm tra tại trụ sở NNT: phụ thuộc vào mục đích và tính chất kiểm tra là kiểm tra việc khai và tính thuế, kiểm tra để hoàn thuế GTGT, miễn giảm thuế GTGT hay kiểm tra toàn diện mà tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, tính trung thực của từng hồ sơ kế toán tương ứng phát sinh trong kỳ kiểm tra. - Lập biên bản. - Xử lý kết quả kiểm tra. - Báo cáo đánh giá kết quả cuộc kiểm tra, lưu trữ hồ sơ; theo dõi việc thực hiện Quyết định xử lý và báo cáo thực hiện kế hoạch. 2.2.6. Kiểm soát thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế Việc kiểm soát thu nợ thuế GTGT tại Chi cục thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức được thể hiện bằng Hình 2.2 như sau:
- 14 Hình 2.2. Quy trình quản lý thu nợ Công chức quản lý nợ và các công chức tham gia thực hiện quy trình tiến hành đôn đốc các DN nộp tiền nợ thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng, tùy vào thời gian nợ của DN mà cán bộ tiến hành đôn đốc và cưỡng chế bằng các biện pháp khác nhau. 2.2.7. Kiểm soát xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng Các hành vi sai phạm về thuế GTGT sẽ được phát hiện tại ba khâu kiểm soát trước: kiểm soát đăng ký và kê khai thuế GTGT, kiểm soát số thuế GTGT mà DN kê khai, kiểm soát thu nợ và cưỡng chế nợ thuế. Sau khi xác định được các hành vi vi phạm về thuế GTGT của người nộp thuế, Chi cục thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức dựa vào các quy định xử phạt hành vi vi phạm hành chính hiện hành và mức độ vi phạm của người nộp thuế để tiến hành xử phạt. Theo kết luận từ các cuộc kiểm toán trong những năm gần đây thì chưa ghi nhận trường hợp nào Chi cục thuế khu vực Quế Sơn -
- 15 Nông Sơn - Hiệp Đức xử lý sai phạm về thuế không đúng hành vi và đúng mức. 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC QUẾ SƠN - NÔNG SƠN - HIỆP ĐỨC 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc - Về quy trình kiểm soát thuế GTGT đối với người nộp thuế đang hoạt động SXKD trên địa bàn, Chi cục thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức đã áp dụng được và tổ chức phân công công việc theo quy trình do Tổng cục thuế ban hành, luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch thu cho NSNN, trong đó thuế GTGT đóng góp một phần không nhỏ. - Về đánh giá rủi ro trong việc kiểm soát thuế GTGT: Chi cục thuế đã nhanh chóng và thành công trong việc đưa vào sử dụng Bộ tiêu chí đánh giá rủi ro vi phạm thuế do Tổng cục thuế ban hành. - Về kiểm soát việc đăng ký, kê khai thuế GTGT: Tỷ lệ hồ sơ thuế đã nộp và nộp đúng hạn tại Chi cục thuế luôn đạt trên 95%. - Về kiểm soát số thuế GTGT do DN kê khai: Chi cục thuế đã thực hiện việc lựa chọn danh sách người nộp thuế có rủi ro vi phạm thuế cao để đưa vào kế hoạch kiểm tra thông qua sử dụng chương trình quản lý rủi ro để phân tích, đánh giá. Thực hiện đúng theo quy trình kiểm tra do Tổng cục thuế ban hành trong việc kiểm tra hồ sơ khai thuế của người nộp thuế tại cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế nhằm xác định các sai phạm, các hành vi làm thiếu số tiền thuế GTGT mà người nộp thuế phải nộp để áp dụng các biện pháp truy thu lại cho NSNN. - Về kiểm soát việc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT: Chi cục đã áp dụng đúng và nghiêm túc quy trình quản lý nợ và cưỡng
- 16 chế nợ thuế do Tổng cục thuế ban hành, bên cạnh đó, Chi cục cũng cố gắng tạo điều kiện, hỗ trợ cho người nộp thuế có thể hoạt động để trả nợ thuế cho NSNN thông qua việc mở một vài số hóa đơn cho DN trong thời gian bị cưỡng chế, để DN có thể xuất hóa đơn cho khách hàng, thu tiền và trả nợ. - Về kiểm soát việc xử lý vi phạm về thuế GTGT: trong 3 năm qua từ 2020-2022 chưa có trường hợp nào Chi cục thuế khu vực Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức xử lý vi phạm về thuế GTGT không đúng hành vi hoặc không đúng mức. 2.3.2. Hạn chế - Việc quản lý thuế theo mô hình chức năng nhưng chức năng, nhiệm vụ cho từng đội còn một số điểm chưa phù hợp, làm xuất hiện sự chồng chéo, trùng lắp, đùn đẩy trách nhiệm trong công việc. - Vẫn còn một bộ phận công chức thuế có năng lực, trình độ chuyên môn chưa cao, chưa nắm rõ được các văn bản pháp luật về thuế GTGT và các quy trình nghiệp vụ, làm ảnh hưởng nhiều trong công tác kiểm soát thuế GTGT. - Chưa kiểm soát được việc DN thực hiện khai điều chỉnh thông tin khi có sự thay đổi hay phát sinh mới về tài khoản ngân hàng và số điện thoại liên lạc, email. - Công tác kiểm soát đăng ký thuế trên hệ thống chưa thật sự đúng với trạng thái hoạt động của NNT. Việc thành lập doanh nghiệp hiện nay quá dễ dàng và nhanh chóng nên có những trường hợp DN thành lập với mục đích mua bán hóa đơn. - Việc đánh giá rủi ro về thuế GTGT đôi khi chưa chính xác, không đúng với thực tế của DN tại địa phương. Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu để phân tích rủi ro còn hạn chế. - Một số đối tượng đã lợi dụng sự thông thoáng của cơ chế,
- 17 chính sách để thành lập DN nhằm gian lận, chiếm đoạt tiền thuế của NSNN thông qua mua bán và sử dụng hóa đơn trái pháp luật. - Qua tìm hiểu thực trạng kiểm soát thuế GTGT hiện nay, nhìn chung ý thức chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế vẫn còn nhiều hạn chế. - Công tác rà soát hồ sơ khai thuế chưa được duy trì thường xuyên. - Quy trình cưỡng chế nợ thuế còn tồn tại điểm bất cập, đó là chỉ được thực hiện một biện pháp cưỡng chế trong một thời hạn nhất định, và phải áp dụng theo thứ tự, gây mất nhiều thời gian và không thực sự hiệu quả khi phải áp dụng lần lượt, vì đối với đặc điểm một số DN, thì biện pháp khả thi lại là những biện pháp phía sau. - Còn tồn tại nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện phối hợp với cơ quan Công an. 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế - Nguyên nhân từ phía cơ quan thuế: Chi cục chỉ mới áp dụng những quy trình cũng như những quy định theo pháp luật, chưa có sự cải thiện, làm mới phù hợp với tình hình thực tế của DN ở địa phương. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế còn ở mức thấp. Đội ngũ cán bộ còn thiếu về nhân sự, Chi cục lại chưa bố trí cán bộ hợp lý. Trình độ hiểu biết và thực thi chính sách thuế của một bộ phận quản lý thuế còn hạn chế. - Nguyên nhân từ phía người nộp thuế: Các DN trên địa bàn chủ yếu là DN nhỏ, mới thành lập nhiều, DN chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong việc chấp hành các quy định của luật thuế GTGT, luật Quản lý thuế.
- 18 Các DN thường xuyên thay đổi kế toán, do vậy, công tác kế toán bị ảnh hưởng từ đó ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Số lượng NNT thường xuyên biến động, nhiều doanh nghiệp tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh nhưng không khai báo với cơ quan thuế gây khó khăn cho Chi cục trong công tác quản lý thu thuế. Một số DN cố ý lợi dụng các khe hở của pháp luật hiện hành đã tìm mọi thủ đoạn, dưới mọi hình thức để gian lận thuế, trốn thuế. - Nguyên nhân từ cơ chế chính sách thuế: Nội dung các quy định của Luật thuế GTGT hiện hành còn phức tạp và thường xuyên thay đổi. Việc ban hành các quy trình theo Luật quản lý thuế còn chậm, chưa sát với thực tế gây khó khăn khi Chi cục thực hiện. Việc xử lý các vi phạm theo pháp luật chưa nghiêm, chưa đủ sức răn đe, chưa thể nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế cho DN. Việc sử dụng hóa đơn và việc đăng ký thành lập DN dễ dàng nên xuất hiện nhiều doanh nghiệp “ma” khiến cơ quan thuế khó kiểm soát, bên cạnh đó việc nộp hồ sơ khai thuế không kèm bảng kê bán ra, mua vào làm cho công tác quản lý và giám sát không được chặt chẽ. - Nguyên nhân từ các cơ quan và tổ chức có liên quan: Tại địa phương, các cơ quan chức năng có liên quan như: Công an, Sở kế hoạch đầu tư, ngân hàng đôi lúc thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với Chi cục trong việc cung cấp thông tin và áp dụng các biện pháp hỗ trợ để thu đầy đủ, kịp thời số thuế GTGT vào NSNN. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn