i<br />
LỜI MỞ ĐẦU<br />
Gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đang<br />
phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ trong phạm vi nội<br />
địa mà còn trên phạm vi quốc tế. Hội nhập càng sâu thì cơ hội mở ra cho các<br />
doanh nghiệp càng nhiều hơn nhưng đồng nghĩa với nó là rủi ro cũng càng lớn.<br />
Dù không được mong đợi, nhưng rủi ro vẫn luôn hiện diện trong mọi quyết định<br />
đầu tư hay giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp và có thể biến những “giấc<br />
mơ ngọt ngào” của các ông chủ doanh nghiệp trở thành “quả đắng”. Tuỳ theo<br />
mức độ, rủi ro có thể gây ra những thiệt hại về tài chính, nhưng cũng có thể đẩy<br />
doanh nghiệp vào tình trạng khánh kiệt, thậm chí phá sản. Vì vậy, nâng cao<br />
được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng đồng nghĩa với việc phải nhận<br />
diện, đo lường và có các biện pháp giảm thiểu rủi ro tối ưu.<br />
Nguyên nhân xảy ra các rủi ro về tài chính doanh nghiệp có ở tầm vi mô –<br />
hay là công tác quản trị của bản thân các doanh nghiệp và ở cả tầm vĩ mô – hay<br />
là những biến động trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, phòng ngừa rủi<br />
ro từ việc quản trị và điều hành hàng ngày phải được coi là nhiệm vụ đặc biệt<br />
quan trọng trong việc quản lý từ các rủi ro đối với từng doanh nghiệp. Trong các<br />
loại rủi ro xảy ra thì rủi ro tài chính có tầm quan trọng đặc biệt nhưng vẫn chưa<br />
được chú trọng tại các doanh nghiệp Việt nam.<br />
Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phân tích rủi ro tài chính tại công<br />
ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn” nhằm đưa ra các cơ sở lý luận để phân tích, đo<br />
lường rủi ro tài chính và tìm ra các biện pháp giảm thiểu rủi ro, góp phần vào<br />
việc hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tài chính tại doanh nghiệp này.<br />
<br />
ii<br />
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH<br />
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP<br />
1.1. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT RỦI RO TÀI CHÍNH<br />
- Khái niệm rủi ro tài chính:<br />
Rủi ro tài chính là những rủi ro dẫn đến tổn thất của doanh nghiệp về tài chính<br />
(bất ổn về lợi nhuận) trong quá trình sản xuất kinh doanh, có nguy cơ dẫn doanh<br />
nghiệp đến phá sản như rủi ro vay nợ, lãi suất, tỷ giá, tái đầu tư, thanh khoản ...<br />
- Bản chất của rủi ro tài chính:<br />
Bản chất của rủi ro được hiểu một cách đơn giản và trực tiếp nhất là sự<br />
thay đổi không lường trước được về giá trị tài sản và khoản nợ, là rủi ro dẫn đến<br />
các tổn thất do thị trường tài chính mang lại như rủi ro về lãi suất, tỷ giá, rủi ro<br />
về biến động giá các loại chứng khoán, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro<br />
tái đầu tư...<br />
1.2. Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH<br />
Phân tích rủi ro tài chính là nhằm chọn ra được phương án tối ưu trong<br />
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.<br />
Phân tích rủi ro tài chính nhằm nâng cao được mức độ an toàn cho các<br />
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.<br />
1.3. PHÂN LOẠI RỦI RO TÀI CHÍNH<br />
- Rủi ro vay nợ: Rủi ro vay nợ phát sinh khi một hoặc các bên tham gia<br />
hợp đồng tín dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại.<br />
- Rủi ro thị trường: Rủi ro thị trường là rủi ro nảy sinh từ sự mất ổn định<br />
do sự biến động về giá cả trên thị trường tài chính, tỷ giá, lãi suất và sự tương<br />
quan, mức độ biến động giữa chúng. Rủi ro thị trường có thể được xem xét dưới<br />
hai dạng: rủi ro tuyệt đối – tính bằng giá trị tuyệt đối của tiền tệ và rủi ro tương<br />
đối – khi so sánh mức rủi ro của doanh nghiệp với mức rủi ro trung bình của<br />
ngành so sánh.<br />
<br />
iii<br />
Có ba loại rủi ro thị trường lớn là rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi<br />
ro thay đổi giá.<br />
- Rủi ro thanh khoản<br />
Rủi do thanh khoản là rủi ro phát sinh khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền,<br />
liên quan đến khả năng chuyển các tài sản tài chính thành tiền một cách nhanh<br />
chóng mà không chịu thất thoát về giá cả.<br />
- Rủi ro hoạt động<br />
Rủi ro hoạt động là rủi ro do con người hoặc sự cố về kỹ thuật mang lại<br />
một cách vô tình hay cố ý. Đây là rủi ro đến ngay từ chính trong nội bộ của<br />
doanh nghiệp như thái độ, phản ứng của doanh nghiệp đối với rủi ro, sai lầm<br />
trong chiến lược kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, sự yếu kém của cán bộ quản<br />
lý và nhân viên, thiếu đạo đức và văn hoá kinh doanh, thiếu động cơ làm việc,<br />
thiếu đoàn kết nội bộ ...<br />
1.4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH<br />
- Phân tích rủi ro tài chính thông qua các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:<br />
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn<br />
+ Khả năng thanh toán nhanh<br />
+ Khả năng thanh toán tức thời<br />
+ Khả năng thanh toán lãi vay<br />
+ Khả năng thanh toán tổng quát<br />
- Phân tích rủi ro tài chính thông qua chỉ tiêu phản ánh đòn bẩy tài chính<br />
* Hệ số nợ trên tổng tài sản<br />
* Hệ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản ngắn hạn<br />
* Hệ số nợ trên vốn cổ phần<br />
* Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu<br />
- Phân tích rủi ro tài chính thông qua các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nợ ngắn<br />
hạn: Cơ cấu nợ ngắn hạn thể hiện quan hệ cán cân thanh toán và tình trạng<br />
chiếm dụng hay bị chiếm dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp trong quá trình<br />
hoạt động sản xuất kinh doanh<br />
<br />
iv<br />
- Phân tích rủi ro tài chính thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt<br />
động (luân chuyển vốn):<br />
+ Hệ số vòng quay hàng tồn kho<br />
+ Hệ số vòng quay các khoản phải thu<br />
- Phân tích rủi ro tài chính thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả<br />
kinh doanh:<br />
- Khả năng sinh lời của vốn<br />
- Khả năng sinh lời của tài sản<br />
- Khả năng sinh lời từ các hoạt động<br />
- Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu<br />
1.5. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH<br />
- Nguồn thông tin được sử dụng trong phân tích<br />
Nguồn thông tin được sử dụng trong phân tích rủi ro tài chính nói chung<br />
(và của CTCP Xi măng Bỉm sơn) chủ yếu được lấy từ các báo cáo tài chính<br />
chính thức đã được kiểm toán<br />
- Các phương pháp sử dụng trong phân tích<br />
+ Phương pháp so sánh<br />
+ Phương pháp mô hình tài chính (chủ yếu là phương pháp Dupont)<br />
+ Phương pháp loại trừ<br />
+ Phương pháp liên hệ<br />
1.6. KINH NGHIỆM PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÁC NƯỚC<br />
PHÁT TRIỂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM<br />
Nước Mỹ<br />
Enron: (1985 - 2001)<br />
Sai lầm của công ty này chính là sự phụ thuộc quá nhiều vào các giao dịch<br />
tài chính. Theo các chuyên gia kinh tế, một công ty hoạt động lành mạnh thì<br />
phải công khai tài chính với các đối tác và ngược lại. Thế nhưng nhiều đối tác<br />
của Enron đã không tuân theo các nguyên tắc kế toán khiến họ bất lực trong việc<br />
kiểm soát tình hình tài chính.<br />
<br />
v<br />
Lehman Brothers: (1850 - 2008)<br />
Lehman - cũng như các ngân hàng đầu tư khác - đã sử dụng nghiệp vụ<br />
chứng khoán hóa (securitisation) để biến các khoản cho vay mua bất động sản<br />
thành các gói trái phiếu có gốc bất động sản đầy rủi ro cung cấp cho thị trường.<br />
Khi nền kinh tế đi xuống, người vay tiền mua nhà không trả được các khoản vay<br />
mua nhà thì rủi ro tín dụng được chuyển sang các gói trái phiếu có các danh mục<br />
tín dụng bất động sản làm tài sản đảm bảo. Khủng hoảng càng gia tăng thì việc<br />
phát mãi tài sản càng tăng làm giá bất động sản càng giảm. Điều này có nghĩa<br />
giá trị tài sản đảm bảo của trái phiếu càng giảm và rủi ro tín dụng càng tăng.<br />
Bài học lớn nhất là chiến lược kinh doanh cùng quản trị rủi ro. Thực tế,<br />
hệ thống quản trị rủi ro của Lehman rất tốt (Lehman đã vượt qua cuộc khủng<br />
hoảng năm 1998 với sự sụp đổ của quỹ đầu cơ “Long-Term Capital<br />
Management” - một khách hàng lớn của Lehman. Chính cuộc khủng hoảng này<br />
đã giúp Lehman phát triển một chiến lược kinh doanh phù hợp cùng với một hệ<br />
thống quản trị rủi ro tốt nhất phố Wall) song đã không thể phòng ngừa được một<br />
cuộc khủng hoảng “trăm năm có một” này do sự bùng nổ kinh tế toàn cầu trong<br />
3-4 năm gần đây cùng với việc thay đổi chiến lược kinh doanh của Lehman sang<br />
các hoạt động rủi ro hơn, trong đó có bất động sản. Lehman chết không phải do<br />
thanh khoản mà là do lỗ kinh doanh ngày một tăng cao. Tuy nhiên, một chiến<br />
lược kinh doanh thận trọng luôn có tác dụng giảm thiểu tác động của các điều<br />
kiện bất lợi của thị trường và tăng cường khả năng chống đỡ.<br />
Bài học thứ hai là cách thức giải quyết khủng hoảng. Lehman do không<br />
đánh giá được mức độ nghiêm trọng của tình hình nên đã không quyết đoán<br />
trong xử lý. Việc bỏ lỡ các cơ hội tự giải cứu và tự đẩy mình vào thế chân tường<br />
là điều đáng tiếc.<br />
Nước Anh (Ngân hàng Baring: 1762 - 1995)<br />
Điều hết sức đơn giản ai cũng biết là nếu quản lý tiền vốn chỉ tập trung<br />
trong tay một cá nhân thì rủi ro sẽ rất lớn. Leeson vừa chịu trách nhiệm kinh<br />
<br />