PHẦN MỞ ĐẦU<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
Thẻ Ngân hàng là một sản phẩm Ngân hàng hiện đại, tiện ích. Việc thanh<br />
toán bằng thẻ hiện nay không chỉ mang lại sự tiện lợi cho khách hàng mà còn đem<br />
lại cho ngân hàng và một số đối tác khác nguồn thu không nhỏ, góp phần kích<br />
thích sự phát triển kinh tế xã hội. Với những tiện ích rõ rệt như vậy, việc thanh<br />
toán bằng thẻ ngày càng được chú trọng, với công nghệ tiên tiếnvà tính năng ngày<br />
càng vượt trội.<br />
Dịch vụ thẻ của NHCT Nghệ An trong những năm gần đây phát triển khá<br />
tốt, số lượng thẻ chiếm thị phần khoảng 5.5% thị trường thẻ toàn tỉnh Nghệ<br />
An.Tuy nhiên hoạt động này tại chi nhánh Nghệ An còn nhiều điều bất cập, tốc độ<br />
phát triển dịch vụ thẻ chưa cao, thị phần dịch vụ thẻ thấp và chưa tương xứng với<br />
tiềm năng phát triển của chi nhánh. Do đó, đề tài “Phát triển dịch vụ thẻ tại NH<br />
TMCP Công Thương Việt Nam - CN Nghệ An”, đã được lựa chọn.<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận<br />
cơ bản về dịch vụ thẻ và phát triển dịch vụ thẻ của NHTM. Phân tích thực trạng<br />
phát triển dịch vụ thẻ tại NHCT Nghệ An. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát<br />
triển dịch vụ thẻ tại NHCT Nghệ An thời gian tới.<br />
<br />
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ<br />
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM<br />
Một số đề tài nghiên cứu về “phát triển dịch vụ thẻ” tại các NHTM Việt<br />
Nam như sau:<br />
- Hoàng Tuấn Linh, Luận án tiến sỹ “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại<br />
các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam”, 2008<br />
- Trần Tuấn Lộc, Luận án tiến sỹ “ Giải pháp cơ bản nhằm phát triển thị<br />
trường thẻ ngân hàng tại Việt Nam”, 2004<br />
- Đỗ Thúy Nga K12 ĐH Kinh tế Quốc dân, Luận văn thạc sỹ “Phát triển<br />
dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”, 2006<br />
- Nguyễn Thị Ngân Anh, Học viện ngân hàng, luận văn “Giải pháp phát<br />
<br />
triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”, 2005.<br />
Có khá nhiều công trình nghiên cứu về phát triển dịch vụ thẻ của NHTM,<br />
bên cạnh những thành công thì các công trình nghiên cứu vẫn còn tồn tại một số<br />
hạn chế: chưa đề cập tới hệ thống các chỉ tiêu đánh giá thực trạng phát triển của<br />
dịch vụ thẻ; chưa nêu ra được thực trạng thẻ “nonactive” – thẻ được phát hành<br />
nhưng không sử dụng gây nên tình trạng phát hành tràn lan, lãng phí nguồn lực;<br />
chưa dự báo cụ thể về sự tham gia của các tổ chức ngoài ngành ngân hàng vào<br />
dịch vụ thẻ; chưa đề cập đến giải pháp để phát triển dịch vụ thẻ dưới hình thức sử<br />
dụng email, internet, điện thoại di động… Vì vậy, luận văn tiếp tục nghiên cứu về<br />
đề tài này với mong muốn khắc phục được những hạn chế đó, góp phần hoàn<br />
chỉnh vấn đề nghiên cứu và tìm ra các giải pháp có thể vận dụng vào thực tiễn phát<br />
triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng công thương - CN Nghệ An.<br />
<br />
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ<br />
THẺ CỦA NHTM<br />
2.1. Dịch vụ thẻ của NHTM<br />
* Khái niệm: Dịch vụ thẻ ngân hàng là một trong những dịch vụ ngân hàng.<br />
Dịch vụ thẻ bao gồm tất cả các dịch vụ gắn liền với thẻ thanh toán tạo nên sự tiện<br />
ích cũng như công dụng của thẻ thanh toán và được cung cấp cho khách hàng<br />
nhằm thoả mãn nhu cầu thanh toán, rút tiền, chuyển khoản… qua thẻ của khách<br />
hàng, đồng thời ngân hàng thu phí thông qua dịch vụ này.<br />
* Đặc điểm<br />
- Dịch vụ thẻ ngân hàng đòi hỏi hệ thống xây dựng, triển khai và quản lý<br />
dịch vụ có công nghệ cao và sự phối hợp liên thông của cả một mạng lưới đa quốc<br />
gia.<br />
- Dịch vụ thẻ thanh toán cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh<br />
toán không dùng tiền mặt an toàn và tiện dụng.<br />
- Ngoài ra dịch vụ thẻ cung cấp cho khách hàng một phương thức lưu giữ<br />
tiền an toàn nhưng linh hoạt và thực hiện các giao dịch tài chính như rút tiền,<br />
chuyển khoản,… tại máy ATM và các giao dịch khác trên mạng internet.<br />
- Để cung cấp loại hình dịch vụ này đến khách hàng, ngân hàng phải bỏ ra<br />
<br />
chi phí đầu tư rất lớn trong việc xây dựng hệ thống phát hành và thanh toán thẻ.<br />
- Dịch vụ thẻ ngân hàng mang tính đồng nhất cao, sự khác biệt hoá sản<br />
phẩm ít. Vì vậy để thắng lợi trong cạnh tranh, các ngân hàng thường tập trung vào<br />
các hoạt động liên quan đến việc marketing sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng… hơn<br />
là tập trung nghiên cứu tạo ra sự khác biệt về đặc tính sản phẩm.<br />
2.2. Phát triển dịch vụ thẻ của NHTM<br />
2.2.1. Quan niệm về phát triển dịch vụ thẻ của NHTM<br />
Phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại có thể hiểu đó là sự tăng<br />
trưởng về số lượng, chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ thẻ theo hướng tích cực.<br />
Đó là:<br />
- Sự tăng trưởng về quy mô được hiểu theo các khía cạnh: số lượng thẻ phát<br />
hành; đối tượng và địa bàn phát hành<br />
- Sự tăng trưởng về các sản phẩm thẻ và loại hình dịch vụ thẻ<br />
- Sự gia tăng về chất lượng dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ<br />
- Gia tăng thu nhập cho ngân hàng<br />
- Gia tăng khả năng tích hợp dịch vụ và khả năng tạo dịch vụ mới<br />
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ thẻ<br />
- Sự đa dạng về sản phẩm thẻ và tiện ích thẻ<br />
- Số lượng thẻ phát hành và số lượng khách hàng sử dụng thẻ<br />
- Số lượng thẻ hoạt động trên tổng số lượng thẻ phát hành<br />
- Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ của khách hàng<br />
- Thị phần của dịch vụ thẻ của ngân hàng<br />
- Thu nhập của ngân hàng từ việc cung cấp dịch vụ thẻ<br />
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển dịch vụ thẻ của NHTM<br />
* Các nhân tố khách quan<br />
- Trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng của người dân.<br />
- Môi trường kinh tế xã hội và pháp lý<br />
- Sự phát triển của khoa học công nghệ<br />
- Môi trường cạnh tranh và hợp tác<br />
* Các nhân tố chủ quan<br />
- Khả năng vốn đầu tư của các ngân hàng<br />
<br />
- Cơ sở hạ tầng của ngân hàng<br />
- Trình độ của cán bộ trực tiếp điều hành nghiệp vụ thẻ<br />
- Định hướng phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng<br />
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN<br />
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG – CN NGHỆ AN<br />
3.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại NHCT Nghệ An<br />
* Quy mô dịch vụ phát hành thẻ của NHCT Nghệ An<br />
- Thẻ ghi nợ nội địa:<br />
Giai đoạn 2008 - 2011 số lượng thẻ tăng đều qua các năm, số lượng thẻ<br />
phát hành năm 2011 của NHCT Nghệ An là 26.170 thẻ, tăng 158% so với năm<br />
2010. Số dư bình quân tại tài khoản tiền gửi thường xuyên 3,2 tỷ đồng/ tháng. Thị<br />
phần số lượng thẻ ghi nợ nội địa của NHCT Nghệ An năm 2011 là 18%, cùng<br />
đứng vị trí thứ 3 với NHĐT Nghệ An, đứng sau NHNT Vinh (chiếm 20% thị<br />
phần) và NHNo Nghệ An (chiếm 24% thị phần).<br />
- Thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng quốc tế<br />
Năm 2011, các NHTM trên địa bàn tỉnh đã phát hành 9.370 thẻ bao gồm<br />
4.200 thẻ tín dụng và 5.170 thẻ ghi nợ, tăng 63% so với năm 2010. Vị trí đứng<br />
đầu về số lượng thẻ quốc tế là của NHNT Vinh với 3.579 thẻ, chiếm 38,2% thị<br />
phần; tiếp theo là NHĐT Nghệ An với 2.061 thẻ, chiếm 22% thị phần. Năm<br />
2011 NHCT Nghệ An phát hành mới 842 thẻ TDQT và 1034 thẻ ghi nợ quốc tế,<br />
chiếm 20% tổng số thẻ quốc tế của tỉnh.<br />
* Số lượng thẻ phát hành và số lượng thẻ hoạt động/tổng số lượng thẻ phát<br />
hành<br />
Trong khi số lượng thẻ ATM tăng nhanh qua các năm thì tỷ lệ thẻ ATM<br />
hoạt động trên số lượng thẻ ATM phát hành giảm qua các năm. Tỷ lệ này của Chi<br />
nhánh năm 2011 là 45.3%, cao hơn so với 3 ngân hàng lớn trên địa bàn (NHNT<br />
Vinh, NHNo Nghệ An, NHĐT Nghệ An), cao hơn nhiều so với trung bình toàn<br />
hàng 30-35%. Nguyên nhân là do môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, áp lực<br />
chỉ tiêu giao cho CN Nghệ An quá lớn, các phòng đua nhau phát hành chạy theo<br />
<br />
số lượng nhằm đạt kế hoạch đề ra, còn thực tế thì số lượng khách hàng sử dụng thẻ<br />
thực sự còn thấp.<br />
* Thị phần của dịch vụ thẻ của ngân hàng<br />
Tại thị trường Nghệ An, NHCT phát hành 26.170 thẻ ghi nợ nội địa, 842<br />
thẻ TDQT, lắp đặt 80 máy POS với thị phần chiếm 18.0%, đứng thứ 3 thị trường<br />
thẻ toàn tỉnh, đứng sau NHNo&PTNT Nghệ An, Ngân hàng Ngoại Thương Vinh<br />
về số lượng thẻ phát hành. Về số lượng máy ATM, POS hiện nay trên địa bàn<br />
Nghệ An NHNT Vinh quản lý nhiều nhất với 31 máy ATM và 127 POS, NHNo<br />
quản lý 26 máy ATM và 63 POS, còn NHCT Nghệ An quản lý 22 máy ATM và<br />
80 POS, chiếm 14% tổng máy rút tiền tự động 20% tổng máy POS của các<br />
NHTM trên địa bàn tỉnh. Trong khi số lượng máy ATM của NHNo đặt dàn đều<br />
trên địa bàn toàn tỉnh thì số lượng máy ATM của NHCT nằm tập trung chủ yếu tại<br />
địa bàn TP Vinh, còn tại các huyện thì số lượng máy được lắp đặt còn rất ít.<br />
Thị phần về doanh số thanh toán: tuy đứng thứ 3 thị trường về số lượng thẻ<br />
phát hành, nhưng NHCT Nghệ An lại là đứng thứ 4 về doanh số sử dụng thẻ và<br />
doanh số thanh toán thẻ với thị phần chiếm khoảng hơn 10%, đứng sau NHNT<br />
Vinh, NHNo Nghệ An, NHĐT Nghệ An. Nguyên nhân: do các ngân hàng trên đều<br />
có lịch sử phát triển dịch vụ thẻ tại Nghệ An trước NHCT, cũng như hệ thống<br />
mạng lưới của họ cũng rộng hơn, mức phí thu tại ĐVCNT của NHCT chưa thực<br />
sự có tính cạnh tranh.<br />
3.2.2. Dịch vụ thanh toán thẻ<br />
* Mạng lưới thanh toán thẻ<br />
Tại Nghệ An số máy ATM do NHCT Nghệ An lắp đặt và quản lý hiện nay<br />
là 22 máy, số ĐVCNT NHCT Nghệ An quản lý là trên 67 đơn vị với 80 máy đọc<br />
thẻ được lắp đặt tại các siêu thị, trung tâm mua sắm, khách sạn lớn ở Nghệ An<br />
như : siêu thị Big C, siêu thị Metro, siêu thị Intimex, khách sạn Hữu nghị, khách<br />
sạn Mường Thanh, Golf biển Cửa Lò, trung tâm mua bán điện máy CK, Quán<br />
ngon 3 miền, ẩm thực Việt…<br />
* Doanh số thanh toán thẻ<br />
Sau 3 năm đưa dịch vụ thẻ TDQT vào hoạt động kinh doanh, đến năm 2011<br />
Doanh số thanh toán thẻ của NHCT Nghệ An chỉ đạt khoảng 900 ngàn USD. Tuy<br />
<br />