Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Cấu trúc và tính chất từ của các mẫu hạt nano Y3-xGdxFe5O12
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu cấu trúc tinh thể và tính chất từ của hạt nano pherit ganet Y3-xGdxFe5O12 (x =0; 1; 1,5; 2; 2,5; 3) chế tạo bằng phương pháp sol-gel. Từ đó làm rõ ảnh hưởng của sự pha tạp Gd lên cấu trúc tinh thể và tính chất từ của vật liệu cụ thể như: hằng số mạng, kích thước hạt, mômen từ, nhiệt độ Curi và nhiệt độ bù trừ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Cấu trúc và tính chất từ của các mẫu hạt nano Y3-xGdxFe5O12
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Trần Xuân Hoàng CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT TỪ CỦA CÁC MẪU HẠT NANO Y3 x GdxFe5O12 Chuyên ngành: Vật lý nhiệt Mã số: TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội 2015
- Công trình được hoàn thành tại viện ITIMS Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Phúc Dương GS.TS. Lưu Tuấn Tài Phản biện 1: TS. Lê Tuấn Tú Phản biện 2: TS. Trần Thị Việt Nga Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội. Vào hồi 10 giờ 00’, ngày 29 tháng 12 năm 2015 Có thể tìm hiểu luận văn tại Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
- Luận văn thạc sĩ khoa học MỞ ĐẦU Công nghệ nano là một trong những công nghệ tiên tiến bậc nhất hiện nay. Vật liệu nano đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống như y học, điện tử, may mặc, thực phẩm v.v... và vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu để tìm ra những ứng dụng mới. Trong số đó vật liệu nano từ đặc biệt là các hệ hạt pherit rất thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước cả về các tính chất cơ bản cũng như các khả năng ứng dụng của vật liêu. Khi đạt kích thước nanomet, các vật liệu này có những tính chất đặc biệt và ưu việt hơn so với vật liệu khối. Vật liệu Ytri ganet sắt chỉ có hai phân mạng từ do Ytri là nguyên tố không có từ tính. Cho nên tính chất từ được quyết định bởi tương tác giữa các ion Fe trong hai phân mạng a và d. Trong khi đó đối với vật liệu ganet sắt với các nguyên tố đất hiếm khác thì phân mạng đất hiếm có từ tính và do vậy xuất hiện thêm tương tác từ của mômen từ trong các phân mạng c. Để làm sáng tỏ cơ chế đóng góp vào từ độ và các tham số từ khác của các ganet chứa đất hiếm, luận văn này được chọn đề tài “ Cấu trúc và tính chất từ của các mẫu hạt nano Y 3 GdxFe5O12” x Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Các mẫu hạt nano pherit ganet Y3 GdxFe5O12 (x =0; 1; 1,5; 2; 2,5; 3) được tổng hợp bằng phương pháp solgel. x Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu cấu trúc tinh thể và tính chất từ của hạt nano pherit ganet Y 3xGdxFe5O12 (x =0; 1; 1,5; 2; 2,5; 3) chế tạo bằng phương pháp solgel. Từ đó làm rõ ảnh hưởng của sự pha tạp Gd lên cấu trúc tinh thể và tính chất từ của vật liệu cụ thể như: hằng số mạng, kích thước hạt, mômen từ, nhiệt độ Curi và nhiệt độ bù trừ. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được tiến hành bằng phương pháp thực nghiệm kết hợp với phân tích số liệu dựa trên các mô hình lý thuyết và kết Trần Xuân Hoàng 1
- Luận văn thạc sĩ khoa học quả thực nghiệm đã công bố. Các mẫu nghiên cứu được chế tạo bằng phương pháp sol gel tại viện ITIMS, Trường đại học Bách Khoa Hà Nội. Bố cục của luận văn: Luận văn được trình bày trong 3 chương, 47 trang bao gồm phần mở đầu, 3 chương nội dung, kết luận, cuối cùng là tài liệu tham khảo. Cụ thể cấu trúc của luận văn như sau: Mở đầu: Mục đích và lý do chọn đề tài. Chương 1: Tổng quan về vật liệu pherit ganet. Chương này trình bày tổng quan về cấu trúc và tính chất từ của pherit ganet dạng khối, các tính chất đặc trưng của vật liệu ở kích thước nanomet và một số ứng dụng điển hình của hạt nano pherit ganet. Chương 2: Thực nghiệm. Chương này giới thiệu về phương pháp solgel chế tạo vật liệu có kích thước nanomet và các phương pháp thực nghiệm sử dụng để nghiên cứu cấu trúc và tính chất từ của các mẫu hạt nano chế tạo được. Chương 3: Kết quả và thảo luận. Kết luận: Các kết luận chính rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận văn. Trần Xuân Hoàng 2
- Luận văn thạc sĩ khoa học CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU PHERIT GANET 1.1. Cấu trúc tinh thể và tính chất từ của vật liệu pherit ganet dạng khối. 1.1.1.Cấu trúc tinh thể. Pherit ganet có cấu trúc lập phương tâm khối, thuộc nhóm không gian Oh10 – Ia3d [78]. Một ô đơn vị của pherit ganet chứa 8 đơn vị công thức {R3}[Fe2] (Fe3)O12, trong đó R là Y và các nguyên tố đất hiếm như Sm, Eu, Gd, Ho, Dy, Tb, Er, Tm, Yb, Lu. Các ion kim loại phân bố trong 3 vị trí tinh thể học tạo bởi các ion oxy: ion đất hiếm chiếm vị trí lỗ trống 12 mặt (vị trí 24c), các ion Fe3+ phân bố trong hai vị trí lỗ trống 8 mặt (vị trí 16a) và 4 mặt (vị trí 24d). Các lỗ trống này tạo thành 3 phân mạng tương ứng của các ion kim loại: phân mạng đất hiếm {c}, 2 phân mạng sắt [a] và (d). Hình 1.1 miêu tả vị trí các ion và hình ảnh mô phỏng các phân mạng trong cấu trúc của pherit ganet. (a) (b) Hình 1.1: (a) Vị trí các ion và hình ảnh mô phỏng các phân mạng trong cấu trúc của pherit ganet (b) [15]. 1.1.2. Tính chất từ. 1.1.2.1. Mô men từ và nhiệt độ Curie. Mômen từ của pherit ganet phụ thuộc vào mômen từ của các ion Fe3+ trong phân mạng a, d và ion kim loại đất hiếm R3+ trong phân mạng c. Theo mô hình lý thuyết Néel, mômen từ của các ion Fe3+ trong cùng một phân mạng là song song Trần Xuân Hoàng 3
- Luận văn thạc sĩ khoa học với nhau, mômen từ của phân mạng a và phân mạng d là đối song. Tương tác giữa các ion đất hiếm trong cùng phân mạng rất yếu nên có thể coi phân mạng đất hiếm như một hệ các ion thuận từ trong từ trường tạo bởi các phân mạng sắt. Mômen từ của phân mạng c định hướng ngược với vectơ tổng của mômen từ của hai phân mạng a và d. Hình 1.2 dưới đây mô tả trật tự từ trong các phân mạng của pherit ganet: {R33+} [Fe3+] (Fe3+) c a d (c) (d – a) Hình 1.2: Mô hình trật tự từ trong các phân mạng của pherit ganet Mômen từ trong một phân tử ganet phụ thuộc nhiệt độ và được tính theo công thức: M (T)= 3MR(T) – [3MFe(T) – 2MFe(T)] (1.1) Đặc biệt đối với YIG, do Y không có từ tính nên mômen từ của YIG do 3+ các ion Fe ở hai phân mạng d và a quyết định, hay MYIG(T) = MFed(T) MFea(T). Trần Xuân Hoàng 4
- Luận văn thạc sĩ khoa học Hình 1.3: Sự phụ thuộc nhiệt độ của giá trị mômen từ tự phát của các phân mạng và mômen từ tổng của YIG [78]. Hình 1.4. Sự phụ thuộc nhiệt độ của mômen từ của các pherit ganet R3Fe5O12 Có thể nhận thấy, ở nhiệt độ thấp giá trị Ms của các pherit ganet đất hiếm lớn hơn nhiều so với YIG, là do đóng góp của mômen từ phân mạng c nhưng ở nhiệt độ phòng, giá trị Ms của pherit ganet đất hiếm giảm rất nhanh cùng với sự giảm của mômen từ phân mạng c. Để minh họa, hình 1.5 biểu diễn sự phụ thuộc nhiệt độ của mômen từ tự phát của cả ba phân mạng d, a và c của Gd3Fe5O12. Giá trị mômen từ tự phát Ms của một số pherit ganet ở 4 K và 300 K được liệt kê trong bảng 1.3. 1.1.2.2. Nhiệt độ bù trừ Tcomp Trần Xuân Hoàng 5
- Luận văn thạc sĩ khoa học Ở vùng nhiệt độ thấp gần 0K, mômen từ của phân mạng đất hiếm Mc(0) lớn hơn hiệu mômen từ của hai phân mạng sắt (Md(0) – Ma(0)). Tuy nhiên, sự giảm của mômen từ phân mạng c theo nhiệt độ nhanh hơn so với các phân mạng a và d do vậy tại một nhiệt độ xác định Tcomp, (0
- Luận văn thạc sĩ khoa học xen phủ lẫn nhau của các đám mây điện tử d của ion Fe hoặc f của ion đất hiếm R với đám mây điện tử p của ion oxy. 1.2. Tính chất từ của các hạt nano pherit ganet. 1.2.1. Dị hướng từ bề mặt và mô hình lõi vỏ. Khi kích thước hạt bị thu nhỏ làm cho tính đối xứng trong tinh thể bị phá vỡ và giảm các lân cận gần nhất, lúc đó xuất hiện dị hướng từ bề mặt. Sự mất trật tự của cấu trúc từ tại bề mặt dẫn đến dị hướng từ bề mặt có độ lớn và tính đối xứng khác nhau tại các vị trí bề mặt khác nhau. Khi kích thước các hạt càng nhỏ, tỉ lệ diện tích bề mặt S trên thể tích hạt V càng lớn và do vậy sự đóng góp của bề mặt vào từ tính của hạt sẽ trở nên quan trọng hơn so với hạt dạng khối. Hình 1.6: Mô hình lõi vỏ trong hạt nano 1.2.2. Sự suy giảm mômen từ theo hàm Bloch. Theo lý thuyết sóng spin, sự phụ thuộc nhiệt độ của mômen từ tự phát của chất sắt từ hay pherit ở nhiệt độ thấp (T
- Luận văn thạc sĩ khoa học M S (T ) (T − TC )α với α là số mũ tới hạn phụ thuộc vào cấu tạo hạt, nó có thể giảm hoặc tăng so với giá trị 3/2. Đối với vật liệu sắt từ hay pheri từ dạng khối, mômen từ tự phát MS tỉ lệ với T 3/2 nhưng khi kích thước hạt giảm xuống thang nano mét thì số mũ có xu hướng tăng lên α > 3/2. Điều này là do các magnon có bước sóng lớn hơn kích thước hạt không thể bị kích thích, do đó năng lượng nhiệt cần phải vượt một ngưỡng nhất định để gây nên sóng spin trong các hạt nano này. Hình 1.7: Mômen từ phụ thuộc kích thước của các hạt nano YIG chế tạo bằng phương pháp solgel (a) và mômen từ phụ thuộc nhiệt độ của các hạt nano YIG kích thước 45,120 và 440nm (b) đường liền nét là đường khớp hàm Bloch. Ta thấy, với các mẫu có kích thước trung bình 440 nm và 129 nm, mômen từ bão hòa phụ thuộc nhiệt độ tuân theo sự biến đổi của mômen từ mẫu khối trong khi đó mẫu có kích thước trung bình 45 nm thì đường Ms(T) lệch khỏi dạng phụ thuộc như phương trình (1.5) ở vùng nhiệt độ thấp. Tính toán lí thuyết về vật liệu sắt từ đã chỉ ra rằng sự thay đổi của spin bề mặt lớn hơn bên trong. Do vậy, hằng số Bloch của các mẫu tăng khi nhiệt độ tăng thì mômen từ tự phát trong các hạt kích thước nhỏ sẽ giảm nhanh hơn so với vật liệu khối. Điều này có thể do các spin trong hạt nhỏ không ổn định so với trong vật liệu khối dẫn đến sự giảm nhiệt độ Curie so với vật liệu khối. Trần Xuân Hoàng 8
- Luận văn thạc sĩ khoa học Hình 1.8 Mômen từ bão hòa phụ thuộc nhiệt độ của các hạt YIG chế tạo bằng phương pháp solgel so sánh với mẫu khối [21]. 1.2.3. Lực kháng từ phụ thuộc kích thước hạt. Lực kháng từ liên quan đến sự hình thành đơn đômen và phụ thuộc vào kích thước của hạt, khi kích thước hạt giảm thì lực kháng từ tăng dần đến cực đại và sau đó tiến về 0. Sự phụ thuộc của lực kháng từ vào kích thước hạt được mô tả như trên hình 1.7 dưới đây và theo công thức: 3/2 � �DS � � HC = HC 0 � 1 − � � � (1.6) � �d � � Trong đó, Ds là kích thước giới hạn siêu thuận từ, D là kích thước hạt, Hco là lực kháng từ nhiệt độ T gần 0 K. Trần Xuân Hoàng 9
- Luận văn thạc sĩ khoa học Hình 1.10: Lực kháng từ HC phụ thuộc kích thước hạt D của các hạt nano YIG [23] 1.2.4. Tính chất siêu thuận từ. Khái niệm siêu thuận từ của vật liệu từ tính ở kích thướ c nano đượ c đưa ra bởi Frenkel và Dorfman vào năm 1930 [1]. Các nghiên cứu sau đó đã chứng minh chính xác của dự đoán này. Đó là, nếu các hạt nano từ tính có kích thước hạt là đủ nhỏ thì những hạt nano này sẽ có tính siêu thuận từ. Năm 1949, Néel đã chỉ ra rằng, với các hạt đơn đômen có kích thước đủ nhỏ, khi năng lượng dao động nhiệt E = k BT (trong đó k B là hằng số Bolzmant, T là nhiệt độ) lớn hơn năng lượng dị hướng E = KV (K hằng số dị hướng từ tinh th ể, V thể tích hạt) thì mômen từ tự phát của hạt có thể thay đổi từ hướ ng từ hóa dễ này sang hướng từ hóa dễ khác ngay cả khi không có từ trườ ng ngoài. Trần Xuân Hoàng 10
- Luận văn thạc sĩ khoa học Hình 1.11: Cơ chế đảo từ của hạt từ nhỏ Nhiệt độ tới hạn TB của các hạt tinh thể đơn trục kích thước không đổi, được tính theo công thức: KV TB = (1.8) 25k B Lực kháng từ lúc này được tính theo công thức: 1/2 � �T � � (1.9) H C (T ) = H C (0) � 1− � � � � T � �B � � � Vậy là với hạt nano từ, trạng thái siêu thuận từ có liên quan mật thiết tới nhiều thông số, trong đó TB có một ý nghĩa quan trọng mà các nghiên cứu thường rất quan tâm. 1.3. Một số ứng dụng của pherit ganet. Hiện nay vật liêu nano từ pherit ganet đang được nghiên cứu và ứng dụng mạnh mẽ các lĩnh vực y học, quang học, điện tử... Trong y học, các hạt nano từ là vật liệu thích hợp cho phương pháp nhiệt trị ung thư. Đây là phương pháp đốt nóng các tế bào ung thư lên nhiệt độ thích hợp để tiêu diệt chúng mà không ảnh hưởng đến các tế bào bình thường xung quanh. Các hạt nano YIG khi đặt trong từ trường tần số cao có hiện tượng nóng lên cục bộ do sự hấp thụ năng lượng của từ trường tần số cao. Nghiên cứu cho thấy các hạt đa tinh thể YIG kích thước khoảng 100 nm khi đặt trong từ trường 35,5 Oe và tần số 100 GHz thì nhiệt độ của chúng tăng lên 8 K so với nhiệt độ ban đầu là nhiệt độ phòng. Đối với đơn tinh thể YIG, với ngưỡng từ trường 4 Oe và đặt trong trường cao tần 4,1 Oe, nhiệt độ của các hạt này có thể tăng lên 15 K. Do đó, chúng hứa hẹn các ứng dụng trong y học, là vật liệu thích hợp cho phương pháp nhiệt trị để chữa trị cho các bệnh nhân mắc bệnh ung thư. Trần Xuân Hoàng 11
- Luận văn thạc sĩ khoa học Trần Xuân Hoàng 12
- Luận văn thạc sĩ khoa học CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM 2.1. Phương pháp chế tạo hạt nano Y3xGdxFe5O12 Tính chất của các hạt nano từ tính không chỉ phụ thuộc vào thành phần, cấu trúc tinh thể, bản chất liên kết mà còn phụ thuộc vào phương pháp, quy trình và các thông số kĩ thuật trong quá trình chế tạo. Có hai cách tiếp cận để chế tạo các hạt nano từ: Giảm kích thước vật liệu khối xuống kích thước nanomet (hay còn gọi là topdown). Theo con đường này, các phương pháp thường được sử dụng như: nghiền bi hành tinh, nghiền rung,… Tạo các hạt nano từ các nguyên tử, phân tử (hay còn gọi là bottomup). Các phương pháp thường sử dụng theo con đường này bao gồm các phương pháp vật lý (phún xạ, bốc bay,…) và phương pháp hóa học (đồng kết tủa từ dung dịch, vi nhũ tương, đồng kết tủa từ pha hơi, thủy nhiệt, solgel,…) Trong luận văn này, phương pháp chế tạo các mẫu nghiên cứu được lựa chọn là phương pháp solgel. Phương pháp solgel là phương pháp tổng hợp hóa học, rất thích hợp để chế tạo các vật liệu dạng hạt hoặc dạng màng. So với các phương pháp vật lý hoặc phương pháp gốm thì phương pháp solgel chỉ cần chế tạo mẫu ở nhiệt độ thấp hơn, thiết bị đơn giản hơn. 2.2. Các phương pháp nghiên cứu cấu trúc và tính chất từ. 2.2.1. Phương pháp phân tích nhiệt DTATGA 2.2.2. Phổ hấp thụ hồng ngoại FT – IR. 2.2.3. Phương pháp nhiễu xạ tia X. 2.2.4. Ảnh hiển vi điện tử quét. 2.2.5 Phương pháp đo tính chất từ bằng từ kế mẫu rung Trần Xuân Hoàng 13
- Luận văn thạc sĩ khoa học Từ kế mẫu rung (VSM: Vibrating Sample Magnetometer) có nguyên lý hoạt động dựa trên định luật cảm ứng điện từ: khi có một vật có mômen từ M dao động cạnh cuộn dây sẽ gây ra trong cuộn dây một suất điện động cảm ứng tỉ lệ với M. Do đó, mẫu đo có từ tính được gắn vào đầu một thanh rung không từ, đặt giữa hai cuộn dây nhỏ giống nhau nhưng cuốn ngược chiều, mắc nối tiếp. Tất cả hệ được đặt giữa hai cực của một nam châm điện. Khi mẫu dao động, hai đầu các cuộn dây sẽ xuất hiện suất điện động. Hệ từ kế mẫu rung (VSM) được sử dụng trong luận án này là DMS 880 đặt tại Viện ITIMS, trường Đại học Bách khoa Hà Nội và Trung tâm Khoa học Vật liệu, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà nội với các thông số kĩ thuật chính như sau: Từ trường tối đa: 13,5 kOe, bước thay đổi từ trường: 1Oe. Độ nhạy: 105 emu. Dải nhiệt độ đo: 77 ÷ 800 K (lò mẫu được thổi bằng khí nitơ sạch). Trần Xuân Hoàng 14
- Luận văn thạc sĩ khoa học CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1.Cấu trúc của hạt nano Y3xGdxFe5O12 3.1.1. Giản đồ phân tích nhiệt. Phép đo phân tích nhiệt vi sai được tiến hành đối với mẫu gel sau khi chế tạo để nghiên cứu sự hình thành xerogel, quá trình cháy xerogel và nhiệt độ hình thành pha pherit ganet thông qua các quá trình thu và tỏa nhiệt khi đốt mẫu gel. Hình 3.1 là giản đồ TG DTA đối với mẫu gel YIG, thực hiện trong dải nhiệt độ từ nhiệt độ phòng đến 800oC, tốc độ quét 10oC/phút. Trần Xuân Hoàng 15
- Luận văn thạc sĩ khoa học Hình 3.1. Giản đồ phân tích nhiệt của mẫu gel YIG Đường cong TG cho thấy khối lượng mẫu giảm ~ 26% trong vùng nhiệt độ từ 20150oC và có sự thu nhiệt ở quanh vùng nhiệt độ 148 oC trên đường DTA tương ứng với quá trình giảm khối lượng này. Hiện tượng này được xác định là do quá trình bay hơi nước còn lại trong gel. Giai đoạn tiếp theo, khối lượng mẫu giảm thêm ~ 30%, tương ứng với sự tỏa nhiệt ở cực đại 169oC trên đường DTA. Quá trình này là quá trình khử nước từ các hydroxyt. Khi tiếp tục tăng nhiệt độ, khối lượng của mẫu giảm thêm ~12%, tương ứng với vùng tỏa nhiệt đạt cực đại tại 312oC có thể được giải thích là do sự cháy của các gốc hữu cơ. Theo giản đồ này, ở nhiệt độ trên 400oC, quá trình phân hủy các hydroxyt và bốc bay của các Trần Xuân Hoàng 16
- Luận văn thạc sĩ khoa học chất hữu cơ đã xảy ra hoàn toàn, khối lượng mẫu sau đó không đổi khi tăng nhiệt độ lên 800oC. Do đó, nhiệt độ được lựa chọn để tiến hành đốt gel là 400oC để đảm bảo các chất hữu cơ đã cháy hoàn toàn. Gel sau khi đốt được nghiền mịn bằng cối mã não và nung thiêu kết trong 5 giờ để thu được các mẫu hạt nano pherit. 3.1.2. Kết quả đo nhiễu xạ tia X. Cấu trúc tinh thể và pha của các mẫu hạt Y3xGdxFe5O12 chế tạo theo phương pháp sol – gel được nghiên cứu qua phổ nhiễu xạ tia X và so sánh với phổ chuẩn 12063 – 5 – 68. Tiến hành đo phổ nhiễu xạ tia X các mẫu hạt Y 3 GdxFe5O12 sau khi ủ ở nhiệt độ 800oC ta thu được kết quả như trong hình 3.2. x Theo kết quả nhiễu xạ tia X, các mẫu hoàn toàn đơn pha với các đỉnh nhiễu xạ đặc trưng cho cấu trúc ganet tại các mặt phản xạ ( 400), (420), (422), (521), (532), (444), (640), (642), (800), (840), và (842) phù hợp với phổ chuẩn. Các đỉnh nhiễu xạ mở rộng, chứng tỏ các mẫu ở kích thước nano mét. Giản đồ nhiễu xạ tia X cũng chỉ ra sự giảm góc nhiễu xạ khi tăng nồng độ Gd pha tạp. Mật độ khối lượng của các hạt nano Y3xGdxFe5O12 có thể tính được thông qua giá trị hằng số mạng a theo công thức: 8M ρ= N A a3 g/cm3) Trong đó M là khối lượng mol (g), 8 là số đơn vị công thức trên 1 ô đơn vị, a là hằng số mạng và NA là số Avogadro. Bảng 3.1 dưới đây chỉ ra các kết quả tính toán a và D của các mẫu hạt Y3xGdxFe5O12 (x = 0; 1; 1,5; 2; 2,5; 3). 3.1.2. Kết quả phân tích ảnh FESEM. Kích thước và hình thái học của các mẫu hạt Y3xGdxFe5O12 đơn pha được quan sát trên kính hiển vi điện tử quét (FESEM). Ảnh chụp FESEM của các mẫu hạt nano Y2GdFe5O12 và Y1Gd2Fe5O12 được trình bày trên hình 3.3 và 3.4. Trần Xuân Hoàng 17
- Luận văn thạc sĩ khoa học Hình 3.4: Ảnh FESEM của các mẫu hạt Y1Gd2Fe5O12 Kết quả ảnh chụp FESEM trên hình 3.3 và 3.4 cho thấy các hạt Y2GdFe5O12 và Y1Gd2Fe5O12 có kích thước trong khoảng 30 nm đến 70 nm. Các mẫu còn lại cũng có kết quả tương tự. Như vậy kích thước tinh thể trung bình tính theo công thức (2.4) nằm trong dải kích thước quan sát được bằng ảnh FESEM. 3.1.3 Kết quả phân tích phổ hấp thụ hồng ngoại FT – IR. Hình 3.5 và hình 3.6 là kết quả phân tích phổ hấp thụ hồng ngoại của các mẫu hạt nano Y2.5Gd0.5Fe5O12 và Y2GdFe5O12. Trần Xuân Hoàng 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn