intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Chế tạo xúc tác bazơ rắn hydrotalcite cho phản ứng isome hóa monosaccarit

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:32

41
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vật liệu hydrotalcite (HT) được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Phương pháp điều chế HT đơn giản, nguyên liệu có sẵn, phổ biến nên HT là vật liệu hứa hẹn rất nhiều trong ứng dụng thực tế. HT là xúc tác bazơ rắn có hiệu quả và có thể tái sử dụng cao cho phản ứng đồng phân hóa glucô thành fructô trong dung môi nước. Luận văn sau đây nghiên cứu chế tạo xúc tác bazơ rắn hydrotalcite cho phản ứng isome hóa monosaccarit.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Chế tạo xúc tác bazơ rắn hydrotalcite cho phản ứng isome hóa monosaccarit

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN  ­­­­­­­­­­­ ĐỖ THỊ LAN CHẾ TẠO XÚC TÁC BAZƠ RẮN HYDROTALCITE CHO PHẢN ỨNG  ISOME HÓA MONOSACCARIT Chuyên ngành: Khí tượng và Khí hậu học Mã số: 60 44 02 22 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – 2015
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN.            Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Anh Sơn Phản biện 1: PGS.TS. Nghiêm Xuân Thung Phản biện 2: TS. Lê Xuân Thành Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc  sĩ ngành: Hóa học tại Khoa Hóa, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN   vào 14h giờ 00 phút  ngày 29 tháng 01 năm 2016. Có thể tìm hiểu luận văn tại: ­Trung tâm thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội.
  3. MỞ ĐÂU ̀ Trong chuỗi phản  ứng công nghiệp chuyển hóa các dẫn xuất biomass thành  các hợp chất có giá trị  cao, phản ứng đồng phân hóa các monosacarit đóng một vai  trò quan trọng. Như đã biết, glucô là phân tử đường đơn C6 phổ biến nhất trong tự  nhiên, nó là monome cấu trúc nên lignocelulo, trong khi đó fructô là phân tử có hoạt  tính hóa học hơn so với glucô. Vì vậy fructô là chất đầu thích hợp cho tổng hợp các  hóa chất 5­(hydroxymethyl)­2­furaldehyde, và axit levulinic... Việc chuyển hóa trực  tiếp glucô thành các hợp chất có giá trị  cao không có hiệu quả và độ  chọn lọc cao  như xuất phát từ fructô. Vì vậy, phản ứng đồng phân hóa glucô thành fructô đóng vai  trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa các dẫn xuất biomass thành các hợp chất  có giá trị cao. Trong các phương pháp truyền thống, phản  ứng đồng phân hóa glucô thành   fructô được thực hiện nhờ  xúc tác enzyme.  Ưu điểm của các enzyme là cho độ  chuyển hóa và độ  chọn lọc cao. Tuy nhiên, enzyme có giá thành rất cao và việc  sử  dụng nó đòi hỏi điều kiện nghiêm ngặt về  nhiệt độ, pH và thường phải tinh  chế  các chất đầu. Các chất xúc tác đồng thể  như  NaOH và [Al(OH)4]­ cho hoạt  tính rất cao nhưng lại phải đối mặt những rào cản về  công nghệ  như  ăn mòn   thiết bị, khó tách, thu hồi và tái sử dụng xúc tác. Mặt khác việc sử dụng các chất  xúc tác đồng thể  thường gây ra ô nhiễm nặng môi trường nước. Vì vậy việc  nghiên cứu chế tạo các xúc tác dị thể để thay thế xúc tác đồng thể có ý nghĩa hết   sức quan trọng cho phản ứng chuyển hóa glucô thành fructô.  Trong nhưng năm gân đây, vât liêu  ̃ ̀ ̣ ̣ hydrotalcite (HT)  được  ưng dung trong ́ ̣   ̀ ̃ ực khac nhau. Ph rât nhiêu linh v ́ ́ ương phap điêu chê  ́ ̀ ́HT đơn gian, nguyên liêu có ̉ ̣   ̉ ̣ ̣ ưa hen rât nhiêu trong  săn, phô biên nên HT là vât liêu h ̃ ́ ́ ̣ ́ ̀ ứng dung th ̣ ực tê.  ́  HT là  xúc tác bazơ rắn có hiệu quả và có thể tái sử dụng cao cho phản ứng đồng phân  hóa glucô thành fructô trong dung môi nước.  Vi thê  ̀ ́luận văn cao học của tôi lựa  4
  4. ̣ ̀ ̀ nghiên cứu "Chế  tạo xúc tác bazơ  rắn hydrotalcite  cho phản  ứng   chon đê tai isome hóa monosaccarit". 5
  5. Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Sinh khối 1.1.1. Định nghĩa, thành phần, và nguồn gốc Sinh khối được định nghĩa là nguồn vật chất được tổng hợp từ  các sinh   vật sống (thực vật, động vật, và vi sinh vật) như  gỗ, các loại cây và phế  phẩm  nông nghiệp, các chất thải từ  động vật và sản phẩm vi sinh [18]. Mỗi năm sinh   vật trên thế  giới sản sinh ra khoảng 1,7.1011 tấn sinh khối và 75% trong số  đó là  cacbohydrat. Nhưng chỉ có 3­4% của các hợp chất này được con người sử dụng   làm thực phẩm hoặc mục đích khác phục vụ cuộc sống [8]. 1.1.2. Sinh khối để sản xuất nhiên liệu sinh học và hóa chất Sự phát triển của công nghiệp ngày càng tăng và cơ giới hóa toàn cầu dẫn   tới sự gia tăng nhu cầu nhiên liệu hóa thạch (dầu mỏ, khí tự nhiên và than đá) [3].  Hiện nay, nhiên liệu hóa thạch chiếm tới 84% nhu cầu năng lượng của loài  người,54% trong số đó phục vụ lĩnh vực giao thông vận tải [3]. Ngoài ra, các sản   phẩm hiện nay như  polyme, nhựa, dầu nhờn, phân bón, dệt may, ... cũng có   nguồn gốc từ  nhiên liệu hóa thạch. Tuy nhiên, nguồn nhiên liệu hóa thạch đang  cạn kiệt dần và trở  nên đắt hơn. Hơn nữa, quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa  thạch và các dẫn xuất của nó cùng với các hoạt động công nghiệp, sinh hoạt của  con người gây ra sự gia tăng đáng kể lượng khí nhà kính [16]. Tăng trưởng kinh tế  bền vững đòi hỏi phải thân thiện với môi trường   cùng với việc sử dụng nguồn tài nguyên tái tạo cho sản xuất công nghiệp để thay  thế  nguồn tài nguyên hóa thạch đang cạn kiệt dần. Trong số nhiều nguồn năng  lượng thay thế (sinh khối, năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng địa   nhiệt ...), sinh khối là một  ứng cử  viên tiềm năng nhất cho việc thay thế  dần   6
  6. nguồn tài nguyên hóa thạch. Các hoạt động nghiên cứu, phát triển và việc sử  dụng sinh khối để  sản xuất các sản phẩm phi thực phẩm  ở nhiềuquốc gia trên   thế  giới đã tạo ra một khái niệm mới: "tinh chế sinh học". Tinh chế sinh học là  quá trình tương tự tinh chế dầu mỏ ngày nay, nhằm tạo ra các loại nhiên liệu và  nguyên liệu phục vụ đời sống, sản xuất. 1.2. Phản ứng isome hóa monosaccarit Fructô   là   chất   trung   gian   quan   trọng   trong   việc   chuyển   đổi   sinh   khối  cellulose thành nhiên liệu sinh học, hóa chất và chất đầu cho công nghiệp hóa  chất. Phản  ứng đồng phân hóa của các monosaccarit là một bước quan trọng   trong chuỗi phản  ứng trên [21]. Trong các quá trình chuyển hóa giữa các loại  đường, đồng phân hóa glucô thành fructô đóng vai trò rất quan trọng bởi vì glucô  là monome tự  nhiên sẵn có nhất của các cacbohiđrat, trong khi fructô là chất  monome hoạt động nhất được sử dụng cho quá trình tổng hợp các hợp chất sản   phẩm có giá trị như 5­ (hydroxymethyl)­2­furaldehyde (HMF) [16] và axit levulinic   (LA) [6,15]. Nguyên nhân của hiện tượng trên là quá trình dehydrat hóa các phân   tử  đường C6 dạng ando (glucô) thành HMF và LA là khó khăn hơn nhiều so với   đường C6 kiểu keto (fructô) [18].  1.3. Xúc tác cho các quá trình chuyển hóa biomass Trong ngành công nghiệp hóa chất và các nghiên cứu, chất xúc tác đóng vai   trò vô cùng quan trọng. Hầu hết các quá trình hóa học đều sử  dụng xúc tác để  đáp  ứng nhu cầu sản xuất hóa chất và nhiên liệu các chất xúc khác nhau được   phát triển liên tục. Nhiều chất rắn, phân tử  (trong thể  khí hoặc lỏng) hoặc các   enzim có thể được sử dụng như là chất xúc tác.  Dựa trên sự phân bố của xúc tác  7
  7. trong hệ  phản  ứng, có thể  phân chia chất xúc tác thành hai loại là xúc tác đồng   thể và xúc tác dị thể. Trong công nghiệp tổng hợp hữu cơ, đã biết nhiều phản ứng xúc tác bazơ  đồng thể, như đồng phân hoá nối đôi, alkyl hoá mạch nhánh, ngưng tụ aldol v.v.   [12]. Tuy nhiên, sử dụng xúc tác bazơ đồng thể có nhiều bất lợi. Cứ sản xuất 10   tấn sản phẩm, thì phải thải ra 1 tấn xúc tác dùng rồi. Mặt khác, việc tinh chế sản  phẩm rất phức tạp. Chính vì thế, xúc tác bazơ  rắn ngày càng được quan tâm  nghiên cứu và  ứng dụng trong công nghiệp. Sử dụng xúc tác bazơ  rắn có thể có  những lợi ích [8], như giảm mức độ ăn mòn thiết bị của dung dịch kiềm; dễ dàng  tách sản phẩm ra khỏi chất xúc tác, và các chất xúc tác được tái sử dụng, không  phải vứt bỏ  các chất xúc tác đã dùng rồi; dung môi không cần lượng lớn; tinh  chế sản phẩm trở nên đơn giản hơn; giảm mạnh lượng chất thải; nhiệt độ phản   ứng có thể  tăng; có thể  thiết kế các quá trình liên tục nhờ sử dụng chất xúc tác  rắn.  1.4. Nhiệt động học phản ứng đồng phân hóa glucô ­ fructô 8
  8. Hình 1.3. Sự phụ thuộc của hằng số cân bằng của phản ứng đồng phân hóa   glucô­fructô và hiệu suất lí thuyết tạo thành fructô phụ thuộc vào nhiệt độ phản   ứng Phản  ứng đồng phân hóa glucô­fructô là phản  ứng thuận nghịch và thu   nhiệt với giá trị  entanpi  khá nhỏ và hằng số cân bằng ở 25 oC ,  ở điều kiện này  độ chuyển hóa lí thuyết của glucô là 46%. Giá trị  entanpi nhỏ ( kJ/mol) cho thấy   hằng số cân bằng  chỉ tăng nhẹ khi tăng nhiệt độ phản ứng.  1.5. Các  nghiên cứu  trong  và  ngoài nước  về  phản  ứng  đồng phân  hóa   glucô Phản  ứng đồng phân hóa glucô ­  fructô  được thực hiện  băng xuc tac baz ̀ ́ ́ ơ  như  NaOH, enzim... 1.6. Tổng quan về Hydrotalcite 1.6.1. Giới thiệu về HT Hydrotalcite (HT) có công thức chung là [Mg1­xAlx(OH)2]x+(CO32­)x/2.nH2O HT là khoáng vật có trong tự  nhiên màu trắng và màu hạt trai, được xác  định cùng họ với khoáng sét anion, có kích thước rất nhỏ trộn lẫn với các khoáng   khác gắn trên những phiến đá trên vùng đồi núi. 1.6.2. Các hydrotalcite trên cơ sở hydroxy cacbonat của magiê và nhôm Dựa trên tỉ lệ mol của Mg2+/Al3+ ta có các hydrotalcite như sau: Tỉ lệ mol của Mg2+/Al3+ = 1 ta có HT1 Tỉ lệ mol của Mg2+/Al3+ = 2 ta có HT2 9
  9. Tỉ lệ mol của Mg2+/Al3+ = 3 ta có HT3 Tỉ lệ mol của Mg2+/Al3+ = 4 ta có HT4 Tỉ lệ mol của Mg2+/Al3+ = 5 ta có HT5 1.6.3. Các hợp chất kiểu hydrotalcite Đối với hợp chất giống hydrotalcite, vị trí của Mg và Al có thể được thay  thế  bởi nhiều ion kim loại hóa trị  II và III tương  ứng. Công thức tổng quát của   hợp chất kiểu HT là: [M(II)1­xM(III)x(OH)2] x+(An­x/n).mH2O Trong đó: M(II) là kim loại hóa trị (II) như Mg, Zn, Ca, Fe, Ni... M(III) là kim loại hóa trị (III) như Al, Fe, Cr...  An­ là các anion rất đa dạng có thể là phức anion, anion hữu cơ (benzoic, axit  oxalic...), các polyme có phân tử lượng lớn, hay các halogen (Cl­, Br­ ...).  x là tỉ số nguyên tử M(III)/(M(II) + M(III)), trong đó tỉ số x nằm trong khoảng   0,2 ≤x ≤ 0,33. [7,19] 1.6.4. Cấu trúc tinh thể của hydrotalcite Hydrotalcite   thuộc   nhóm   hợp   chất   hydroxycacbonat   có   cấu   trúc   lớp  hydroxit rất linh động. Cấu trúc hydrtotalcite bao gôm: ̀ Lớp hydroxit là hydroxit hỗn hợp của các kim loại hóa trị (II) và hóa trị (III).  Mỗi đơn vị cấu trúc là một khối bát diện với đỉnh là các nhóm ­OH, tâm là  10
  10. các ion kim loại hóa trị (II) và (III).  Hinh 1.5.  ̀ ́ ̣ ơp c Câu tao l ́ ủa hydrotalcite. 11
  11. Lơp xen gi ́ ưa: L ̃ ớp xen giữa có thành phần [An­x/n].mH2O là các anion mang  điện tích âm và các phân tử nước nằm xen giữa lớp hydroxit nhằm mục đích  trung hòa lớp điện tích dương (hình 1.5). Lớp xen giữa nằm giữa hai lớp hydroxit xếp luân phiên chồng lên nhau, làm   cho hydrotalcite có cấu trúc lớp (Hình 1.6).  1.6.5. Tính chất Tính chất trao đổi ion Các đa kim loại hay các oxit kim loại trong dung dịch có sức hấp dẫn lớn   đối với HT. Vì thể HT được dùng làm chất trao đổi ion. Phương pháp trao đổi có dạng sau: [M(II)M(III)A] + A’­ = [M(II)M(III)A’] + A­ Trong đó A là anion lớp xen giữa, A’ là anion cần trao đổi. Tính chất hấp phụ Cùng với khả năng trao đổi ion, tính chất hấp phụ luôn song hành và cũng   hết sức quan trọng đối với việc tổng hợp và các  ứng dụng của HT. Tương tác  chất hấp phụ, chất bị hấp phụ bao gồm cả hấp phụ tĩnh điện và trao đổi phối tử.  Các anion hấp phụ được kiểm soát không chỉ bởi mật độ điện tích mà còn bởi sự  hình thành lien kết hidro đặc biệt. Dung lượng hấp phụ  và hệ  số  phân bố  cũng   được xác định từ  các mô hình đẳng nhiệt hấp phụ  truyền thống như  Langmuir,   Freundlich, ...  Tính bazơ Theo kết quả  nghiên cứu bằng các phương pháp vật lý và hoá lý có thể  nhận ra rằng trung tâm bazơ  của HT là nhóm hydroxyl bề mặt ­OH. Khi nghiên  12
  12. cứu phổ IR của CO2 hấp phụ trên bề mặt HT cho thấy tạo thành ion bicacbonat.  Theo Reichle, từ  kết quả  nghiên cứu MNR, đẫ  đưa ra giả  thuyết là trung tâm   hoạt động xúc tác bazơ  trên bề  mặt HT chứa nhóm hydroxyl gắn với nhôm tứ  diện >Al­O­H. Cường độ  bazơ  của những nhóm này thay đổi theo tỉ  số  Al/Mg  trong mạng lưới. Trong mạng lưới HT, cường độ  bazơ  của nhóm này cũng có   thể chịu ảnh hưởng của Al lân cận. 1.6.6. Phương pháp tổng hợp hydrotalcite [7] HT có nhiều  ứng dụng rộng dãi trong nhiều lĩnh vực nên có nhiều công  trình nghiên cứu điều chế  HT. HT có thể  điều chế  trực tiếp từ  dung dịch muối   kim loại, oxit của kim loại hay điều chế  từ  những khoáng tự  nhiên bằng cách  trao đổi ion hay nung rồi hydrat hóa trở  lại với một anion khác để  sắp xếp lại   cấu trúc. Dưới đây là một số phương pháp thường dùng để điều chế HT:  Phương pháp đồng kêt tủa (phương pháp muối bazơ) Phương pháp trao đổi ion Phương pháp thủy nhiệt 13
  13. Chương 2: THỰC NGHIỆM 2.1. Mục đích, và nội dung nghiên cứu Tổng hợp được xúc tác bazơ rắn HT cho phản ứng đồng phân hóa glucô –   fructô Nghiên cứu tổng hợp các loại vật liệu HT làm xúc tác bazơ rắn; Xác định các đặc trưng của vật liệu bằng phương pháp vật lý và hóa lý FT­ IR, XRD, BET, TG và ICP – MS. Nghiên cứu hoạt tính xúc tác của HT cho phản ứng isome hóa monosaccarit. 2.2. Hóa chất – dụng cụ 2.2.1. Hóa chất Các   hóa   chất   sử   dụng   cho   việc   tiến   hành   thực   nghiệm   bao   gồm:   Al(NO3)3.9H2O tinh thể, Mg(NO3)2.6 H2O tinh thể, Na2CO3  tinh thể, NaOH tinh  thể, HCl đặc 36%, NaCl tinh thể, HCOOH 88%, Glucô tinh thể  (Trung Quốc),  Fructô tinh thể (Merk), nước cất hai lần. 2.2.2. Dụng cụ, thiết bị Cốc thủy tinh (50 ml, 100 ml), Pipet (1 ml, 5 ml, 10 ml),  đũa thủy tinh,  phễu thủy tinh, bình cầu 250 ml, bình tia nước cất, bình định mức (50 ml, 100 ml,  500 ml), bình phản  ứng nắp kín có lót teflon, bình cầu, buret 25 ml, máy nghiền   hành tinh, tủ sấy chân không, máy khuấy từ, nồi cách dầu kèm cuộn gia nhiệt có   điều khiển nhiệt độ, sinh hàn bóng, cân phân tích, máy li tâm. 14
  14. 2.3. Chế tạo hydrotalcite Trong đề tài nay, các hydrotalcite được chế tạo theo phương pháp bão hòa  nồng độ thấp theo qui trình sau:  Pha 100 ml dung dịch A chứa   mol Mg(NO3)2, 0,02 mol Al(NO3)3  và 100 ml  dung dịch B chứa   mol NaOH và 0,01 mol Na2CO3. Giá trị  của số  mol x, y  được  thay  đổi  với  theo tỉ  lệ   Mg/Al  (Bảng 2.1).  Các   dung dịch  này  được   chuyển lên hai buret riêng rẽ; Thêm từ từ đồng thời dung dịch từ 2 buret trên vơi tôc đô 1 ml/phut vào bình ́ ́ ̣ ́   cầu dung tích 250 ml chứa sẵn 50 ml nước cất được khuấy ở nhiệt độ phòng   với tốc độ 300 vòng/phút; Sau khi chuyển hết dung dịch A và B vào bình cầu, hỗn hợp được khuấy đều  bằng khuấy mấy khuấy từ đồng thời đun hồi lưu trên bếp cách dầu ở  65oC  trong 12 h.  Sau khi kết thúc phản ứng, chất rắn được tách ra bằng giấy lọc băng vàng và   rửa sạch bằng 1 lít nước cất (để đảm bảo dịch lọc cuối cùng có ). Tiếp theo,   chất rắn được sấy khô ở nhiệt độ 80 oC trong chân không 24 giờ.  Cuối cùng, sản phẩm được nghiền trong máy nghiền hành tinh 15 phút với  tốc độ 350 vòng/phút.  Dưới đây là bảng khối lượng các chất được lấy để  chế  tạo các hydrotalcite   với tỉ lệ Mg/Al khác nhau.  Bảng 2.1: Khối lượng các chất lấy để chế tạo HT Số mol (khối lượng, g) tiền Số mol (khối lượng, g) kiềm Mẫu chất Mg(NO3)2.6H2O Al(NO3)3.9H2O Na2CO3 NaOH HT1 0,02 (5.12) 0,02 (7.5) 0,01 (1.06) 0,08 (3.2) 15
  15. HT2 0,04 (10,24) 0,02 (7.5) 0,01 (1.06) 0,12 (4.8) HT3 0,06 (15.36) 0,02 (7.5) 0,01 (1.06) 0,16 (6.4) HT4 0,08 (20,48) 0,02 (7.5) 0,01 (1.06) 0,20 (8.0) HT5 0,10 (25.60) 0,02 (7.5) 0,01 (1.06) 0,24 (9.6) Điều kiện tổng hợp: Mg(NO3)2.6H2O, Al(NO3)3.9H2O được hòa tan thành 100 ml dung dịch A; Na 2CO3 và  NaOH được hòa tan thành 100 ml dung dịch B. Dung dịch A và B sau khi trộn được gia nhiệt 65  oC trong  12 h. 2.4.   Các phương pháp xác định đặc trưng vật liệu 2.4.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) 2.4.2. Phân tích nhiệt 2.4.3. Phương pháp phổ hồng ngoại (FT­IR) 2.4.4. Phương pháp đo diện tích bề mặt (BET) 2.4.5. Phương pháp ICP – MS 2.4.6. Chuẩn độ xác định tâm bazơ 2.5. Pha dung dịch xây dựng đường chuẩn glucô, fructô Dung dịch glucô và fructô có nồng độ  chính xác để  dựng đường chuẩn  được pha theo dãy nồng độ 25 mg/ml, 20 mg/ml, 15 mg/ml, 10 mg/ml và 2 mg/ml.   Dung dịch glucô và fructô với nồng độ  lớn nhất là 25 mg/ml được chuẩn bị  như  sau: Cân 1.25 gam, chuyển định lượng và hòa tan trong bình định mức dung tích  50 ml, sau đó thêm nước cất đến vạch mức, lắc đều. Từ dung dịch đầu có nồng   độ 25 mg/ml, sử dụng công thức pha loãng dưới đây để  thu được các dung dịch   có nồng độ thấp hơn tương ứng 20 mg/ml, 15 mg/ml, 10 mg/ml và 2 mg/ml. 16
  16. 2.6. Qui trình phản ứng isome hóa glucô – fructô Để thực hiện phản ứng chuyển hóa glucô, cân 0,3 gam glucô, 0,3g xúc tác   cho vào bình phản ứng bằng thủy tinh. Thêm 3 ml nước làm dung môi cho phản   ứng. Bình phản  ứng được đạy kín vặn chặt bằng nắp có lót teflon và cao su  silicon. Dung dịch trong bình phản  ứng được khuấy đều bằng khuấy từ, phản   ứng được gia nhiệt trong nồi cách dầu và khuấy từ 300 vòng/phút ở các nhiệt độ  80 oC, 100  oC, 120  oC và 140  oC với các thời gian là 1 phút, 10 phút, 20 phút và 30   phút. Sau phản ứng, bình thủy tinh được lấy ra và nhúng ngay vào nước lạnh để  dừng phản ứng, dung dịch phản ứng được pha loãng 5 lần bằng nước cất và lọc   qua màng lọc milipore có kích thước mao quản 2 µm để  loại toàn bộ  xúc tác và   các chất rắn khác trước khi phân tích bằng HPLC. 2.7. Điều kiện phân tích HPLC Hàm lượng glucô và fructô được phân tích bằng phương pháp sắc ký lỏng   hiệu năng cao pha thuận sử dụng cột sắc ký có độ phân cực tốt và pha động chạy   đẳng dòng với detector đo chỉ  số  khúc xạ. Điều kiện làm việc của HPLC như  sau:  Cột   HPLC   SUPELCOSIL™ LC­NH2,   kích   thước   dài×bán   kính   trong   =   25  cm×4.6 mm, kích thước hạt pha tĩnh Silicagel­NH2 5 µm, hãng Agilent. Pha động axeton/H2O tỉ lệ 70:30 theo thể tích, chạy đẳng dòng. Nhiệt độ buồng cột: 35 oC. Dectector chỉ số khúc xạ (RI), nhiệt độ dectector: 35 oC. Tốc độ pha động: 1 ml/phút. Thể tích bơm mẫu: 20 µl. 17
  17. Thời gian phân tích mẫu: 12 phút. Các mẫu phân tích HPLC được thực hiện trên máy đo sắc kí lỏng hiệu   năng cao Agilent 1100, tại Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa XNK thuộc  Tổng cục Hải Quan. Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc trưng xúc tác 3.1.1. Kết quả đo XRD 18
  18. Hình 3.1. Giản đồ XRD của các mẫu hydrotalcite HT1­HT5 Giản đồ XRD thu được của các chất rắn (đại diện là HT5) có các peak ở  các vị trí góc  là  tương ứng với các chỉ số Miller (003); (006); (009); (015); (018);   (110) và (113). Đây là các peak nhiễu xạ   đặc trưng cho nhóm hợp chất kiểu  hydrotalcite.  3.1.2. Kết quả phân tích nhiệt Tất cả  các giản đồ  phân tích nhiệt của HT1­HT5 khá giống nhau với hai   bước giảm khối lượng kèm theo hiệu ứng thu nhiệt ở khoảng nhiệt độ  120­200   C và 380­410 oC. Bước mất khối lượng thứ nhất khoảng 12% tương ứng với sự  o mất nước kết tinh trong phân tử HT. Hiệu ứng giảm khối lượng thứ hai khoảng   19
  19. 31% phần lớn là do quá trình ngưng tụ mất nước của các nhóm –OH trong thành   phần vật liệu, và có thể 1 phần do sự phân hủy cacbonat.  3.1.3. Phổ hấp thụ hồng ngoại FT­IR Figure: Experiment:Hydrotalcite_5 Crucible:PT 100 µl Atmosphere:Air Labsys TG 16/06/2015 Procedure: RT ----> 800C (10 C.min-1) (Zone 2) Mass (mg): 50.91 TG/% dTG/% /min HeatFlow/µV Exo 30 10 20 -3 0 Peak :177.46 °C 10 -10 Peak :405.54 °C 0 -20 -7 Mass variation: -12.20 % -10 -30 -20 -40 Mass variation: -31.38 % -11 -30 -50 -40 -60 0 100 200 300 400 500 600 700 Furnace temperature /°C H ình 3.2. Giản đồ phân tích nhiệt của HT5Hình 3.3. Phổ IR mẫu HT3 3.1.4. Kết quả xác định diện tích bề mặt riêng BET Bảng 3.3. Diện tích bề mặt BET của vật liệu STT Mẫu Diện tích bề mặt (m2/g) 1 HT1 5.1521 ± 0,0248 2 HT2 4.2303 ± 0,0128 3 HT3 5.8470 ± 0,0374 4 HT4 7.1700 ± 0,0057 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
29=>2