intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá tính đa dạng sinh học thực vật hệ sinh thái RNM huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh làm cơ sở khoa học cho sử dụng hợp lý và phát triển bền vững

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

96
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu đánh giá tính đa dạng sinh học thực vật của hệ sinh thái RNM huyện Tiên Yên - tỉnh Quảng Ninh; nghiên cứu đánh giá giá trị đa dạng sinh học đối với sự phát triển kinh tế xã hội địa phương của hệ sinh thái RNM Tiên Yên - tỉnh Quảng Ninh; đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý hệ sinh thái RNM Tiên Yên - tỉnh Quảng Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá tính đa dạng sinh học thực vật hệ sinh thái RNM huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh làm cơ sở khoa học cho sử dụng hợp lý và phát triển bền vững

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ NGUYỄN VĂN CƯỜNG ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC THỰC VẬT HỆ  SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH  QUẢNG NINH LÀM CƠ SỞ KHOA HỌC CHO SỬ DỤNG  HỢP LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Chuyên ngành:  Khoa học Môi Trường Mã số: 60440301 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
  2. Hà Nội  ­ 2016 Luận văn được hoàn thành tại: Khoa Môi trường, Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Thụy Phản biện 1: PGS. TS. Trần Minh Hợi Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Kiều Băng Tâm Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn Thạc  sĩ tại: Khoa Môi trường, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học   Quốc gia Hà Nội Vào hồi ..10... giờ ngày .14... tháng ..01.. năm .2016. 2
  3. Có thể tìm đọc luận văn tại: ­ Trung tâm thông tin ­ Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội ­ Khoa Sau đại học, Đại học Quốc gia Hà nội.
  4. MỞ ĐẦU Huyện Tiên Yên có vị  trí địa lý tự  nhiên và kinh tế  xã hội quan   trọng trong tỉnh quảng Ninh và khu vực Bắc Việt Nam. Tài nguyên  thiên nhiên và kinh tế  xã hội nơi đây chứa đựng tiềm năng to lớn   thúc đẩy cán cân phát triển kinh tế  không những cho tỉnh mà còn   ảnh hưởng đến phát triển kinh tế  của cả  khu vực. Đặc biệt hệ  sinh thái rừng ngập mặn chiếm lĩnh toàn bộ đường bờ và dải ngập   nước ven biển không chỉ  quyết định tới môi trường sống, chỉ  thị  các yếu tố đặc trưng của hệ sinh thái, mà còn là nguồn tài nguyên  kinh tế  đa lợi nhuận. Nguồn lợi này, đã được nhân dân vùng biển  sử  dụng rộng rãi, đa dạng với các trình độ  canh tác khác nhau từ  nhiều thế kỷ. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kỹ thuật canh tác  lúa nước, rau màu trong hệ  sinh thái nông nghiệp, các hướng khác   nhau trong khai thác sử dụng hệ sinh thái ngập nước ven bờ (Nuôi   trồng thuỷ  hải sản, khai thác quảng canh.vv…) cũng đã phát triển   mạnh mẽ, tạo ra các xu hướng tác động khác nhau tới hệ sinh thái.   Những tác động này, dẫn tới sự ngăn cản tái tạo tập đoàn sinh vật   hội tụ cùng với sự tái tạo của các  ổ  sinh thái tự  nhiên do quần xã  thực vật tạo dựng. Theo quan điểm của IUCN – 1983 (Hiệp hội sinh thái ngập mặn  của tổ  chức bảo vệ  thiên nhiên và tài nguyên quốc tế). Những chỉ  tiêu quan trọng, được coi là  ảnh hưởng đến nguồn lợi kinh tế  xã  hội là: 1. Chỉ  tiêu bảo vệ  của hệ  sinh thái ngập mặn đối với bờ  biển và  những hệ sinh thái thuộc vùng đất ven bờ khác. 4
  5. 2. Chỉ tiêu bảo vệ của hệ sinh thái ngập mặn đối với hệ  sinh thái   vùng cửa sông phụ cận và hệ sinh thái biển cận bờ. 3. Chỉ  tiêu duy trì môi trường sống của nhiều loài động vật có ý  nghĩa với đời sống con người (chim, tôm, cá, cua…) 4. Chỉ tiêu cân bằng các quá trình phục hồi tính đa dạng của quần  xã động, thực vật trong hệ  sinh thái, chỉ  thị  môi trường sống và   sinh trưởng của nhiều loài động, thực vật có giá trị  kinh tế, phục   vụ nhu cầu thực phẩm và du lịch. Hệ  sinh thái rừng ngập mặn chứa đựng những mối liên kết giữa   các loài động, thực vật trong thời kỳ  tiến hoá lâu dài mà những   thành tựu nghiên cứu khoa học, mới chỉ  biết đến một phần chưa  đầy đủ. Vì vậy, sử  dụng hợp lý hệ  sinh thái ngập mặn, cần tiến   hành thận trọng, có kế  hoạch nhằm duy trì các liên kết bền vững   của hệ sinh thái, giải quyết các mâu thuẫn phá vỡ các liên kết hữu   cơ  của hệ  sinh thái đang tăng lên cùng với sự  sử  dụng của con  người. Những hướng sử  dụng trên cần được xem xét, gắn kết trong sử  dụng đồng bộ các hệ sinh thái khác của môi trường sinh học, mang   tính hữu cơ, vừa đảm bảo phát triển mạnh mẽ  hệ  sinh thái nông   nghiệp trong lãnh thổ, vừa đảm bảo chức năng liên kết tác động  tích cực của nó tới hệ sinh thái ven biển, nhằm duy trì và phát triển   bền vững các hệ sinh thái trong mối liên hệ chức năng thúc đẩy lẫn  nhau cùng phát triển ở trạng thái cân bằng.  Xuất phát từ những cơ  sở  trên, tác giả  đã lựa chọn đề  tài “Đánh giá tính đa dạng sinh  học  thực vật hệ  sinh thái  RNM  huyện  Tiên Yên,  tỉnh Quảng  Ninh làm cơ sở khoa học cho sử dụng hợp lý và phát triển bền  vững”. 5
  6. Mục tiêu của đề tài luận văn là: ­Nghiên cứu đánh giá tính đa dạng sinh học  thực vật  của hệ  sinh  thái RNM huyện Tiên Yên ­ tỉnh Quảng Ninh. ­ Nghiên cứu đánh giá giá trị đa dạng sinh học đối với sự phát triển  kinh tế  xã hội địa phương  của hệ  sinh thái RNM Tiên Yên ­ tỉnh  Quảng Ninh. ­ Đề  xuất giải pháp sử  dụng hợp lý hệ  sinh thái RNM Tiên Yên ­  tỉnh Quảng Ninh. Chúng tôi hy vọng những nội dung nghiên cứu này là những tư liệu   hữu ích góp phần giúp các nhà hoạch định chính sách có các hoạt   động ưu tiên cải thiện công tác quy hoạch phát triển, quản lý và sử  dụng hợp lý các dạng tài nguyên thiên nhiên cũng như bảo vệ nguồn  lợi sinh vật, bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời đáp ứng nhu cầu   phát triển kinh tế ­ xã hội về nhiều mặt của cộng đồng địa phương  huyện Tiên Yên. 6
  7. Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những nghiên cứu về đa dạng sinh học hệ thực vật 1.1.1 Trên thế giới 1.1.2. Ở Việt Nam 1.2. Nghiên cứu đa dạng quần xã thực vật 1.2.1. Trên thế giới 1.2.2. Ở Việt Nam 1.3. Các nghiên cứu về   đa dạng sinh học hệ  sinh thái rừng   ngập mặn trên Thế giới và ở Việt Nam 1.3.1. Trên thế giới 1.3.2. Ở Việt Nam 1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu 1.4.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu 1.4.2. Điều kiện địa hình, địa mạo 1.4.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn, hải văn 1.4.4. Đặc điểm thổ nhưỡng 1.4.5. Kinh tế xã hội 7
  8. Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Toàn bộ  hệ  thực vật và thảm thực vật thuộc hệ  sinh thái RNM   thuộc huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. 2.2.Phương pháp nghiên cứu 2.2.1.Phương pháp kế  thừa, thống kê, phân tích, tổng hợp và đánh   giá 2.2.2.Phương pháp điều tra khảo sát thực địa a/ Đánh giá tính đa dạng thảm thực vật: 1. Mô tả và phân tích cấu trúc 2. Sử dụng tư liệu viễn thám – bản đồ, b/Đánh giá tính đa dạng thực vật 2.2.3. Phương pháp viễn thám, hệ thống thông tin địa lý 2.2.3. Phương pháp viễn thám, hệ thống thông tin địa lý 8
  9. Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Khái quát đánh giá các điều kiện tự  nhiên và nhân tác –  những nhân tố sinh thái hình thành đa dạng sinh học thực vật 3.1.1. Nhân tố sinh thái tự nhiên Trước khi có sự  tác động của con người,dưới  ảnh hưởng của các  điều kiện tự  nhiên  ở  trên, tất cả  các khu vực nghiên cứu đều đã   hình thành và bao phủ bởi các quần xã rừng râm thường xanh ngập  mặn, rừng râm trên các diện tích cửa sông, các bãi triều và trên cát  ven biển….Đây là một trong những trung tâm phong phú đa dạng  sinh học của đất ngập nước vùng Đông Bắc nước ta. 3.1.2. Nhân tác Huyện   Tiên   Yên   ,   tính   đến   thời   điểm   hiện   nay   có   số   dân  44.352 người, phân bố không đồng đều, các xã ven biển có dân cư  tập trung khá lớn. Thành phần dân tộc bao gồm người Kinh chiếm   tỷ  lệ  lớn nhất, tiếp đến là dân tộc Dao, Tày, Hoa, Sán Chay, Sán   Dìu, số  còn lại là dân tộc Thái, Mường, Nùng, H’Mông và một số  dân tộc khác không đáng kể.  Các cư dân địa phương quanh RNM Tiên Yên ngoài việc làm nông   nghiệp thì một bộ  phận khá lớn sống nhờ  vào đánh cá và nuôi  trồng hải sản với đa số là phương pháp thủ công.Nghề  cá và nuôi   trồng thuỷ, hải sản giữ một vai trò to lớn trong vùng, góp một phần  không nhỏ trong giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Nuôi trồng thuỷ sản tại khu vực ở mức độ nào đó đã góp phần xoá  đói giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập ổn định   đời sống của nhân dân trong khu vực.. Hiện nay, việc khai thác và   nuôi trồng thuỷ  sản tại đây chủ  yếu mang tính tự  phát, thiếu sự  9
  10. phối hợp đồng bộ với các giải pháp bảo vệ môi trường, nguồn lợi,  dẫn đến việc đánh bắt quá mức và làm suy giảm điều kiện sống   của nhiều loài hải sản có giá trị, làm cạn kiệt nguồn lợi sinh vật. Tất cả các hoạt động kinh tế xã hội của con người tại khu vực này  đang tác động ngày càng mạnh vào hệ  sinh thái tự  nhiên của khu   vực, nhiều diện tích rừng ngập mặn tự nhiên đã và đang bị thu hẹp   diện tích, bị  phá vỡ  cấu trúc và đứng trước sự  suy giảm nhanh   chóng đa dạng sinh học. Đây là một trong những nhân tố cần được  tính đến khi hoạch định phát triển kinh tê xã hội bền vững. Bảng 3.1. Đa dạng các taxon của hệ thực vật ngập mặn Tiên Yên Tên  Họ Chi Loài ngành TT Tên  Tên  Số Số Số khoa  Việt  Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng lượng Tỉ lệ học Nam Polypo Ngành  % diophyt Dương  1 a xỉ 6 6.67 8 2.97 12 3.15 Pinoph Ngành  2 yta Thông 1 1.11 1 0.37 2 0.52 Ngành  Magnol Ngọc  3 iophyta  lan 84 92.22 262 96.65 372 96.33 Tổng cộng 91 100 271 100 386 100 Là hệ thực vật đặc thù trong môi trường sống khá nghiêm ngặt nên   mức độ  phong phú các loài, chi và họ  tập trung chủ  yếu  ở  hai  ngành là  Dương  xỉ  Polypodiophyta và  Ngọc   Lan  Magnoliophyta,   10
  11. trong đó ngành Ngọc Lan Magnoliophyta luôn đóng vai trò thống trị  tuyệt đối trong cấu trúc hệ thực vật  Hình 3.2. Biểu đồ tương quan tỷ lệ số chi, loài, họ trong các ngành   thực vật vùng nghiên cứu TT Tên khoa học Tên Việt Nam 1. Acanthaceae Họ Ô rô 1 Acanthus ilicifolius L. Ô rô 2. Aizoaceae Họ Rau đắng 2 Sersuvium portulacastrum L. Sam biển 1. 3. Combretaceae Họ Bàng 3 Lumnitzera  racemosa(Gaud.) Presl. Cóc vàng 2. 4. Euphorbiaceae Họ Thầu dầu 4 Excoecaria agallocha L. Giá 3. 5. Meliaceae Họ Xoan 5 Xylocarpus granatum Koen. Xu ổi 4.  6. Myrsinaceae Họ Đơn nem 6 Aegiceras corniculatum (L.) Blanco Sú 7. Pteridaceae Họ Chân xỉ 7 Acrostichum aureum L. Ráng biển 5. 8. Rhizophoraceae Họ Đước 8 Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lam. Vẹt dù 9 Kandelia obovata Sheue Liu &Yong Trang 10 Rhizophora  apiculata Blume Đước  11 Rhizophora mucronata Poir. in Lam. Đưng 11
  12. TT Tên khoa học Tên Việt Nam 12 Rhizophora stylosa Griff. Đâng/đước vòi 6. 9. Sonneratiaceae Họ Bần 13 Sonneratia caseolaris (L.) Engl. Bần chua 7. 10. Rubiaceae Họ Cà phê 14 Scyphiphora hydrophyllacea Gaertn. F. Côi 8. 11. Sterculiaceae Họ Trôm 15 Heritiera littoralis Dry. Cui biển 9. 12. Verbenaceae Họ Cỏ roi ngựa 16 Avicennia  marina(Forsk.) Veirh Mắm biển 17 Avicennia lanata Ridl Mắm quăn 18 Avicennia  marina (Forsk) Veirh Mắm biển 19 Avicennia  officinalis L. Mắm lưỡi đòng Bảng 3.2. Thành phần các loài thực vật ngập mặn thực thụ tại khu   vực Tiên Yên Trong biểu đồ trên : Ngành Thông chỉ có 02 loài chủ yếu là loài cây   trồng được mang từ nơi khác đến, ngành Dương xỉ  có 6 loài trong  đó   tham   gia   rừng   ngập   mặn   thực   sự   chỉ   có   1   loài   Ráng   biển   Acrostichum aureum  L. Những loài khác sống rải rác ven bờ  nơi  đất nhiễm mặn, thường ít phát triển thành thục do tính thích  ứng   sinh thái không cao. Ngành Ngọc lan có 84 loài, trong đó loài ngập  mặn chủ  chốt gồm 19 loài của 12 họ, chiếm 22,6% tổng số  loài   trong vùng nghiên cứu. Hệ thực vật vùng nghiên cứu có hệ số chi là 1,4 (trung bình có 1,4  loài /1chi), hệ số họ 2,97 (trung bình có 2,97chi/1 họ), số loài trung  bình của 1 họ là 4,24. Nếu so sánh với hệ  thực vật Việt Nam (hệ  số chi 4,4; hệ số họ 8,4; số loài trung bình của một họ 37,9) thì các  hệ số trên thấp hơn nhiều, điều này phù hợp với quy luật phân bố  của hệ  thực vật và nó chỉ  ra rằng hệ thực vật vùng nghiên cứu là   một   trong   những   hệ   thực   vật   đặc   thù   trong   môi   trường   sống   12
  13. nghiêm ngặt, không phong phú về  sinh cảnh. Các loài trong các   taxon bậc cao hơn thích nghi với môi trường sống này rất hạn chế  nên các hệ số chi, hệ số họ và số loài trung bình của một họ không  phản ánh được tính toàn vẹn của lãnh thổ đối với một hệ thực vật  cụ thể mặc dù chúng cũng là đơn vị cấu thành tính đa dạng hệ thực   vật Việt Nam. Tuy nhiên khi phân tích tỷ  lệ  số  loài trong hai lớp   Ngọc   lan   –   Magnoliopsida   và   lớp   Hành   –   Liliopsida   của   ngành   Ngọc Lan cho thấy tỷ lệ này là 3,08 (Bảng 3.3.), tức là chúng vẫn  tuân theo quy luật phân bố  theo đới của hệ  thực vật là “tỷ  lệ  lớp  một lá mầm giảm xuống khi đi từ  vùng bắc cực đến vùng xích   đạo” TT Tên khoa học Tên Việt Nam Số lượng loài Tỉ lệ 1 Magnoliopsida Lớp Ngọc lan 281 3,08 2 Liliopsida Lớp Hành 91 Bảng 3.3. Tỷ lệ % số loài của ngành Ngọc lan – Magnoliopsida so   với lớp Hành ­ Liliopsida 3.2. Đa dạng sinh học hệ thực vật hệ sinh thái rừng ngập mặn   cửa sông ven biển huyên Tiên Yên 3.2.1. Đa dạng loài thực vật 3.2.2. Đa dạng cấu trúc hệ thống hệ thực vật 3.2.3. Đa dạng dạng sống hệ thực vật Dạng sống Số lượng Tỷ lệ % Ph 105 26.25 Ch 40 10.50 He 99 25.98 Cr 59 15.49 Th 83 21.78 13
  14. Tổng 386 100.00 Bảng 3.6. Tỷ lệ dạng sống các loài trong hệ thực vật vùng nghiên   cứ u Từ số liệu thống kê trên, phổ dạng sống sơ bộ của hệ thực vật Tiên   Yên được xác lập như sau:   26,25 Ph + 51,97 (10,5Ch +25,98 He +15,49 Cr) + 21,78 Th. So với phổ dạng sống hệ thực vật Bắc Việt Nam do Pocs.T. (1965)   xây dựng (52,21 Ph + 40,68 (Ch + Hm + Cr) + 7,11Th), nhóm cây chồi  trên (Ph) thấp hơn rất nhiêu trong khi các nhóm dạng sống còn lại và   cây 1 năm (Th) cao hơn. Sự sai khác này thể hiện các đặc điểm sau: ­Sự  không đồng đều của các nhóm cây trong các dạng sống   phụ  thuộc bởi sự phân hoá các điều kiện tự nhiên, nơi sống của hệ thực   vật vùng nghiên cứu ít thích nghi cho nhiều loài cây chồi trên, chủ  yếu là một số loài có khả năng chịu ngập với hệ thống rễ chống và  rễ thở phát triển        ­Tuy mức độ ưu thế các dạng sống của nhóm cây chồi trên (Ph)  thuộc ngành Ngọc lan trong đó cây thân gỗ  chiếm một tỷ  lệ  thấp  nhưng lại đóng vai trò quan trọng cho việc thành tạo nhiều quần xã  rừng ngập mặn và rừng trên đất nhiễm mặn và là nguồn tài nguyên  cây gỗ có giá trị cao nhất trong hệ thực vật về giá trị kinh tế và chức   năng sinh thái.  14
  15. 3.2.4. Đặc trưng các yếu tố địa lý hệ thực vật: Bảng 3.7. Phổ yếu tố địa lý hệ thực vật ngập mặn ven biển huyện   Tiên Yên Số  Tỷ lệ  Các yếu tố địa lý loài % I.   Các   yếu   tố  16.70 đặc hữu: 1 Đặc hữu Bắc Bộ 6 1.55 Đặc   hữu   Việt   2 13 3.36 Nam Đặc   hữu   Đông   3 45 11.79 Dương II.   Yếu   tố   ấn  11.90 Độ 4 Yếu tố ấn Độ 46 11.90 III.   Các   yếu   tố  Malezi (Malaixia;  3.34 Inđonesia): 5 Yếu tố Malaixia 4 1.02 Yếu   tố   Inđonesia   6 2 0.51 – Malaixia Yếu   tố   Úc   –   7 Inđonesia   –  7 1.81 Malaixia 15
  16. IV.   Các   yếu   tố  cận   nhiệt   đới  4.93 Châu á: Yếu   tố   Nam   8 8 2.10 Trung Quốc 9 Yếu tố Đông Á 11 2.83 V.   Các   yếu   tố  nhiệt   đới   Châu  32.62 á: Yếu tố Hải Nam ­   10 Đài   Loan   –  11 2.83 Philippin 12 Châu Á nhiệt đới 115 29.79 VI.   Các   yếu   tố  10.86 nhiệt đới khác: Yếu   tố   cổ   nhiệt   13 17 4.40 đới Yếu tố  liên nhiệt   14 25 6.46 đới VII.   Các   yếu   tố  19.64 khác: Yếu   tố   phân   bố  15 34 8.80 rộng Ngoại   lai   và   tự   16 42 10.84 nhiên hoá Tổng 386 100 Trong các vùng phân bố các loài trên cho thấy nhóm các yếu tố đặc   hữu thấp, chỉ  có 16,7% chủ  yếu là các loài đặc hữu Đông dương,  điều đáng lưu ý là không có loài thực vật ngập mặn thực thụ  nào  mang yếu tố này. Các loài đặc hữu chủ yếu chỉ là các loài tham gia  vào hệ  sinh thái ngập mặn huyện Tiên Yên. Hầu hết các loài thực   vật ngập mặn thực thụ  đều có yếu tố  nhiệt đới châu Á, có vùng  phân bố rộng khắp vùng ngập mặn châu Á, từ Tây Á đến Đông Nam  Á. Một vài loài có yếu tố nam Trung Quốc và yếu tố Đông Á tức là   16
  17. có khả  năng phân bố  từ  nam Nhật Bản, nam Trung Quốc và Bắc  Biệt Nam. Điều này phù hợp với các dòng giao thoa thực vật ven  biển theo các lãnh thổ khác nhau. Ngoài ra hầu hết các loài thực vật   thuộc hệ sinh thái này giới hạn khu phân bố trong vành đai nhiệt đới,   rất ít loài trong vành đai á nhiệt đới và không có loài nào thuộc ôn  đới. Hệ thực vật nơi đây chịu ảnh hưởng nhiều bởi các loài cây ngoại lai   và tự  nhiên hóa, hầu hết là các loài cây trồng nhập nội và có khả  năng tồn tại tự nhiên. Đây cũng là nét đặc trưng cho các hệ thực vật   đặc thù, nơi mà con người cần bổ sung nghiều nguồn gien nhân tạo  cho đời sống của mình. Phổ  địa lý khá đơn điệu cho thấy các điều kiện sống của thực vật   phụ thuộc nhiều vào chế độ ngập nước và nhiễm mặn, nơi ít có sự  lựa chọn cho nhiều loài sống trên cạn trong điều kiện của quy luật   địa đới điển hình. 3.2.5. Giá trị đa dạng sinh học thực vật hệ sinh thái ngập mặn huyên   Tiên Yên Cũng như  các hệ  sinh thái ngập mặn khác trong khu vực, hệ  thực   vật vùng nghiên cứu chứa đựng nhiều giá trị tài nguyên thực vật cho   đời sống xã hội và chức năng sinh thái môi trường. Cho tới nay, kết   quả nghiên cứu đã xác định có 355 loài cây có giá trị sử dụng chiếm   91,96% tổng số  loài của hệ  thực vật. Các lĩnh vực sử  dụng chính  được thống kê trong bảng sau: 17
  18. Hình 3.3. Tương quan tỷ lệ đa dạng và giá trị sử dụng của các loài   thực vật hệ sinh thái ngập mặn huyện Tiên Yên Về nhóm cây làm thuốc 18
  19. Chiếm tỷ  lệ  cao nhất trong giá trị  sử  dụng, gồm 171 loài,  trong số đó có nhiều loài đã được người dân sử dụng phổ biến trong   đời sống của mình, có thể liệt kê một số loài tiêu biểu như sau: 19
  20. Tên khoa học Tên Việt Nam Anethum graveolens L. Thìa là Apium graveolens L. Cần tây Coriandrum sativum L. Rau mùi Eryngium foetidum L. Mùi tàu Hydrocotyle sibthorpioides Lam. Rau má lá mơ Bidens pilosa L. Đơn buốt Blumea lacera (Burm.f.) DC. Cải trời Blumea lanceolaria (Roxb.) Druce Xương sông Chrysanthemum coronarium L. Rau cúc Enydra fluctuans Lour. Rau ngổ Gynura procumbens (Lour.) Merr. Bầu đất Momordica charantia L. Mướp đắng Erythrina  variegata L. Vông nem Elsholtzia ciliata Hyland Kinh giới Ocimum basilicum L. Húng chó Nelumbo nucifera Gaertn. Sen Polygonum odoratum Lour. Rau răm Portulaca oleracea L. Rau sam Ixora  coccinea L. Mẫu đơn Citrus limonia Osb. Chanh Houttuynia cordata Thunb. Diếp cá Clerodendrum cyrtophyllum Tucrz. Bọ mẩy, bọ nẹt Curcuma longa L. Nghệ Corchorus olitorius L. Rau đay quả dài Annona glabra L. Na biển Helianthus annuus L. Hướng dương Launea sarmentosa (Willd.) Sch.­Bir ex Kuntze Sa sâm việt Suaea maritima (L.) Dunn Rau muối biển Sauropus androgynus (L.) Merr. Rau ngót 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2