intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano composite Fe2O3/C ứng dụng làm điện cực âm cho pin Fe - khí

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

77
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano composite Fe2O3/C ứng dụng làm điện cực âm cho pin Fe - khí" bao gồm ba chương: Chương 1 - Tổng quan về pin Fe - khí, Chương 2 - Thực nghiệm và các phương pháp nghiên cứu, Chương 3 - Kết quả và thảo luận. Sau đây là tóm tắt của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano composite Fe2O3/C ứng dụng làm điện cực âm cho pin Fe - khí

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Phùng Thị Sơn NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU NANO COMPOSITE Fe2O3/C  ỨNG DỤNG LÀM ĐIỆN CỰC ÂM CHO PIN Fe/KHÍ Chuyên ngành: Vật Lí nhiệt Mã số (Chương trình đào tạo thí điểm) TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:    HDC: TS. BÙI THỊ HẰNG HDP: GS. TS. LƯU TUẤN TÀI 1
  2. Hà Nội – 2015 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Năng lượng điện đóng vai trò quan trọng trong đời sống của chúng ta.  Trong pin các hợp chất hóa học hoạt động như  một phương tiện lưu trữ  năng   lượng. Các nhà khoa học đã mất rất nhiều năm để nghiên cứu và cố gắng tạo ra  loại pin có khả năng lưu trữ năng lượng cao , thời gian sạc ngắn và đã đạt được   những kết quả nhất định.  Những năm gần đây, các nhà khoa học trên thế giới đã phát triển một thế  hệ  pin mới là pin kim loại ­ khí với hoạt tính xúc tác cao hơn, bền hơn, chi phí  thấp hơn các loại pin được sử  dụng rộng rãi hiện nay.  Với công nghệ  pin kim  loại ­ khí, oxy trong không khí được sử  dụng như  vật liệu điện cực dương của   pin.  Đối với pin kim loại ­ khí, điện cực âm đóng vai trò quan trọng, quyết định  dung lượng, năng lượng, thời gian sống và hiệu suất của pin. Trong số các  ứng  cử  viên tiềm năng cho điện cực âm pin kim loại /khí, kẽm, sắt và nhôm thu hút  được rất nhiều sự chú ý.  Pin Fe/khí (Fe – khí) có thế mạch hở thấp, năng lượng riêng và dung lượng  riêng lý thuyết cao, chi phí thấp nên nó thu hút được rất nhiều sự chú ý. Pin Fe ­  khí có nhiều triển vọng  ứng dụng trong các hệ  thống nguồn di động. Khác với  kẽm, điện cực sắt không có sự phân bố lại lớn của vật liệu hoạt động điện cực  dẫn đến làm thay đổi hình dạng của điện cực khi số  lượng chu kỳ phóng ­ nạp  được kéo dài.  Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay năng lượng đạt được của loại pin Fe ­  khí còn thấp, khoảng 10% giá trị  dự  kiến và lượng tản nhiệt còn nhiều do quá  thế lớn của điện cực sắt. Để khắc phục nhược điểm này của điện cực sắt, một số nghiên cứu gần  đây đã chứng minh rằng việc bổ sung nanocarbon cho điện cực sắt giúp cải thiện   độ  dẫn điện và khả  năng oxi hoá ­ khử  của nó [15­17]. Đặc biệt, các tính chất   3
  4. điện hoá của điện cực Fe/C được cải thiện hơn nữa khi các hạt nano Fe2O3 được  phân bố trên bề mặt của các ống nano cacbon.  Kế thừa và phát triển các kết quả đã đạt được của nhóm nghiên cứu viện   ITIMS,   trong  đề   tài   này,   vật   liệu   Fe2O3  kích  thước   nano   và   micro   mét   được  nghiền trộn bằng phương pháp cơ  học với nano cacbon để  tạo thành vật liệu   nano composit Fe2O3/C sử  dụng làm điện cực âm cho pin Fe ­ khí. Bên cạnh đó,  ảnh hưởng của chất phụ gia K2S trong dung dịch điện ly đến tính chất điện hóa  của điện cực Fe2O3/C cũng được khảo sát. Với   mong   muốn   góp   một   phần   nhỏ   bé   của   mình   trong   việc   thúc   đẩy  nghiên cứu định hướng ứng dụng trong nước, em đã lựa chọn đề tài luận văn của   mình là: “Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano composite Fe 2O3/C ứng dụng làm  điện cực âm cho pin Fe/khí”. 2. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp đo SEM ­ Phương pháp đo TEM ­ Phương pháp quét thế vòng tuần hoàn (CV) Phương pháp quét thế tuần hoàn CV được dùng để xác định hệ số khuếch  tán D và xem xét sự biến thiên thuận nghịch (khả năng có thể phóng và nạp) của  vật liệu nghiên cứu, điện thế ở đây biến thiên tuyến tính theo thời gian. Biến thiên điện thế theo thời gian có thể xác định theo các công thức sau: ϕ = ϕd − v.τ Khi 0 
  5. Ở 298 0K: 59 I p.O ϕp,R − ϕp.2,R = mV (không phụ thuộc vào tốc độ quét thế) và  =1 n I p.R Với hệ thống bất thuận nghịch Dòng điện cực đại: �− ( 1 − α ) n.F � I p,R = − 0, 227.n.P.A.Co .K o .exp � ( ϕp,R − ϕo ) � � RT ­ Phương pháp phổ tổng trở EIS Khi  áp đặt một dao động nhỏ  của điện thế  hoặc của dòng điện lên hệ  thống được nghiên cứu. Tín hiệu đáp ứng thường có tín hiệu hình sin và lệch pha  với dao động áp đặt. Do sự lệch pha và tổng trở của hệ thống điều hòa cho phép  phân tích đóng góp sự  khuếch tán, động học, lớp kép, phản  ứng hóa học…vào   quá trình điện cực. Một bình điện hóa có thể  coi như  một mạch điện bao gồm  những thành phần chủ yếu sau: Điện dung của lớp kép, coi như một tụ điện Cd;  tổng trở của quá trình Faraday Zf ; điện trở chưa được bù RΩ, đó là điện trở dung  dịch giữa điện cực so sánh và điện cực nghiên cứu [1].  Tổng trở bình điện hóa có thể viết như sau: 1 Zbdh = R Ω + −1  = Z’ – j Z’’ R ct + ( 1 − j) σω−1/2 � jωCd + � � � Z’, Z’’:  phần thực và phần ảo của tổng trở. R ct + σω−1/2 Z =RΩ + ' ( σω Cd + 1) + ω2Cd2 ( R ct + σω−1/2 ) 1/2 2 2 5
  6. ωCd ( R ct + σω−1/2 ) + σ2Cd + σω−1/2 2 Z'' = ( σω Cd +1) + ω2Cd2 ( R ct + σω−1/2 ) 1/2 2 2 Khi tần số  ω  tiến tới 0 thì: Z’R =  RΩ + Rct +  σω−1/2  và Z’’R =  −σω−1/2  − 2.  σ 2 Cd Đường biểu diễn Z’ theo Z’’ là đường thẳng với độ  dốc bằng 1 và sẽ  được ngoại suy đến cắt trục thực Z’ tại  RΩ + Rct  − 2.  σ 2 Cd . Đường thẳng này  tương ứng với khống chế khuếch tán và tổng trở Warbug, góc pha là π/4. Khi  ω : ở tần số cao phản ứng chỉ bị khống chế động học và Rct >> ZW  R ct Z' = R Ω + 1 + ω2Cd2 R ct2 ωCd R ct2 Z'' = 1 + ω2Cd2 R ct2 Cuối cùng ta có: Rct 2 R (Z’ –  RΩ –  )  + (Z’’)2 = ( ct )2 2 2 Đây   là  biểu   thức   của   vòng   tròn   bán   kính  (Rct/2)  cắt  trục   Z’  tại   RΩ khi  ω  và tại ( RΩ + Rct) khi  ω 0. 3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Mục đích nghiên cứu: Kế thừa và phát triển các kết quả đã đạt được của  nhóm nghiên cứu viện ITIMS, trong đề  tài này, vật liệu Fe2O3 kích thước  nano và micro mét được nghiền trộn bằng phương pháp cơ  học với nano  6
  7. cacbon để tạo thành vật liệu nano composit Fe2O3/C sử dụng làm điện cực  âm cho pin Fe ­ khí. Bên cạnh đó,  ảnh hưởng của chất phụ  gia K2S trong  dung dịch điện ly đến tính chất điện hóa của điện cực Fe 2O3/C cũng được  khảo sát. Từ đó, tác giả mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình trong   việc thúc đẩy nghiên cứu định hướng ứng dụng của pin Fe/khí trong nước. Đối tượng nghiên cứu:  Hai loại điện cực Fe2O3  hoặc Fe2O3/AB sử  dụng  Fe2O3 kích thước nano mét và Fe2O3 kích thước micro mét của hãng Walko. Phạm vi nghiên cứu: Tính chất điện hoá của hai loại điện cực Fe 2O3 hoặc  Fe2O3/AB sử  dụng Fe2O3  kích thước nano mét và Fe2O3 kích thước micro  mét của hãng Walko (Đo quét thế  vòng tuần hoàn CV, đo phổ  tổng trở  EIS). 4. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn này  được chia làm ba chương:  Chương 1: Tổng quan về pin Fe ­ khí Chương 2: Thực nghiệm và các phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả và thảo luận 7
  8. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ PIN Fe ­ KHÍ Trong chương đầu tiên này, em sẽ  giới thiệu sơ lược về: Các khái niệm  cơ bản về pin, tổng quan về pin Fe – khí, điện cực sắt và điện cực khí. 1.1. Các khái niệm cơ bản về pin Tế  bào điện hóa là đơn vị  điện hóa cơ  bản cung cấp nguồn năng lượng  điện bằng cách chuyển đổi trực tiếp từ năng lượng hóa học. Tế  bào điện hóa bao gồm hai điện cực, vật liệu phân cách hai điện cực,   dung dịch điện ly, vỏ và các điện cực đầu ra. Ba bộ phận chính của tế bào điện hóa như sau: 1. Anode hay điện cực âm ­ điện cực khử  2. Cathode hay điện cực dương ­ điện cực oxy hóa 3. Chất điện ly hay chất dẫn ion Pin là một linh kiện biến đổi năng lượng hóa học chứa trong vật liệu hoạt  động điện cực thành năng lượng điện thông qua phản  ứng oxi ­ hóa khử. Pin có  thể gồm một hoặc nhiều tế bào điện hóa được nối với nhau theo một sự sắp xếp   nhất định để tạo ra thế và dòng hoạt động nhất định.  1.2. Tổng quan về pin Fe ­ khí Pin Fe ­ khí có thế mạch hở thấp, năng lượng riêng và dung lượng riêng lý  thuyết cao, thời gian sống dài, độ ổn định điện hoá cao, chi phí thấp và thân thiện   với môi trường. Đặc trưng của pin Fe ­ khí được thể hiện trên bảng 1.2. Phản ứng điện hóa của pin Fe ­ khí sạc lại điện có thế mạch hở (OCV) là   1.28V như sau: phóng Fe  +  O2  +  H2O   ?                 Fe(OH) 2 (1) nạp 8
  9. Pin Fe ­ khí có mật độ năng lượng cao tuy nhiên trong thực tế giá trị này  vẫn chưa đạt đượ c. Đó là do hiệu suất phóng nạp đạt đượ c của điện cự c sắt  còn thấp [23, 40]. Một vấn đề  khác của pin Fe ­ khí là hiệu suất nạp lại của   điện cực khí đạt đượ c không cao [2, 36]. 1.3. Điện cực sắt Điện cực sắt thu hút được nhiều sự chú ý không chỉ do nó ứng dụng trong   pin Fe ­ khí mà còn được  ứng dụng trong pin Ni/Fe vì năng lượng lý thuyết cao   (0,96 Ah/g) và chi phí thấp [6, 18, 19, 39]. Hơn nữa điện cực sắt có thể chịu được  sốc cơ học, rung lắc cũng như quá nạp và phóng sâu [43].  Hai đoạn bằng phẳng tương  ứng với sự  tạo thành của sản phẩm phản   ứng Fe2+ và Fe3+. Phản ứng của điện cực sắt như sau [6, 39, 43]:  phóng Fe  +  2OH−                Fe(OH)2  +  2e           (2) nạp E0 = ­0,975 V vs Hg/HgO [6] (đoạn bằng phẳng thứ nhất) phóng Fe(OH)2 + OH−               FeOOH  + H2O + e                  (3) nạp E0 = ­0,658 V vs. Hg/HgO  [6] (đoạn bằng phẳng thứ hai) Và/hoặc  phóng 3Fe(OH)2 + 2OH−               Fe3O4.4H2O + 2e   (4) nạp E0 = ­0,758 V vs. Hg/HgO [5, 31] (đoạn bằng phẳng thứ hai) Quá trình oxi hóa của điện cực sắt diễn ra theo 2 bước chính [ 39, 43]  được chỉ  ra  ở  phản  ứng (2), (3) và/hoặc (4). Theo một s ố  tác giả  [5, 20, 38]  phương trình (2) gồm hai bước riêng biệt kết hợp với sự hấp thụ của ion  OH­:                             Fe  +  OH−                       [Fe(OH)]ad   +  e  (5)                [Fe(OH)]ad   +  OH−                    Fe(OH)2   +  e  (6) 9
  10. Phần lớn các tác giả cho rằng bước oxi hoá của phương trình (6) diễn ra   thông qua sự tạo thành của những mảnh hòa tan  HFeO2  trong dung dịch điện ly  như phản ứng (7) và (8) [14, 20, 24­26, 29].               [Fe(OH)]ad   +  2OH−                    HFeO2   + H2O  + e (7)                 HFeO2  +  H2O                    Fe(OH)2  +  OH−   (8) Trong khi một s ố tác giả  khác chứng minh rằng bước thứ hai của ph ản   ứng điện cực sắt diễn ra thông qua cơ chế trạng thái rắn [26, 39]                             HFeO2                       FeO2    +   H+  +  e (9)    HFeO2   +   2 FeO2   +   H2O                    Fe3O4 +  3OH−       (10) Độ  hòa tan của  HFeO2  là rất chậm [6] và gây ra sự  kết tủa lại của l ớp   Fe(OH)2 dẫn đến hiệu suất hoạt động thấp của điện cực sắt. Hơn nữa thế  của  cặp phản  ứng ô xi hóa khử  Fe/Fe(OH)2  âm hơn một chút so thế  sinh khí hydro  trong dung dịch kiềm [6, 39] do vậy có sự  sinh hydro đồng thời trong quá trình  nạp của pin, nghĩa là:        Fe +  2OH−                Fe(OH)2  +  2e E0 = − 0,978 V vs. Hg/HgO [35, 37]  (2) và    2H2O  +  2e                H2  +  2OH− E0 = − 0,928 V vs. Hg/HgO [35]       (11) Đây là nguyên nhân gây ra hiệu suất phóng ­ nạp thấp và tốc độ tự  phóng   cao của hệ pin Fe ­ khí. Để khắc phục nhược điểm này của điện cực sắt, nhiều  chất phụ  gia đã được kết hợp trong quá trình chế  tạo điện cực hoặc trong dung  dịch điện ly hoặc cả hai [5, 14, 20, 31, 38].  1.4. Điện cực khí Oxy được cung cấp từ  không khí bên ngoài và khuếch tán vào trong pin.   Phản ứng của cathode khí được đơn giản hóa thành phản ứng như sau: O2  +  2H2O  +  4e                4OH−? E0 = 0,498 V vs. Hg/HgO [5, 10]    (12) Các  điện cực  không khí  được sử  dụng  cả  trong  pin  kim loại/khí  và  pin  nhiên liệu. Rất nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để  cải thiện hiệu suất của   nó trong suốt 30 năm qua. 10
  11. 11
  12. CHƯƠNG II THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. THỰC NGHIỆM 2.1.1. Hoá chất và nguyên vật liệu Bảng 2.1.  Bảng hoá chất và nguyên vật liệu STT Tên hoá chất 1 Fe2O3 kích thước nano mét 2 Fe2O3 kích thước micro mét 3 KOH 4 K2S 5 Acetylen black cacbon (AB) 6 Polytetrafluoroethylene (PTFE) 2.1.2. Tạo mẫu 2.1.2.1. Tạo điện cực AB, Fe2O3 và Fe2O3/AB Hai loại điện cực Fe2O3  hoặc Fe2O3/AB sử  dụng Fe2O3  kích thước nano  mét và Fe2O3 kích thước micro mét của hãng Walko. Để đo tính chất điện hoá của AB hoặc Fe2O3, lá điện cực AB hoặc Fe2O3  được   chế   tạo   bằng   cách   trộn   90%   AB   hoặc   90%   Fe2O3  và   10   wt%  polytetraflouroethylene   (PTFE;   Daikin   Co.),   sau   đó   cán   mỏng   ra.   Điện   cực  Fe2O3/AB cũng được chế tạo bằng phương pháp tương tự  với hỗn hợp của 45%  Fe2O3, 45% AB và 10% PTFE. Hỗn hợp Fe2O3/AB thu được bằng phương pháp  nghiền   cơ   học   sử   dụng   máy   nghiền   bi.   Các   điện   cực   AB   hoặc   Fe 2O3  hoặc  Fe2O3/AB được cắt ra từ  lá điện cực thành dạng viên có đường kính 1cm và độ  dày khoảng 0,1 cm. Viên điện cực sau đó được ép lên vật liệu dẫn dòng là lưới   Titanium với lực ép khoảng 150 kg/cm2. 2.1.2.2. Dung dịch điện ly 12
  13. Dung dịch điện ly được sử  dụng để  nghiên cứu là KOH 8 M. Ngoài ra,  chất phụ  gia cho dung dịch điện ly là K2S cũng được sử  dụng để  khảo sát  ảnh  hưởng của chất phụ gia này lên khả năng chu trình hoá của điện cực sắt và dung  lượng của pin. Nồng độ của chất phụ gia được sử dụng để nghiên cứu là 0,01 M   K2S trong dung dịch KOH 7,99 M. 2.1.3. Các phép đo điện hoá Các phép đo điện hoá được thực hiện với cell thuỷ tinh ba điện cực, trong  đó, điện cực làm việc là AB, Fe2O3 hoặc Fe2O3/AB, điện cực đối là Pt và điện   cực so sánh là Hg/HgO (KOH 8 M), giấy lọc là chất phân cách hai điện cực và  KOH 8 M là dung dịch điện ly. Các phép đo điện hoá được thực hiện ở nhiệt độ  phòng.  2.1.3.1. Đo quét thế vòng tuần hoàn (CV) Phép đo CV được thực hiện với tốc độ  quét 1 mV/s trong khoảng thế  từ  ­1,3 V đến ­0,1 V sử dụng hệ AutoLab của trường Đại học Khoa học Tự nhiên. 2.1.3.2. Đo phổ tổng trở (EIS) Phép đo phổ  tổng trở  (EIS) được thực hiện trong khoảng quét tần số  0,1   KHz đến 200 KHz với 200 điểm đo sử dụng hệ AutoLab. 13
  14. CHƯƠNG III KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Hình thái học và đặc trưng của AB, Fe2O3 và Fe2O3/AB 3.1.1.  Hình thái học và đặc trưng của Acetylene black cacbon (AB) Acetylene black cacbon (AB) với kích thước nano mét được sử  dụng làm  chất phụ gia cho điện cực sắt. Ảnh TEM của AB được thể hiện trên hình 3.1. Ta  thấy các hạt AB có kích thước dưới 100 nm được thể hiện rõ trong ảnh TEM.  Hình 3.1. Ảnh TEM của AB 3.1.2.  Hình thái học và đặc trưng của Fe2O3 và Fe2O3/AB  Hai loại vật liệu Fe2O3  có kích thước nano mét (nm­Fe2O3) và micro mét  (µm­Fe2O3) của hãng Walko được sử  dụng làm vật liệu hoạt động điện cực để  khảo sát ảnh hưởng của kích thước hạt Fe2O3 đến tính chất điện hóa của chúng.  Những hạt nm­Fe2O3 có kích thước tương đối nhỏ, dưới 100 nm và  tương  đối đồng đều. Các hạt nm­Fe2O3 trông giống như những quả cầu nhỏ.  Ảnh SEM của Fe2O3 kích thước micro mét trong hình 3.3 chỉ  ra dạng hạt  không giống nhau và kích thước hạt không đồng đều. Nó bao gồm các mảnh dẹt  Fe2O3 với kích thước từ vài trăm nano mét đến vài chục micro mét. Kích thước và  14
  15. hình dạng khác nhau của mẫu Fe2O3 nano mét và micro mét sẽ   ảnh hưởng đến  tính chất điện hóa của vật liệu điện cực composit Fe2O3. Hình 3.2. Ảnh SEM của mẫu nm­Fe2O3 với các độ phóng đại khác nhau Hình 3.3 : Ảnh SEM của mẫu µm­Fe2O3 với các độ phóng đại khác nhau AB có kích thước hạt nhỏ, cỡ nano được hy vọng sẽ làm tăng diện tích bề  mặt tiếp xúc của điện cực Fe2O3/AB với dung dịch điện ly do đó cải thiện chu  trình hóa của Fe2O3. Sau khi AB được nghiền trộn với  µm­Fe2O3  và  nm­Fe2O3  để  tạo bột vật  liệu điện cực µm­Fe2O3/AB và nm­Fe2O3/AB, mẫu được tiến hành chụp SEM,  kết quả được thể hiện trên hình 3.4. 15
  16. (a) (b) Hình 3.4. Ảnh SEM của mẫu µm­Fe2O3/AB (a) và nm­Fe2O3/AB (b)  Kết quả  chụp  ảnh SEM cho thấy các hạt µm­Fe2O3  và nm­Fe2O3  được  phân bố khá đồng đều với AB, điều này hứa hẹn sẽ làm tăng tiếp xúc của Fe2O3  với dung dịch điện ly, từ  đó làm tăng khả  năng chu trình hóa của vật liệu điện   cực Fe2O3. 3.2. Đặc trưng CV của điện cực AB Ta thấy AB không bị oxy hóa đến − 0,1V. Chỉ có dòng Cathode xuất hiện  ở khoảng − 1,4V được gây ra bởi phản ứng sinh khí Hydro trên bề mặt điện cực.   Phản ứng sinh khí diễn ra ở mức thế khá thấp so với phản ứng oxy hóa khử của  sắt (Fe(II)/Fe), do vậy AB có thể sử dụng làm chất phụ gia cho điện cực Fe2O3. 2 0 -2 I (mA) -4 -6 -8 -1.4 -1.2 -1.0 -0.8 -0.6 -0.4 E (V) vs. Hg/HgO 16
  17. Hình 3.5.  Đặc trưng CV của điện cực AB (AB:PTFE = 90:10 wt%) trong dung dịch 8 M KOH 3.3. Đặc trưng CV của điện cực nm­Fe2O3 và µm­Fe2O3 3.3.1. Kết quả đo đặc trưng CV của điện cực nm­Fe2O3 Khi quét thế theo chiều tăng từ −1,4 V đến −0,1 V chỉ có một đỉnh oxy hóa  xuất hiện ở thế khoảng −0,9 V (a1) và một đỉnh khử tương ứng ở khoảng −1,1 V  (c1) theo chiều quét ngược lại. Cặp đỉnh oxy hóa ­ khử  này tương  ứng với cặp  phản  ứng oxy hóa ­ khử  Fe/Fe(II) (phương trình (2)). Ta không quan sát thấy sự  xuất hiện của cặp phản  ứng oxy hóa ­ khử  của Fe(II)/Fe(III) (phương trình (3)  hoặc (4)). Đáng chú ý là đỉnh khử  của Fe(II) tạo thành Fe (c1) không tách biệt  hoàn toàn khỏi phản ứng sinh khí hydro (c3). Khi quét thế tuần hoàn từ chu kỳ thứ  2 đến chu kỳ  thứ  5, cặp đỉnh oxy ­ khử  Fe/Fe(II) (a1/c1) bị  dịch chuyển về phía  điện thế thấp hơn nhưng dòng oxy hóa ­ khử gần như không thay đổi. 0.2 0.1 a1 0.0 -0.1 I (mA) -0.2 1st c1 2nd -0.3 3rd KOH 4th -0.4 c3 5th -0.5 -1.4 -1.2 -1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0 E (V) vs. Hg/HgO (a) 17
  18. 0.0 a1 -0.5 I (mA) -1.0 c1 1st 2nd c3 3rd -1.5 KOH+K2S 4th 5th -2.0 -1.4 -1.2 -1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0 E (V) vs. Hg/HgO (b) Hình 3.6. Đặc trưng CV của điện cực composit nm­Fe2O3 (Fe2O3:PTFE = 90:10 wt.%) trong dung dịch KOH (a) và KOH+K2S (b) Sự khác nhau dễ dàng nhận thấy giữa hai kết quả này là  khi chất phụ gia  K2S có trong dung dịch điện ly, cường độ dòng oxy­hóa khử của các đỉnh này tăng  lên theo số vòng quét.  3.3.2 Kết quả đo đặc trưng CV của điện cực µm­Fe2O3 0.0 a1 -0.5 a2 I (mA) c1 -1.0 c2 1st 2nd KOH 3rd -1.5 4th c3 5th -2.0 -1.4 -1.2 -1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0 E (V) vs. Hg/HgO 18
  19. (a) 1.0 0.5 a1 a2 I (mA) 0.0 -0.5 c2 c1 1st -1.0 2nd KOH + K2S 3rd -1.5 c3 4th 5th -2.0 -1.4 -1.2 -1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0 E (V) vs. Hg/HgO (b) Hình 3.7. Đặc trưng CV của điện cực composit µm­Fe2O3 (Fe2O3:PTFE = 90:10 wt.%) trong dung dịch KOH (a) và KOH+K2S (b) Ta dễ dàng nhận thấy đường CV của mẫu composit  µm­Fe2O3  trong dung  dịch KOH biểu diễn trên hình 3.7a có nhiều khác biệt so với mẫu composit nm­ Fe2O3 trong dung dịch KOH tương   ứng trên hình 3.6a. Kết quả này chứng tỏ khả  năng chu trình hóa của µm­Fe2O3 tốt hơn nm­Fe2O3.   Ảnh   hưởng   của   chất   phụ   gia   K2S   trong   dung   dịch   điện   ly   cũng   được  nghiên cứu với điện cực composit µm­Fe2O3, kết quả  được biểu diễn trên hình  3.7b. Đối với mẫu composit µm­Fe2O3, sự có mặt của K2S trong dung dịch điện ly  không tạo được ảnh hưởng tích cực về mặt hoạt động điện hóa của Fe2O3. 3.4. Đặc trưng CV của điện cực µm Fe2O3/AB và nm Fe2O3/AB 3.4.1. Kết quả đo đặc trưng CV của điện cực nm­Fe2O3/AB 19
  20. 12 a2 8 4 a1 0 I (mA) -4 1st c2 c 2nd -8 1 3rd KOH 4th -12 c3 5th -16 -1.4 -1.2 -1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0 E (V) vs. Hg/HgO (a) 20 a2 10 a1 0 I (mA) -10 c1 1st -20 2nd c2 KOH+K2S 3rd -30 4th 5th c3 -40 -1.4 -1.2 -1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0 E (V) vs. Hg/HgO (b) Hình 3.8. Đặc trưng CV của điện cực composit nm­Fe2O3 /AB (Fe2O3:AB:PTFE = 45:45:10 wt.%) trong dung dịch KOH (a) và KOH+K2S (b) Theo chiều oxy hóa của điện cực nm­Fe2O3/AB (hình 3.8a) có sự xuất hiện  hai đỉnh oxy hóa Fe/Fe(II) (a1), Fe(II)/Fe(III) (a2)  ở  khoảng thế  −0,9 V và −0,4 V  trong khi ở chiều quét ngược lại chỉ có một đỉnh khử tương ứng Fe(III)/Fe(II)(c1)  xuất hiện  ở  khoảng thế  −1,0 V cùng với đỉnh sinh hydro c3. Đỉnh khử  c2 bị  che  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0