Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng tại thành phố Hải Phòng
lượt xem 7
download
Luận văn được thực hiện nhằm đạt các mục tiêu cơ bản sau đây: Có được cơ sở pháp lý và thực tiễn trong nước, quốc tế trong quản lý hoạt động đổ thải, nhận chìm ở biển; khái quát được tình hình quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng ở thành phố Hải Phòng; đề xuất được một số giải pháp tăng cường quản lý hiệu quả hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng ở thành phố Hải Phòng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng tại thành phố Hải Phòng
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------***------------ NGUYỄN THỊ MINH HẢI NGHIÊN CỨU CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔ THẢI CHẤT NẠO VÉT LUỒNG CẢNG TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành : Khoa học môi trường Mã số : 60440301 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Hà Nội – 2016
- Luận văn được hoàn thành tại: Khoa môi trường, Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Chu Hồi Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội Phản biện 1: TS. Hoàng Anh Lê Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội Phản biện 2: TS. Đào Văn Hiền Cục Kiểm soát tài nguyên và Bảo vệ môi trường biển, hải đảo Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn Thạc sỹ tại Khoa môi trường, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Vào hồi 15h00 ngày 07 tháng 01 năm 2016 Có thể tìm đọc luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội - Khoa sau Đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội
- MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Hải Phòng là thành phố ven biển với đường bờ biển dài khoảng 125 km, có 5 cửa sông chính chảy ra biển và một vùng biển rộng ra tới đảo Bạch Long Vĩ giữa vịnh Bắc Bộ. Đặc biệt, phía bắc Đồ Sơn tồn tại một hệ cửa sông hình phễu Bạch Đằng với các cửa sông ăn sâu vào nội địa, và có trên 400 đảo lớn nhỏ, chủ yếu là đảo đá vôi rất đa dạng về cảnh quan, hệ sinh thái, tài nguyên sinh vật, phi sinh vật,... Đó là tiền đề cho thành phố Hải Phòng phát triển kinh tế biển, kinh tế dựa vào bảo tồn thiên nhiên biển - đảo và có lợi thế để phát triển cảng. Từ cuối thế kỷ XIX, cảng Hải Phòng từng là cảng biển lớn nhất nước ta, song, kể từ 1987 trở lại đây, luồng tàu vào cảng Hải Phòng đã bị sa bồi mạnh làm mất đi vị thế hàng đầu của một cảng cửa ngõ tầm cỡ quốc gia và khu vực. Trước đây, hệ thống luồng lạch vùng cửa sông hình phễu Bạch Ðằng và Cửa Cấm thường xuyên bảo đảm cho tàu vạn tấn ra vào an toàn mà khối lượng nạo vét luồng chỉ có hơn 1 triệu m3/năm. Tuy nhiên, hơn chục năm qua lượng đất nạo vét thường xuyên gấp từ 3 đến 5 lần, mà luồng vẫn cạn (từ 3,5 đến 4 mét) khiến cho tàu vạn tấn buộc phải chuyển tải hàng từ xa vào cảng. Vì thế, khai mở luồng tàu mới qua Lạch Huyện là điều tất yếu của việc cải tạo, mở rộng hệ thống cảng Hải Phòng ra phía biển trong những năm gần đây. Liên quan đến việc phát triển Cảng cửa ngõ Quốc tế Lạch Huyện và duy trì hoạt động ‘bình thường’ cho hệ thống cảng Hải Phòng hiện tại, phải nạo vét luồng cảng đến khoảng 3 triệu tấn hàng năm. Với một lượng chất nạo vét lớn như vậy, việc quản lý hoạt động nạo vét và đổ thải chất nạo vét đang là một vấn khó khăn vì những quy định về lĩnh vực này ở trong nước còn rất ít. Việc thiếu các quy định cụ thể khiến các cơ quan liên quan về quản lý môi trường biển lúng túng khi hướng dẫn, đánh giá chất/vật nạo vét và bãi chứa chất/vật nạo vét luồng cảng để quyết định việc cho phép đổ thải/nhận chìm, cũng như lúng túng khi kiểm tra, giám sát các hoạt động nạo vét, vận chuyển, đổ thải tại bãi chứa trên biển. Vì vậy, việc chọn đề tài luận văn: “Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng tại thành phố Hải Phòng”có ý nghĩa cả về mặt thực tiễn và lý luận. Từ trường hợp nghiên cứu ở hệ thống cảng Hải Phòng, học viên sẽ đề xuất một số giải pháp mang tính pháp lý phù hợp nhằm bảo vệ môi trường cảng Hải Phòng và nhân rộng cho các vùng cảng tương tự ở ven biển nước ta. 1
- Luận văn được thực hiện nhằm đạt các mục tiêu cơ bản sau đây: - Có được cơ sở pháp lý và thực tiễn trong nước, quốc tế trong quản lý hoạt động đổ thải, nhận chìm ở biển. - Khái quát được tình hình quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng ở thành phố Hải Phòng. - Đề xuất được một số giải pháp tăng cường quản lý hiệu quả hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng ở thành phố Hải Phòng. 2
- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ 1.1. Một số khái niệm liên quan (1)Nhận chìm: Thuật ngữ “nhận chìm” được xác định trong Công ước của Liên hiệp quốc về Luật biển năm 1982 (gọi tắt là Công ước Luật biển 1982), Công ước Luân Đôn 1972 và Nghị định thư Luân Đôn 1996.“Nhận chìm” có nghĩa là: i. Bất kỳ sự đổ, thải có ý thức nào xuống biển các chất thải hoặc các chất khác từ các tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc các công trình nhân tạo khác ở biển. ii. Bất kỳ sự đánh chìm nào của tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc các công trình nhân tạo khác ở biển. Việc nhận chìm không bao gồm: i. Việc đổ, thải các chất thải hoặc các chất khác được sản sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong việc khai thác bình thường của tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc các công trình khác trên biển, cũng như các thiết bị của chúng, ngoại trừ các chất thải hoặc các chất khác được chuyên chở hoặc chuyển tải trên các tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc các công trình khác bố trí ở biển được dùng để đổ thải các chất đó, trên các tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hay các công trình đó tạo ra; ii. Việc tàng chứa các chất với mục đích không phải chỉ là để đổ, thải chúng với điều kiện là việc tàng chứa này không đi ngược lại những mục đích của Công ước Luân Đôn 1972 và Nghị định thư Luân Đôn 1996. Việc đổ, thải các chất thải hoặc các chất khác phát sinh trực tiếp từ hoặc liên quan đến việc khai thác, thăm dò và quá trình chế biến tài nguyên khoáng sản lòng đất dưới đáy biển ngoài khơi không áp dụng các quy định của Công ước Luân Đôn 1972 và Nghị định thư Luân Đôn 1996. Ngoài ra, Nghị định thư Luân Đôn 1996 mở rộng phạm vi điều chỉnh để quản lý hoạt động nhận chìm để cấm "thiêu hủy trên biển" đối với quá trình đốt cháy trên tàu, dàn nổi hoặc cấu trúc nhân tạo khác trên biển, đối với chất thải hoặc chất khác với mục đích đổ, thải nó một cách thận trọng bằng cách thiêu hủy bằng nhiệt. (2)Vật liệu nạo vét: là trầm tích (sa bồi) lầy từ dưới mặt nước trước khi được đổ vào đại dương. 3
- (3)Nạo vét:là điều cần thiết để duy trì hoạt động hàng hải tại các cảng, bến cảng, bến du thuyền và đường thuỷ nội địa, đối với sự phát triển của các thiết bị cảng, vì giảm nhẹ lũ lụt, và để loại bỏ các trầm tích từ cấu trúc, lưu vực và cửa hút nước. (4)Bãi chứa chất thải: Tổng hợp các tài liệu của Công ước Luân Đôn 1972 và Nghị định thưLuân Đôn 1996cũng như các quy định của quốc tế về xác định khu vực vị trí trên biển.Luận văn đã xác định khái niệm về bãi chứa chất thải trên biển như sau: Bãi chứa chất thải trên biển (còn có thể gọi là điểm nhận chìm trên biển- dumping site) là khu vực có diện tích nhất định đã được xác định trên biển để đổ thải chất thải và vật chất khác (có các tọa độ để xác định chính xác về vị trí, khu vực này trên hải đồ, có các biển báo, dấu hiệu hàng hải để nhận dạng) do cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá và cấp phép cho đổ thải tại đó theo những quy định và điều kiện cụ thể được ghi trong giấy phép. (5)Cảng, cầu cảng: Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc dỡ hàng hoá, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác. (6)Luồng cảng biển: Luồng cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ để bảo đảm cho tàu biển và các phương tiện thuỷ khác ra, vào cảng biển an toàn 4
- 1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 1.2.1. Vị trí địa lý Hình 1.1. Bản đồ hành chính thành phố Hải Phòng 1.2.2. Dân số Dân số thành phố là trên 1.837.000 người, trong đó số dân thành thị là trên 847.000 người và số dân ở nông thôn là trên 990.000 người.Mật độ dân số 1.207 người/km 2. 1.2.3. Khí hậu Thời tiết Hải Phòng mang tính chất đặc trưng: Nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông tương đối rõ rệt. Trong đó, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là khí hậu của một mùa đông lạnh và khô, mùa đông là 20,3 0C; từ tháng 5 đến tháng 10 là khí hậu của mùa hè, nồm mát và mưa nhiều, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là khoảng 32,50C. 1.2.4. Đặc điểm địa hình Tổng diện tích của thành phố Hải Phòng là 1.519 km2. Đồi núi chiếm 15% diện tích, phân bố chủ yếu ở phía Bắc, do vậy địa hình phía Bắc có hình dáng và cấu tạo địa chất của vùng trung du với những đồng bằng xen đồi; phía Nam có địa hình thấp và khá bằng phẳng kiểu địa hình đặc trưng vùng đồng bằng thuần tuý nghiêng ra biển, có độ cao từ 0,7- 1,7m so với mực nước biển. 5
- 1.2.5. Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên đất đai: Hải Phòng có diện tích đất là 1507,57 km²,trong đó diện tích đất liền là 1208,49 km². Tài nguyên rừng: Hải Phòng có khu rừng nguyên sinh trên đảo Cát Bà, là nơi dự trữ sinh quyển Thế giới. Tài nguyên nước: Là nơi tất cả các nhánh của sông Thái Bình đổ ra biển nên Hải Phòng có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mang lại nguồn lợi rất lớn về nước. Tài nguyên khoáng sản: Hải Phòng có tài nguyên đá vôi nhiều, và có mỏ đá vôi ở Thuỷ Nguyên. 1.2.6. Chế độ thủy văn, hải văn a. Hải văn Mực nước: Chế độ mực nước thủy triều khu vực Hải Phòng thuộc chế độ nhật triều đều, điển hình là Hòn Dáu. Hầu hết các ngày trong tháng (trên dưới 25 ngày) có 1 lần nước lên và 1 lần nước xuống khá đều đặn. Dòng chảy: Trong Vịnh Bắc Bộ, cả mùa đông và mùa hè đều tồn tại một xoáy thuận có tâm nằm ở khoảng giữa Vịnh. Mùa Đông tâm này dịch xuống phía nam còn về mùa hè thì dịch lên phía bắc. Sóng: Sóng ở vùng biển Hải Phòng không lớn. Vùng ngoài khơi sóng đáng kể hơn. Sóng trung bình có độ cao khoảng 0,6 - 0,7 m tương ứng tại Hòn Dáu. Sóng lớn nhất quan sát được vào những ngày hè do bão gây ra ở Hòn Dáu là 5,6 m. Các tháng mùa đông, gió mùa đông bắc thường tạo ra sóng lớn ở vùng này, có độ cao khoảng 2,8 - 3,0 m. 1.2.7. Đặc điểm địa hình địa chất đáy biển Khu vực biển Hải Phòng nằm trong phạm vi Vịnh Bắc Bộ. Vì vậy lịch sử phát triển địa hình đáy biển khu vực Hải Phòng không thể tách khỏi quá trình tiến hóa của Vịnh Bắc Bộ. Nên đặc điểm địa hình địa chất đáy biển của Hải Phòng được hình thành chung trong quá trính hình thành địa hình địa chất của Vịnh Bắc Bộ. 1.2.8. Các hệ sinh thái đặc biển của Hải Phòng Hải Phòng có nguồn tài nguyên biển khá phong phú, đặc biệt là các hệ sinh thái biển có giá trị cao đều như rừng ngập mặn, san hô, cỏ biển, rạn đá, tùng áng, bãi triều, cửa sông và vùng đáy biển rộng lớn. 6
- 1.3. Tổng quan về hoạt động đổ thải chất liệu nạo vét luồng cảng 1.3.1. Tổng quan quản lý hoạt động đổ thải trên biển của thế giới 1.3.1.1. Mô hình quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động đổ thải chất thải trên biển của Mỹ Những quy định về quản lý hoạt động nhận chìm trên biển (bao gồm cả quản lý bãi chứa chất thải trên biển và chất thải được đổ thải trên biển) của Mỹ được quy định tại Chương 27 Nhận chìm trên biển, Phần 33 về hàng hải và các vùng nước hàng hải trong Bộ luật của Mỹ năm 2010. Các quy định về quản lý hoạt động nhận chìm trên biển (bao gồm cả quản lý bãi chứa chất thải trên biển và chất thải được đổ thải trên biển) của Mỹ phù hợp với Nghị định thư Luân Đôn 1996. Theo Báo cáo cuối cùng về giấy phép ban hành năm 2008 (Thông tư của IMO số LC-LP.1/Circ.52 ngày 01/5/2012) thì trong năm 2008, Mỹ cấp 15 giấy phép để nhận chìm trên biển (có 01 giấy phép đặc biệt). Hình 1.2. Các Bang đã cấp phép chất thải trên biển của Mỹ đến năm 2000 1.3.1.2. Mô hình quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động đổ thải chất thải trên biển của Ireland Luật pháp về quản lý hoạt động nhận chìm trên biển của Ireland được quy định tại Đạo luật về nhận chìm trên biển của Ireland để quy định việc nhận chìm chất thải hoặc các chất khác trong vùng nội thủy và lãnh hải, trên thềm lục địa và vào các khu vực biển khác thuộc thẩm quyền của Ireland.Các quy định về quản lý hoạt động nhận chìm trên biển của Ireland phù hợp với Công ước Luân Đôn 1972 (Hình 1.3).Theo Báo cáo tại Thông tư của IMO số LC-LP.1/Circ.52 ngày 01/5/2012, Ireland cấp 9 giấy phép để nhận chìm trên biển trong năm 2008 (có 01 giấy phép đặc biệt). 7
- Hình 1.3.Hình ảnh các vị trí nhận chìm trên biển của Ireland năm 2008 1.3.1.3. Mô hình quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động đổ thải chất thải trên biển của Canada Tại Canada, các hệ thống quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động đổ thải chất thải trên biển có những đặc điểm như: - Hoạt động theo Nghị định thư Luân Đôn; - Có hệ thống cấp giấy phép theo Luật Bảo vệ môi trường Canada; - Có một hình thức ứng dụng và danh sách hành động hạn chế được quy định. 1.3.1.4. Mô hình quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động đổ thải chất thải trên biển của Trung Quốc Luật pháp về quản lý hoạt động nhận chìm trên biển (bao gồm cả quản lý bãi chứa chất thải trên biển và chất thải được đổ thải trên biển) của Trung Quốc được quy định tại Quy định về nhận chìm trên biển của Trung Quốc (do Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ban hành ngày 06/3/1985) để quy định việc nhận chìm chất thải hoặc các chất khác trong vùng nội thủy và lãnh hải, trên thềm lục địa và vào các khu vực biển khác thuộc thẩm quyền của Trung Quốc. 8
- 1.3.1.5. Kinh nghiệm của quốc tế trong quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét trên biển Về cơ bản có thể chia ra làm ba loại mô hình quản lý hoạt động nhận chìm trên biển như: Mô hình cơ quan hàng hải chủ trì, mô hình cơ quan kiểm soát tài nguyên môi trường biển chủ trì và mô hình phối hợp đa ngành, đặc thù khác. 1.3.2. Tổng quan quản lý hoạt động nạo vét luồng cảng tại Việt Nam 1.3.2.1. Nhu cầu thực tế về đổ thải trên biển tại Việt Nam Để bảo đảm an toàn hàng hải, cần thiết phải nạo vét duy tu hàng năm đối với các tuyến luồng cảng sông, biển để phục hồi độ sâu, kích thước luồng, tuyến đường hàng hải, độ sâu các bến, cảng biển theo thiết kế do lượng sa bồi thường xuyên bồi lắng dưới lòng luồng, tuyến đường hàng hải. Đối với các chất nạo vét này, ngoài việc đổ thải vào các khu vực cần san lấp mặt bằng ven biển và các dự án lấn biển, lượng còn lại được đổ ra biển nên cần thiết phải thiết lập các khu vực đổ thải trên biển trước để đáp ứng nhu cầu nạo vét thực tế này đồng thời vẫn bảo đảm được mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội và bảo vệ môi trường một cách bền vững. Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải đã và đang triển khai xây dựng và phê duyệt quy hoạch chi tiết các nhóm cảng biển. Bảng 1. 1. Danh sách quyết định về quy hoạch chi tiết các nhóm cảng biển TT Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển 1 Quyết định số 1742/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011 2 Quyết định số 1743/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011 3 Quyết định số 1745/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011 4 Quyết định số 1746/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011 Hàng năm Cục Hàng hải Việt Nam đã tiến hành tổng hợp và dự báo số liệu khối lượng chất nạo vét phục vụ ngành hàng hải trên phạm vi cả nước để có thể tổng hợp và đưa ra giải pháp hợp lý cho vấn đề này (Bảng 1.2.). Bảng 1. 2. Khối lượng nạo vét các luồng cảng hàng hải năm 2015 STT Tên luồng Khối lượng nạo vét 1 Hải Phòng 1.100.000 2 Hòn Gai - Cái Lân 145.000 ÷ 170.000 3 Đà Nẵng 90.000 ÷ 100.000 4 Nghi Sơn 340.000 5 Cửa Lò 115.000 ÷ 125.000 6 Phà Rừng 135.000 7 Hòn La 10.000 ÷ 16.000 9
- STT Tên luồng Khối lượng nạo vét 8 Thuận An 80.000 ÷ 100.000 9 Vũng Áng 90.000 ÷ 120.000 10 Cửa Hội 40.000 ÷ 50.000 11 Sài Gòn - Vũng Tàu 230.000 12 Quy Nhơn 276.192 13 Định An – Cần Thơ 62.833 14 Vũng Tàu - Thị Vải - 15 Soài Rạp - Hiệp Phước 500.000 16 Sông Dinh 100.000 1.3.2.2. Thực trạng việc quản lý hoạt động đổ thải nạo vét tại Việt Nam Hiện nay quy định áp dụng cho hoạt động nạo vét, đổ thải vật liệu nạo vét của các tuyến luồng hàng hải áp dụng các quy định tại Quyết định số 73/2013/QĐ-TTg ngày 27/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện cơ chế nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý và Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn căn cứ Điều 10 về trách nhiệm tổ chức lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch quản lý chất thải rắn. 1.4. Các tác động của hoạt động nạo vét, duy tu các tuyến luồng 1.4.1.Tác động tích cực - Tăng độ sâu, khơi thông luồng lạch, nâng cao năng lực thông qua của luồng tàu và của cảng. - San lấp tạo bãi, nền móng xây dựng công trình, tận thu vật liệu - Tăng khả năng thoát lũ, tạo bãi tắm nhân tạo và diện tích nuôi trồng thủy hải sản. 1.4.2. Các tác động tiêu cực của công tác nạo vét - Ảnh hưởng đến môi trường nước và không khí. - Ảnh hưởng đến giao thông vận tải và các công trình lân cận. - Ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng tới hệ sinh thái thủy sinh. - Làm thay đổi chế độ thủy, hải văn gây tình trạng xói lở, bồi lắng. - Nạo vét luồng gây tình trạng xâm nhập mặn. - Tác động do đổ thải chất thải nạo vét luồng hành hải. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Các thực trạng và quy định quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng Hải Phòng; 10
- - Các giải pháp tăng cường quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng Hải Phòng. 2.2. Phạm vi nghiên cứu a) Phạm vi địa lý Hệ thống cảng Hải Phòng, bao gồm khoảng 40 cầu cảng và Cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện. b) Phạm vi vấn đề - Nghiên cứu hiện trạng quản lý nạo vét và đổ thải chất nạo vét của hệ thống luồng cảng Hải Phòng; - Nghiên cứu các quy định trong nước và nước ngoài (công ước quốc tế về nhận chìm, đổ thải) để đề xuất cơ sở pháp lý trong việc đưa ra các quy định cụ thể cho hoạt động đổ thải chất nạo vét ở hệ thống cảng Hải Phòng và Việt Nam. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp kế thừa, tổng hợp tài liệu 2.3.2. Phương pháp khảo sát thực tế 2.3.3. Phương pháp chuyên gia 2.3.4. Phương pháp tiếp cận hệ thống 2.3.5. Phương pháp so sánh CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Cơ sở pháp lý quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét ở Hải Phòng 3.1.1. Các quy định quốc tế về hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét Công ước quy định tổng thể và là cơ sở để xây dựng các quy định khác về việc quản lý các hoạt động nhận chìm chất thải và các vật liệu khác trên biển là Công ước Luân Đôn 1972 và Nghị định thư Luân Đôn 1996. 3.1.2. Các quy định chung về hoạt động nhận chìm (đổ thải) trong các quy định quốc tế Nhìn chung, cả Nghị định thư 1996 và Công ước Luân Đôn 1972 đều quy định việc thiết lập hệ thống luật pháp, tổ chức bộ máy để quản lý chặt chẽ hoạt động nhận chìm trên biển như: - Thiết lập cơ chế đánh giá chất thải hoặc chất khác đối với các đề xuất nhận chìm hoặc đốt trên biển phục vụ việc cấp phép và quy trình xem xét xác định các vị trí bãi chứa chất thải trên biển; thiết lập quy hoạch các bãi chứa chất thải trên biển; - Thiết lập quy định, quy trình liên quan đến các thủ tục của hệ thống cấp phép khẩn cấp để kịp thời cấp phép khẩn cấp đối với các trường hợp nhận chìm hoặc đốt trên biển khẩn cấp bất khả kháng; 11
- - Thiết lập quy định áp dụng đối với việc nhận chìm chất thải hoặc các chất khác trong các vùng nội thủy để quản lý hiệu quả theo quy định của Công ước; - Thiết lập các quy trình, thủ tục báo cáo của các tàu thuyền và máy bay quan sát thấy việc nhận chìm trên biển trái Công ước; - Thiết lập việc hệ thống hóa các tín hiệu để sử dụng cho các tàu tham gia vào nhận chìm phù hợp quy định chung của quốc tế; - Thiết lập quy trình kiểm tra và cấp các chứng nhận cho các trang thiết bị và các tàu tham gia hoạt động nhận chìm; - Tiến hành giám sát và thực thi các biện pháp thích hợp để kiểm soát hoạt động nhận chìm trên biển và trong các vùng nội thủy một cách hiệu quả; - Thiết lập các kênh liên lạc với tất cả các bên có liên quan trong nước và quốc tế để phối hợp quản lý hoạt động nhận chìm trên biển; - Tổ chức quản lý hoạt động đổ, thải và xử lý chất thải hiệu quả cũng như các biện pháp khác để ngăn chặn hoặc giảm thiểu ô nhiễm do nhận chìm; - Thiết lập cơ chế hành chính để báo cáo cho IMO và Tổ chức do các Bên tham gia Nghị định thư Luân Đôn 1996 chỉ định hoặc là Tổ chức do các Bên tham gia Công ước Luân Đôn 1972 chỉ định; - Tổ chức xem xét, cấp các giấy phép cho các đề xuất xếp chất thải hoặc chất khác lên tàu hoặc máy bay để đưa đi nhận chìm. - Kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động nhận chìm trên biển. - Tổ chức tập huấn, đào tạo cán bộ khoa học và kỹ thuật; - Nghiên cứu, đầu tư trang thiết bị, phương tiện, công cụ để triển khai việc quản lý và thực thi kiểm soát hoạt động nhận chìm trên biển hiệu quả; - Tổ chức bảo đảm việc cung cấp thiết bị và các phương tiện cần thiết cho nghiên cứu và giám sát; - Thiết lập các chương trình, nhiệm vụ, nhiệm vụ NCKH, đề án, dự án và hợp tác quốc tế trong việc. 3.1.3. Các quy định chung về Quy trình đánh giá để cấp phép cho đổ, thải chất thải tại bãi chứa chất thải trên biển Việc đánh giá chất thải này được thể hiện ở Hình 3.1 Trong đó mô tả mối quan hệ giữa các bước, công đoạn trong suốt quá trình từ khi đánh giá đầu vào, xác định chất đó có thể được cho cấp phép nhận chìm hay không, đánh giá bãi chứa chất thải cho đến khi cấp phép, thực hiện, giám sát việc tuân thủ, giám sát hiện trường vàđánh giá kết quả cuối cùng 12
- Hình 3.1.Khung đánh giá chất thải theo Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển do nhận chìm chất thải và các chất khác năm 1972 và Nghị định thư 1996 3.1.4. Cơ sở thực thi luật pháp quốc tế về quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét trên biển tại Việt Nam Hiến pháp sửa đổi hiến pháp năm 1992 mới được Quốc hội thông qua ngày 28/11/2013, Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005, Luật bảo vệ môi trường năm 2014, Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015… 13
- 3.1.5. Các quy định pháp lý liên quan đến việc quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét Các quy định pháp lý chung để quản lý hoạt động đổ thải nhận chìm trên biển tại Việt Nam gồm có: Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014; Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005; Luật Tài nguyên nước năm 2012; Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn; Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp; Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 25/7/2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải; Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại… Bảng 3. 1. Rà soát các quy định về đổ thải, nhận chìm trên biển của Việt Nam Quy định về Quy định Quy định Quy định về hoạt động đổ về bãi về nhận TT kiểm soát ô thải vật liệu chứa chất chìm trên nhiễm biển nạo vét luồng thải trên biển cảng biển Luật Tài nguyên môi trường 1 X x x X biển 2015 2 Luật Bảo vệ môi trường 2014 X x (Điều 53) 3 Luật Tài nguyên nước 2012 x (Điều 34) 4 Luật Biển 2012 x (Điều 35) x x (Điều 5, 5 Luật Dầu khí 2008 điều 9) x (Điều 6 - 6 Pháp lệnh Cảnh sát biển 2008 điều 7) 7 Bộ Luật Hàng hải 2005 x (Điều 10) Nghị định số 25/2009/NĐ-CP 8 X x (Điều 17) ngày 06/3/2009 9 Nghị định số 21/2012/NĐ-CP X x Điều 32 10 Nghị định số 59/2007/NĐ-CP X 11 Quyết định số 73/2013/QĐ-TTg X x x 14
- Từ bảng 3.1 trên đánh giá các quy định về quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét nêu trên ta thấy được: Hiện nay, các biện pháp cụ thể giảm thiểu các tác động xấu đối với môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường cũng như cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và vận hành công trình đối với các hoạt động nạo vét và đổ thải trên biển là cơ sở để phê duyệt báo cáo ĐMC hay ĐTM. Đây cũng là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án và cũng là cơ sở để tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Do hình thức kiểm tra thông qua đoàn kiểm tra chỉ phù hợp với việc kiểm tra việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường ở ngay tại Dự án tại thời điểm kiểm tra nên không bao gồm được toàn bộ các hoạt động nạo vét và đổ thải trên biển trong toàn bộ quá trình diễn ra hoạt động này. Cũng do các quyết định phê duyệt báo cáo ĐMC hay ĐTM không phải là văn bản QPPL nên hiệu lực pháp lý cho việc áp dụng, kiểm tra việc thực hiện không cao. Tuy chưa có các quy định cụ thể nhưng thực tế việc nhận chìm được chúng ta thực hiện thường xuyên và chưa chú trọng việc xác định các tính chất đặc thù trong hoạt động đổ, nhận chìm trên biển để xây dựng các văn bản QPPL điều chỉnh trực tiếp hoạt động đổ thải trên biển tại Việt Nam. Các quy định mới ở dạng khung quản lý việc nhận chìm (mục 3, Chương VI Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo) nên chúng ta cần có những văn bản QPPL dưới luật quy định về quản lý về bãi chứa chất thải trên biển hoặc quy định chất thải được phép đổ thải trên biển. Đánh giá việc thực hiện các quy định quốc tế tại Việt Nam Theo các quy định của Quốc tế, mô hình quản lý của một số Quốc gia trên thế giới là thành viên của Công ước Luân Đôn 1972 và Nghị định thư 1996 và Việt Nam trong việc quản lý hoạt động đổ thải xuống biển ta có thấy: Bảng 3. 2. Bảng so sánh thực hiện các quy định quốc tế về đổ thải vật liệu nạo vét trên biển tại Việt Nam STT Các quy định Quốc tế Các quy định của Việt Nam Đã hình thành khung nhận chìm trên biển 1 Quy định chung về đổ thải (nhận chìm) trong mục 3, chương 6, luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Môi hình quản lý hoạt động đổ thải vật 2 Chưa có quy định liệu nạo vét Lực lượng quản lý hoạt động đổ thải Chỉ là tạm thời theo quy định quản lý, 3 vật liệu nạo vét thẩm định ĐTM 15
- STT Các quy định Quốc tế Các quy định của Việt Nam Quy định cụ thể quản lý hoạt động đổ 4 Chưa quy định cụ thể thải vật liệu nạo vét Quy định về thiết lập quy định, cơ chế 4.1 Chưa quy định cụ thể cấp phép Quy định việc chỉ định một cơ quan Đã có quy định tại Luật tài nguyên, môi hoặc các cơ quan chức năng có thẩm trường biển và hải đảo là Bộ Tài nguyên 4.2 quyền để phối hợp quản lý hoạt động và Môi trường, tuy nhiên chưa có các quy nhận chìm. chế, chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Quy định về danh mục các chất được 4.3 Chưa quy định nhận chìm Thiết lập quy hoạch các bãi chứa chất 4.4 Chưa quy hoạch thải trên biển Quy trình đánh giá chất thải để cấp Chưa quy định cụ thể theo văn bản quy 4.5 phép cho đổ, thải chất thải tại bãi chứa phạm pháp luật. chất thải trên biển Có được thực hiện ĐTM, tuy nhiên đây Quy định việc kiểm tra, kiểm soát việc 4.5.1 không phải là QPPL nên không đủ tính phòng ngừa răn đe. Quy định đánh giá việc lựa chọn các 4.5.2 Thể hiện tại ĐTM giải pháp quản lý chất thải Quy định đánh giá tính chất hóa, lý, và 4.5.3 Chưa quy định sinh học của vật liệu Quy định đánh giá theo danh sách hành 4.5.4 Chưa quy định động quốc gia Quy định các tiêu chí lựa chọn bãi đổ Thể hiện tại ĐTM, nhưng không có quy 4.5.5 thải chất thải hoạch, phân vùng cụ thể Thể hiện tại ĐTM nhưng chưa là các quy 4.5.6 Quy định các tác động tiềm năng định có tính pháp lý rằng buộc Thực hiện theo cam kết của chủ dự án Quy định việc quan trắc môi trường tại trong báo cáo ĐTM. Chưa có quy định cụ 4.5.7 bãi chứa bãi thải chất nạo vét thể định kỳ theo quy định đánh giá môi trường định kỳ hàng năm. Đã có quy định dưới dạng nguyên tắc Quy định việc Quyết định cấp phép và 4.5.8 trong Luật tài nguyên, môi trường biển và các điều kiện cấp phép hải đảo, và đang dự thảo quy định cụ thể. Từ bảng so sánh trên ta thấy việc quản lý hoạt đông đổ thải ở Việt Nam mới dừng lại là bắt đầu tiếp cận các quy định.Vì vậy, từ khung pháp lý, cơ chế chính sách đến mô hình quản lý, lực lượng quản lý của Việt Nam còn thiếu rất nhiều nên việc thực hiện các hoạt động này còn nhiều lúng túng. Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên do trong một thời gian dài, Việt Nam thiếu việc nghiên cứu, triển khai một kế hoạch đồng bộ và toàn diện để thực hiện Công ước về Luật biển, trong khi lẽ ra việc này đã phải triển khai ngay khi gia nhập Công ước về Luật Biển 1982. Vì vậy, quy định của Điều 210 chưa được phân tích, 16
- nghiên cứu để vận dụng để “nội luật hóa” nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động nhận chìm đã góp phần dẫn đến việc ban hành các quy định còn chậm. Trên cơ sở những nghiên cứu, phân tích ở phần trên về hiện trạng và nguyên nhân trong quản lý hoạt động đổ thải, nhận chìm trên biển nói chung và trong quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét trên biển nói riêng, luận văn đề xuất cần thiết phải xem xét thực hiện trong một kế hoạch tổng thể quản lý hoạt động nhận chìm trên biển. - Việc hoàn thiện thể chế luật pháp, tổ chức bộ máy, cơ chế vận hành, phối hợp hiệp đồng trong cấp phép, quản lý các hoạt động đổ thải, nhận chìm trên biển nói chung và trong quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét trên biển cần đặt trong tổng thể quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường biển. - Việc xây dựng và hoàn thiện thể chế luật pháp, cơ chế phối hợp xem xét để cấp phép, quản lý các hoạt động đổ thải, nhận chìm trên biển cần chú trọng đến việc phòng ngừa để bảo vệ môi trường, đảm bảo duy trì các hệ sinh thái biển, an toàn sức khỏe con người, duy trì các hoạt động dụng hợp pháp trên biển (hàng hải, tài nguyên,…) phục vụ phát triển bền vững và phương pháp tiếp cận theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”. 3.2. Cở cở thực tiễn cho quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét của Hải Phòng 3.2.1. Nhu cầu về nạo vét và đổ thải chất nạo vét của Hải Phòng Hiện trên địa bàn thành phố Hải Phòng có 36 bến cảng với tổng chiều dài hơn 10 km, gồm 13 bến cảng tổng hợp, 11 bến cảng công-ten-nơ và 12 cảng hàng lỏng.Khối lượng chất nạo vét, vị trí đổ, phương thức nạo vét qua các năm của Hải Phòng được nêu ở bảng 3.3. 17
- Bảng 3. 3. Vị trí và khối lượng đổ chất nạo vét của luồng Hải Phòng TT Hạng mục 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Chuẩn tắc nạo vét theo -7,2/-7,0/- -7,2/-7,0/- 1 theo thiết kế -7,2/-7,0/-5,5 5,5 5,5 ban đầu H(m) Chuẩn tắc -7,2/-7,0/- -7,2/-7,0/- -7,2/-7,0/- 2 nạo vét duy -5,7 -6,3/-5,5 -6,3/-5,5 -6,6/-5,5 5,5 5,5 5,5 tu H(m) Lạch Lạch Lạch Bạch Bạch Huyện, Huyện, Huyện, Phạm vi nạo Đằng, Hà Đằng, Hà Bạch Bạch 3 Bạch Đằng, vét Nam, Sông Nam, Sông Đằng, Hà Đằng, Hà Hà Nam, Cấm Cấm Nam, Sông Nam, Sông Sông Cấm Cấm Cấm Từ Từ Từ Thời gian 11/12/2009 18/7/2011 8/5/2012 4 nạo vét duy đến đến đến tu 12/5/2010 17/12/2011 30/11/2012 Khối lượng 5 716.210 977.389,5 935.884 1.166.190 1.216.371 679.984,2 630.034 nạo vét (m3) Loại đất nạo 6 Bùn vét Hút bụng, Hút bụng, Hút bụng, Thiết bị nạo Hút bụng Hút bụng, gầu dây, 7 - ngoạm và - ngoạm và vét và ngoạm gầu dây hút phun, hút phun cuốc xén thổi Các đoạn: Lạch Huyện, Bạch Đằng, Ngoài biển Hà Nam đổ (vị trí đã 8 Vị trí đổ đất Ngoài biển (20o38’21’’N; 107o01’20’’E) ngoài biển. đổ cá năm Đoạn Sông trước), đảo Cấm đổ vào Vũ Yên khu CN Nam Đình Vũ Thời gian xin chấp 6/5 -10/10 9 thuận vị trí 24 ngày (154 ngày) đổ vật liệu nạo vét 10 Cự ly đổ đất 35km 12-35km 16-35km [Cục Hàng hải Việt Nam, 3/2015] 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn