intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

39
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu về công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng của NHTM Cổ phần Công thương Chi nhánh Đà Nẵng. Đặc biệt, tác giả tập trung vào nghiệp vụ cho vay – một trong những nghiệp vụ được coi là phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ HOA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI  NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG  VIỆT NAM ­ CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01
  2. Đà Nẵng ­ Năm 2018
  3. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HOÀNG TÙNG Phản biện 1: PGS. TS. ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG Phản biện 2: TS. HỒ VĂN NHÀN Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc  sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng  vào ngày 18 tháng 08 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin­Học liệu, Đại học Đà Nẵng
  4.  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu  Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro,   gian lận và nếu không có những biện pháp kiểm soát kịp thời sẽ gây ra những  tổn thất lớn không chỉ cho ngân hàng mà còn tác động xấu đến cả nền kinh tế.   Trong các hoạt động của ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ sử dụng  vốn  quan trọng nhất và tạo ra lợi nhuận chủ  yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên,  đây cũng được đánh giá là một trong những loại nghiệp vụ phức tạp và có độ  rủi ro cao. Do đó, muốn tồn tại và phát triển, ngoài các biện pháp kỹ  thuật   nghiệp vụ tín dụng thì việc thiết kế một hệ  thống KSNB chặt chẽ, hiệu quả  của NHTM đối với hoạt động tín dụng sẽ góp phần rất quan trọng trong việc   giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành trong hoạt động tín   dụng. Tuy   nhiên,   từ   trước   đến   nay,   các   NHTM   Việt   Nam   nói   chung   và   NHTMCP Công thương Việt Nam ­ Chi nhánh Đà Nẵng nói riêng chỉ mới chú  trọng đến việc xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với mục tiêu phát triển  của ngân hàng; thiết kế  các quy trình tín dụng phù hợp với các quy định của  pháp luật về  hoạt động tín dụng nhưng chưa chú trọng hoàn thiện công tác  KSNB đối với nghiệp vụ  tín dụng. Chính sự  khiếm khuyết này đã tạo kẻ  hở  cho các sai phạm về nghiệp vụ và đạo đức của những người làm công tác tín   dụng và không tạo sự cảnh báo kịp thời về các khoản tín dụng có vấn đề  cho  các cấp lãnh đạo của ngân hàng dẫn đến chất lượng tín dụng không cao, tỷ lệ  nợ  xấu của các NHTM ngày một tăng và nghiêm trọng hơn, ngày càng có   nhiều vụ án liên quan đến tội phạm trong lĩnh vực NH với quy mô ngày càng  
  6. 2 lớn. Từ  thực trạng đó cho thấy cần phải nâng cao nhận thức về  vai trò của  công tác KSNB hoạt động tín dụng đóng trong việc hạn chế rủi ro tín dụng. Nhận thức được ý nghĩa của vấn đề trên, qua thời gian tìm hiểu thực tế  tại NHTMCP Công thương Việt Nam ­ Chi nhánh Đà Nẵng và với mong muốn  vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, học viên đã nghiên cứu thực hiện đề  tài:  “Kiểm soát nội bộ  hoạt động tín dụng tại NHTMCP Công thương  Việt Nam ­ Chi nhánh Đà Nẵng”. 2. Mục tiêu nghiên cứu  ­ Hệ  thống hóa những vấn đề  lý luận cơ  bản về  hoạt động KSNB nói  chung và KSNB hoạt động tín dụng nói riêng của NHTM. ­ Nghiên cứu toàn diện hoạt động tín dụng, mô tả và phân tích đúng thực   trạng công tác KSNB hoạt động tín dụng từ đó đánh giá các ưu điểm và tồn tại  của hệ  thống kiểm soát nội bộ  đối với nghiệp vụ  tín dụng của NHTM Cổ  phần Công thương Chi nhánh Đà Nẵng. ­ Đề  xuất các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác  KSNB hoạt động tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM   Cổ phần Công thương chi nhánh Đà Nẵng. * Câu hỏi nghiên cứu ­ Đánh giá công tác tổ  chức thực hiện kiểm soát nội bộ  hoạt động tín   dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Đà Nẵng có chặt chẽ  và  hiệu quả không? ­ Kiểm tra các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tín dụng tại Chi nhánh   có tuân theo các quy định của pháp luật, các quy trình, chính sách tín dụng do  Hội đồng quản trị và Ban điều hành Ngân hàng đề ra hay không?
  7. 3 ­ Đánh giá nhận xét các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội  bộ  hoạt   động  tín dụng của  Ngân  hàng TMCP  Công  thương  Chi  nhánh  Đà  Nẵng? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  ­ Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề  tài là công tác  kiểm soát nội bộ  hoạt động tín dụng tại NHTM Cổ  phần Công thương Chi   nhánh Đà Nẵng. ­ Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về công tác KSNB đối với  hoạt động tín dụng của NHTM Cổ  phần Công thương Chi nhánh Đà Nẵng.  Đặc biệt, tác giả  tập trung vào nghiệp vụ  cho vay – một trong những nghiệp  vụ được coi là phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro nhất. 4. Phương pháp nghiên cứu  Các phương pháp được sử  dụng trong quá trình thực hiện đề  tài gồm:  phương pháp nghiên cứu thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so  sánh, phương pháp tổng hợp... Đề  tài tập trung nghiên cứu và phân tích thực   trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương  Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng từ năm 2015 đến năm 2017. Các đối chiếu, so sánh giữa lý luận và thực tiễn cũng như phỏng vấn sâu   với những chuyên gia tín dụng ở bộ phận cho vay, những kiểm soát viên ở bộ  phận kiểm soát nội bộ  sẽ  góp phần giải quyết những mục tiêu nghiên cứu   trên.  5. Bố cục đề tài  Ngoài phần mở  đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham  khảo, luận văn kết cấu thành ba chương: 
  8. 4 Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ hoạt động   tín dụng trong Ngân hàng thương mại  Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ  hoạt động tín dụng tại Ngân   hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.  Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ  hoạt động   tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ  phần Công thương Chi nhánh Đà   Nẵng 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu   Qua nghiên cứu, tại Việt Nam đã có một số  công trình nghiên cứu liên  quan đến kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM như: ­ Luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ  đối với nghiệp vụ  tín dụng trong các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Dương” của  tác giả Phan Thụy Thanh Thảo (2007), Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh ­ Luận văn “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP  Quân Đội – Chi nhánh Đà Nẵng” (2011) của tác giả Phạm Thị Trà My.  ­ Luận văn “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông   nghiệp và phát triển nông thôn – Chi Nhánh Đà Nẵng”  (2011) của tác giả  Nguyễn Thị Bích Ngọc.  ­ Luận văn “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của Đầu tư  và phát   triên Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Ninh” (2015) của tác giả Nguyễn Thị  Hoài Giang.  ­ Luận văn “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP   Đầu tư  và phát triển Việt Nam”  (2015) của  Nguyễn Thị  Hương Ly, trường  Đại học Kinh tế ­ Đại học Quốc gia Hà nội.  Nhìn chung các luận văn trên đã hệ  thống hóa được lý luận chung về  KSNB và đánh giá thực trạng công tác KSNB hoạt động tín dụng của từng  
  9. 5 ngân hàng để  đưa ra các giải pháp, các kiến nghị  nhằm hoàn thiện công tác  KSNB hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các đề tài này còn một  số  giới hạn như  phân tích nhân tố   ảnh hưởng đến công tác kiểm soát nội bộ  chưa được đầy đủ, chưa làm rõ được bản chất của KSNB hoạt động tín dụng,  các giải pháp đưa ra chưa gắn với thực trạng. Nghiên cứu đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng  TMCP Công thương Việt Nam ­ Chi nhánh Đà Nẵng” sẽ  kế  thừa một số  nội   dung về cơ sở lý luận của các đề tài trước. Tiếp theo tiến hành nêu thêm một  số  nội dung của công tác KSNB, đặc biệt trong phần thực trạng, tác giả  sẽ  phân tích cụ  thể công việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ  tại Chi nhánh sẽ  được  từng bộ  phận, từng cán bộ  thực hiện như  thế  nào, từ  đó đánh giá những kết  quả  đạt được và các mặt còn hạn chế  của công tác KSNB tại chi nhánh. Và  cuối cùng tác giả  đề  xuất các giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác  KSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Đà  Nẵng.
  10. 6 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ  HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.   TỔNG   QUAN   VỀ   KIỂM   SOÁT   NỘI   BỘ   TRONG   NGÂN   HÀNG  THƯƠNG MẠI. 1.1.1 Khái niệm về kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ. Dưới góc độ  quản lý, quá trình nhận thức và nghiên cứu về  kiểm soát   nội bộ đã dẫn đến sự hình thành nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm soát nội  bộ. Theo quy định tại Thông tư  số  44/2011/TT­NHNN ngày 29/12/2011 quy   định về Hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng,  chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì “Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các   cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín  dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp theo quy định  tại Thông tư này và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát  hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra” 1.1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ  * Mục tiêu hiệu quả và hiệu năng hoạt động là sử dụng nguồn lực hiện  có một cách hiệu quả nhất  * Mục tiêu thông tin là độ tin cậy, tính hoàn thiện và cập nhật của thông  tin tài chính và quản lý  * Mục tiêu tuân thủ là đảm bảo mọi hoạt động của ngân hàng đều tuân  thủ: Các quy định của pháp luật, NHNN, các yêu cầu về  giám sát; Các chính  sách, quy trình nghiệp vụ nội bộ do chính ngân hàng thiết lập. 
  11. 7 1.1.3. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ   ­ Môi trường kiểm soát: tạo ra phong thái của toàn doanh nghiệp và có  ảnh hưởng tới ý thức về  kiểm soát của các nhân viên; là nền móng của hệ  thống kiểm soát nội bộ.   ­ Đánh giá rủi ro: là xác định và phân tích các rủi ro đối với việc hoàn  thành các mục tiêu của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc xác định xem các rủi  ro đó cần được quản lý như thế nào.  ­ Các hoạt động kiểm soát: là các chính sách và thủ  tục góp phần đảm  bảo các định hướng của Ban lãnh đạo được thực hiện.  ­ Hệ thống thông tin và truyền thông: hỗ trợ việc nắm bắt chính xác, kịp  thời các thông tin tạo điều kiện cho các thành viên thực hiện các nhiệm vụ của   mình.  ­ Giám sát: Đây là quá trình theo dõi và đánh giá chất lượng kiểm soát  nội bộ để đảm bảo việc này được triển khai, điều chỉnh và cải thiện liên tục. 1.1.4. Các nguyên tắc của hệ thống kiểm soát nội bộ   Năm yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát được Uỷ ban Basel về giám  sát hoạt động ngân hàng cụ  thể  hoá thành 12 nguyên tắc. Các nguyên tắc này  đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vận dụng tại  Điều 5 Quyết định   36/2006/NHNN quy định về 9 nguyên tắc cơ bản của hệ thống kiểm tra, kiểm   soát nội bộ: ­ Nguyên tắc 1: Các rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng xấu  đến hiệu quả và  mục tiêu hoạt động của NHTM phải được nhận dạng, đo lường, đánh giá  thường xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và có biện pháp quản   lý rủi ro thích hợp.  ­ Nguyên tắc 2: Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ là một phần  không tách rời các hoạt động hằng ngày của NHTM.
  12. 8 - Nguyên tắc 3: Phân cấp  ủy quyền phải được thiết lập, thực hiện hợp   lý, cụ  thể, rõ ràng, tránh xung đột lợi ích; bảo đảm một cán bộ  không đảm  nhiệm cùng một lúc những cương vị, nhiệm vụ  có mục đích, quyền lợi mâu  thuẫn hoặc chồng chéo với nhau; đảm bảo mọi cán bộ trong NHTM không có  điều kiện để  thao túng hoạt động, không minh bạch thông tin phục vụ  cho   mục đích cá nhân hoặc che giấu hành vi vi phạm quy định của pháp luật và quy   định nội bộ của NHTM. - Nguyên tắc 4: Bảo đảm chấp hành chế độ hạch toán, kế toán theo quy  định và phải có hệ thống thông tin nội bộ về tài chính, về  hoạt động, về  tình   hình tuân thủ trong NHTM và tình hình kinh tế, thị trường bên ngoài hợp lý, tin  cậy, kịp thời nhằm phục vụ cho công tác quản trị, điều hành hiệu quả. - Nguyên tắc 5: Hệ  thống thông tin, công nghệ  thông tin của NHTM  phải được giám sát, bảo vệ  hợp lý, an toàn và phải có cơ  chế  quản lý dự  phòng độc lập nhằm xử lý kịp thời những tình huống bất ngờ. - Nguyên tắc 6: Bảo đảm cán bộ, nhân viên của NHTM đều phải hiểu  được tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát nội bộ. - Nguyên tắc 7: Người điều hành bộ phận, đơn vị nghiệp vụ và cá nhân   có liên quan phải thường xuyên xem xét, đánh giá về tính hiệu lực và hiệu quả  của hệ thống kiểm soát nội bộ. - Nguyên tắc 8: Cá nhân, bộ  phận  ở  các cấp của NHTM phải thường  xuyên, liên tục kiểm tra và tự  kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy trình  nội bộ có liên quan và phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện hoạt động  nghiệp vụ được giao trước NHTM và trước pháp luật. - Nguyên tắc 9: Lãnh đạo đơn vị, bộ phận của NHTM phải báo cáo về  kết quả  tự  đánh giá về  hệ  thống kiểm soát nội bộ  tại đơn vị  mình; đề  xuất  biện pháp xử  lý đối với những tồn tại, bất cập (nếu có) gửi lãnh đạo cấp 
  13. 9 quản lý trực tiếp theo định kỳ  hoặc đột xuất, theo yêu cầu của lãnh đạo cấp   quản lý trực tiếp. 1.2. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG  THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm và các loại hình nghiệp vụ tín dụng ngân hàng  a. Khái niệm tín dụng Tín dụng ngân hàng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó  một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian   nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả cả gốc và lãi   theo thời gian đã thỏa thuận. b. Các loại hình tín dụng ngân hàng Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách   hàng với những mục đích sử  dụng khác nhau: Căn cứ  vào thời hạn cho vay,   bảo đảm tín dụng, mục đích tín dụng… Vì vậy, hoạt động tín dụng tiềm  ẩn   nhiều rủi ro. Do đó, đa dạng hóa các hình thức cho vay là một trong những  biện pháp nhằm hạn chế và giảm thiểu rủi ro tín dụng. 1.2.2. Vai trò của nghiệp vụ tín dụng ngân hàng  a. Đối với bản thân ngân hàng thương mại Về  mặt tài chính, đây là nghiệp vụ  tạo thành bộ  phận chủ  yếu và quan   trọng của Tài sản Có của NHTM. Những yếu kém trong nghiệp vụ này sẽ làm   cho tình hình tài chính của NHTM bị đe dọa. Về mặt kinh doanh, cho vay là nghiệp vụ sử  dụng vốn quan trọng nhất   do nó luôn chiếm tỷ  trọng cao nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng. Hơn  nữa, hoạt động tín dụng còn tạo điều kiện mở  rộng và phát triển thêm các   hoạt động dịch vụ của ngân hàng.  b. Đối với nền kinh tế
  14. 10 Hoạt động tín dụng của NHTM có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy sự  phát triển kinh tế ­ xã hội thông qua việc cung ứng một lượng vốn lớn cho nền   kinh tế nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ  sở  hạ  tầng, mở  rộng đầu tư, tạo việc làm, nâng cao đời sống xã hội. 1.2.3. Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng phải đảm bảo ba nguyên tắc sau: ­ Vốn vay phải có mục đích, bảo đảm sử  dụng vốn đúng mục đích và  hiệu quả ­ Vốn vay phải có đảm bảo ­ Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn gốc lẫn lãi. 1.2.4. Rủi ro tín dụng a. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu  hồi được đầy đủ  cả  vốn gốc và lãi của khoản vay hoặc việc thanh toán nợ  gốc và lãi không đúng kỳ hạn đã thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng vay. b. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Trong NHTM, rủi ro tín dụng thường phát sinh do các nguyên nhân sau: ­ Nguyên nhân khách quan Rủi ro tín dụng có thể  xảy ra do những nguyên nhân khách quan sau:   Khách hàng vay không có phẩm chất tốt, gian lận; Môi trường kinh doanh thay  đổi ảnh hưởng đến tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng; Tài sản đảm  bảo do ngân hàng nắm giữ  bị  sụt giảm giá trị; hoặc các nguyên nhân khách  quan khác có liên quan đến môi trường kinh doanh như: tình hình an ninh, chính  trị trong nước và khu vực không ổn định; do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh  tế, lạm phát; do sự phát sinh bất ngờ của thiên tai, hỏa hoạn. ­ Nguyên nhân chủ quan
  15. 11 Rủi ro tín dụng cũng có thể  xảy ra do các nguyên nhân chủ  quan thuộc  về ngân hàng như: Nhân viên tín dụng không thẩm định rõ tư cách khách hàng  vay; Phân tích tín dụng không chính xác do năng lực phân tích kém; Quy trình   tín dụng không đầy đủ, không chặt chẽ  dẫn đến các sai sót nghiệp vụ; Công   tác giám sát các khoản vay không chặt chẽ  nên không phát hiện kịp thời các   khoản nợ  có vấn đề; Ngân hàng không rút kinh nghiệm về  những sai lầm đã  mắc dẫn đến các lỗi lặp đi lặp lại nhiều lần. 1.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ  ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG  NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  1.3.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng KSNB hoạt động tín dụng là toàn bộ các chính sách, các bước kiểm soát  và thủ  tục kiểm soát đối với hoạt động tín dụng được thiết lập trong nội bộ  ngân hàng nhằm đảm bảo thực hiện ba mục tiêu: ­ Hoạt động tín dụng của ngân hàng an toàn và hiệu quả; ­ Hệ thống thông tin, sổ sách, báo cáo tài chính và báo cáo hoạt động tín   dụng chính xác, đáng tin cậy và kịp thời; ­ Đảm bảo hoạt động tín dụng trong ngân hàng phải tuân thủ  theo các  quy định, các cơ chế chính sách, pháp luật hiện hành, các chiến lược, các chính  sách kinh doanh và quy trình nghiệp vụ  mà các cấp lãnh đạo quản lý và điều  hành của ngân hàng đã quy định. 1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động  tín dụng trong Ngân hàng Thương mại  a. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ hoạt dộng tín dụng trong ngân  hàng thương mại: 
  16. 12 ­ Chu trình xét duyệt tín dụng, giám sát tín dụng được thực hiện đầy đủ,   kịp thời, có hiệu quả, ngăn ngừa kịp thời những thiếu sót trong hệ thống xử lý.  ­ Các dữ  liệu cần thiết được thu thập, chuyển giao và xử  lý một cách   đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp cho việc ra quyết định tín dụng có chất lượng   cao.  ­ Rủi ro trong tín dụng được quản lý chặt chẽ  nhằm ngăn ngừa thất  thoát tài sản và có dự phòng rủi ro hợp lý.  ­ Tài liệu, hồ sơ, các tài sản có liên quan đến nghiệp vụ được bảo đảm  an toàn.  b. Nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng  ­ Việc thiết lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ giúp Ban giám đốc  điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của   tổ chức tín dụng. ­ Đánh giá tuân thủ  của nghiệp vụ  tín dụng theo đúng pháp luật và các   quy chế, quy định của Nhà nước, cũng như  các quy định, chế  độ, chính sách   của Hội đồng quản trị, ban Giám đốc Ngân hàng, của cán bộ tín dụng. ­ Quy trình kiểm tra, kiểm soát đảm bảo phát hiện được những sơ  hở,  yếu kém trong quá trình thực hiện, các sai phạm do cố  tình hoặc do gian lận   trong quản lý tín dụng, trong xử lý nghiệp vụ. Từ đó có thể đưa ra những biện   pháp phòng ngừa rủi ro nhằm bảo vệ tài sản, nguồn vốn của Ngân hàng và có  những giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ  thống quản lý điều hành kinh   doanh cho ngân hàng. 1.3.3. Nội dung kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng  ­ Thiết lập các chính sách, quy trình cho những mục tiêu kiểm soát phải   đảm bảo tuân thủ  các quy định của pháp luật, đáp  ứng được yêu cầu quản lý  
  17. 13 nhằm: giảm thiểu rủi ro, chống gian lận đem lại an toàn hiệu quả  cho hoạt   động tín dụng.  ­ Thực hiện các thủ  tục kiểm soát tương  ứng với các chính sách đã đề  ra. Trong đó, vấn đề  cần được coi trọng nhất là: mọi thành viên trong ngân   hàng cần phải nhận thức đúng tầm quan trọng của  kiểm soát nội bộ, ý thức   được trách nhiệm của mình trong vai trò kiểm soát viên để  tuân thủ  tuyệt đối  những quy định của pháp luật, của chính sách nội bộ đã đề ra.  ­ Xác minh đánh giá việc thực hiện các chính sách này có được tuân thủ  hay không; đồng thời đánh giá sự  phù hợp, hiệu quả  của các chính sách đó có  cần bổ sung chỉnh sửa hay không.   1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới KSNB đối với hoạt động tín dụng a. Các nhân tố bên trong ­ Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng,  ­ Chính sách tín dụng ,  ­ Quy trình tín dụng  b. Các nhân tố bên ngoài ­ Cơ chế tín dụng. ­ Khách hàng vay vốn ­ Môi trường pháp lý ­ Môi trường kinh tế KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Những vấn đề  trình bày trong chương một đã giải quyết được các vấn  đề  lý luận cơ  bản về  kiểm soát nội bộ  hoạt động tín dụng trong ngân hàng   thương mại. Cụ thể: 
  18. 14 ­ Hoạt động tín dụng ngân hàng bao gồm vai trò của nghiệp vụ tín dụng  ngân hàng, các hình thức tín dụng, phân tích cụ thể tính chất rủi ro có thể đến  từ hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại.  ­ Tác giả  giới thiệu hệ  thống lý luận về  kiểm soát nội bộ  ngân hàng  cũng như hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ ngân hàng theo báo cáo của ủy  ban Balse, các nguyên tắc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng,  các yếu tố cơ bản của kiểm soát nội bộ ngân hàng thương mại.  ­ Phân tích các chỉ tiêu và các thủ tục kiểm soát tín dụng để từ đó nêu lên  mục tiêu, nhiệm vụ  và những nội dung cơ  bản của kiểm soát nội bộ  hoạt  động tín dụng trong ngân hàng thương mại.    Những lý luận cơ  bản về  kiểm soát nội bộ  hoạt động tín dụng trong   ngân hàng thương mại được trình bày ở trên là nền tảng để luận văn đánh giá  thực trạng kiểm soát nội bộ  hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công  thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng thời gian qua; từ đó, đề xuất giải pháp   nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ  hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP  Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng ở các chương tiếp theo. 
  19. 15 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG  TÍN  DỤNG NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –  CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1  TỔNG QUAN VỀ  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN ­ CHI  NHÁNH ĐÀ NẴNG  2.1.1.     Lịch   sử   hình   thành   và   phát   triển   của   Ngân   Hàng   TMCP   Công  Thương Việt Nam ­ CN Đà Nẵng a. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam  Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) là một trong bốn  ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam, Vietinbank có tổng tài sản chiếm hơn 25%   thị phần trong toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của ngân hàng Công Thương Việt Nam luôn tăng trưởng qua  các năm, tăng mạnh kể từ năm 1996 đạt bình quân 20%/năm. Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank tr ải qua 3 giai đoạn  :  ­ Giai đoạn 1: Tháng 07/1988­ 1990 Ngân hàng Công Thương Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động  từ tháng 7 năm 1988 sau khi tách ra từ NHNNVN. ­ Giai đoạn 2: Từ năm 1991­1996 Tháng 10/1990 Pháp lệnh NHNN, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính  có hiệu lực thi hành ­ đánh dấu bước “phân định rõ chức năng của NHNN và  ngân hàng kinh doanh” khẳng định Ngân hàng TMCP Công Thương là một  NHTM có thành viên là các Chi nhánh hạch toán phụ  thuộc, một pháp nhân  hạch toán kinh tế độc lập.
  20. 16 ­ Giai đoạn 3: Tháng 9/1996 đến nay Ngân hàng Công Thương được tổ  chức lại theo mô hình tổng công ty  Nhà   nước   theo   quyết   định   285/QĐ­NH5   ngày   21/09/1996   của   Thống   đốc  NHNN. b. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ­ CN Đà Nẵng Tháng 11/1988, theo Nghị Định 53/HĐBT về chuyển đổi hệ thống Ngân  hàng ­ Ngân hàng hai cấp, Ngân hàng Công Thương được thành lập cùng với  những Chi nhánh phụ thuộc, theo đó Chi nhánh tại Tỉnh Quảng Nam ­ Đà Nẵng  được thành lập.  Ngày 01/01/1997, sau sự kiện chia tách tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Công  thương Quảng Nam ­ Đà Nẵng tách thành hai Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng  Công Thương Việt Nam là Chi nhánh Đà Nẵng và Chi nhánh Quảng Nam.  Ngày 03/07/2009, NHNN nước ký quyết định số 14/GP­NHNN thành lập  và hoạt động Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, do vậy Chi nhánh  Ngân hàng Công Thương Đà Nẵng được đổi thành Ngân hàng TMCP Công  Thương Việt Nam ­ Chi nhánh Đà Nẵng. Ngân hàng TMCP Công Thương VN ­ Chi nhánh Đà Nẵng là một đơn vị  hạch toán phụ  thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, tổ  chức và  hoạt động theo phân cấp, có con dấu riêng và trụ  sở  tại số  218 Nguyễn Văn   Linh ­ Quận Thanh khê ­ Thành phố Đà Nẵng. 2.1.2    Chức   năng,   nhiệm   vụ   và   cơ   cấu   tổ   chức   của   Ngân   Hàng  TMCP Công Thương Việt Nam ­ CN Đà Nẵng a. Chức năng, nhiệm vụ 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2