Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Mở rộng cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam – Phòng giao dịch thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình
lượt xem 2
download
Luận văn nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp và kiến nghị mở rộng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - Phòng giao dịch Thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Mở rộng cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam – Phòng giao dịch thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN THỊ TỐ YẾN MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM – PHÒNG GIAO DỊCH THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 Hà Nội - Năm 2019
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong những năm qua đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên cũng còn nhiều hạn chế như sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra ngày một sâu sắc, khoảng cách giàu nghèo ngày một rộng. Để thực hiện thành công mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa thì một trong những nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước cần làm là tiếp tục hoàn thiện chính sách an sinh xã hội tạo điều kiện trợ giúp cho những người nghèo hoặc những người gặp rủi ro trong cuộc sống có được đồng vốn tự mình khắc phục khó khăn vươn lên làm ăn có hiệu quả rút ngắn khoảng cách chênh lệch trong xã hội. Một trong những hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội là cho vay đối với hộ nghèo, giúp hộ nghèo có một khoản vốn nhất định với lãi suất ưu đãi để sản xuất kinh doanh, nâng cao mức sống, làm giàu chính đáng. Để thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững. "Tín dụng chính sách xã hội là giải pháp để thực hiện mục tiêu giảm nghèo một cách cơ bản và bền vững". Là câu đầu tiên trong Chiến lược Phát triển NHCSXH giai đoạn 2011-2020 cũng là kim chỉ nam cho mỗi hoạt động của cán bộ, viên chức và người lao động trong hệ thống NHCSXH từ ngày đầu thành lập. Để rồi từ đây NHCSXH không đơn thuần chỉ là đơn vị ủy thác của Chính phủ tích cực và hiệu quả chính sách này mà còn đảm nhiệm vai trò cầu nối, đòn bẩy thúc đẩy việc hoàn thiện hệ thống chính sách, đồng thời tối đa hóa hiệu ứng từng chính sách qua cách thức sáng tạo cùng sự bền bỉ thực thi chính sách. Sau 16 năm hoạt động với mạng lưới hoạt động là 09 điểm giao dịch xã trên 09 xã, phường với 196 Tổ Tiết kiệm và vay vốn. Phòng giao dịch NHCSXH thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình đã cho vay hàng trăm tỷ 1
- đồng, cho hàng chục triệu lượt hộ nghèo, góp phần to lớn trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của đất nước. Mặc dù vậy, lĩnh vực cho vay hộ nghèo vẫn còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế như: Quy mô cho vay chưa lớn, nên hiệu quả xóa đói giảm nghèo còn chưa cao, việc xử lý nợ đến hạn, khả năng thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn đặc biệt còn tiềm ẩn phát sinh nợ quá hạn… Vấn đề trên cho thấy việc đánh giá đúng hoạt động cho vay hộ nghèo trên địa bàn của Phòng giao dịch NHCSXH Thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình đã chỉ rõ những kết quả đã được cũng như những hạn chế. Do đó để giải quyết tốt vấn đề đói nghèo ở Việt Nam nói chung và cho vay hộ nghèo nói riêng, đòi hỏi phải nghiên cứu một cách có hệ thống, khách quan và khoa học. Xuất phát từ tính cấp thiết đó tôi mạnh dạn chọn đề tài: “ Mở rộng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – Phòng giao dịch Thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1 Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp và kiến nghị mở rộng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - Phòng giao dịch Thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về Mở rộng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH. - Phân tích, đánh giá thực trạng và mở rộng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam – Phòng giao dịch Thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị mở rộng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - Phòng giao dịch Thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình. 2
- 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – Phòng giao dịch Thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian nghiên cứu: Mở rộng cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch Thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình. + Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 đến năm 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả đã sử dụng các phương pháp sau để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu: - Phương pháp thống kê: là thống kê những thông tin, số liệu thu thập được để từ đó tập hợp những thông tin và số liệu cần thiết cho đề tài. - Phương pháp phân tích: là việc dựa trên những dữ liệu sẵn có để thực hiện phân tích. - Phương pháp so sánh đánh giá: là việc dựa vào những dữ liệu sẵn có để tiến hành so sánh, đối chiếu về số tương đối, số tuyệt đối, sự tăng giảm các giá trị cần nghiên cứu. 5. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương Chương 1. Cơ sở lý luận cơ bản về mở rộng cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội Chương 2. Thực trạng mở rộng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam – Phòng giao dịch Thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình Chương 3. Giải pháp mở rộng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam - Phòng giao dịch Thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình. 3
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.1 Ngân hàng Chính sách xã hội. 1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Chính sách xã hội là ngân hàng đặc thù của Chính phủ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà mục tiêu hoạt động của ngân hàng là xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động của NHCSXH. - NHCSXH là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tín dụng của mình trước pháp luật; thực hiện bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động tín dụng. NHCSXH không tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, được miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước. - NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Mục tiêu hoạt động của NHCSXH là vì công cuộc XĐGN và đảm bảo ASXH, thực hiện ưu đãi về lãi suất cho vay, thủ tục thuận tiện và các điều kiện đơn giản. Mức cho vay và lãi suất cho vay của NHCSXH do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo từng thời kỳ. - Đối tượng vay vốn là những hộ gia đình nghèo, các đối tượng chính sách gặp khó khăn, các đối tượng sinh sống ở những xã thuộc vùng khó khăn. - Phương thức cho vay: chủ yếu thực hiện là trực tiếp cho vay có ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay thông qua các tổ chức chính trị - xã hội. - Có HĐQT và Ban đại diện HĐQT các cấp từ Trung ương tới địa phương. 1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của NHCSXH - Huy động vốn 4
- - Sử dụng vốn - Các hoạt động khác 1.2. Cho vay hộ nghèo tại NHCSXH 1.2.1. Khái niệm cho vay hộ nghèo: Cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội là cho vay vốn tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. 1.2.2 .Đặc điểm cho vay hộ nghèo: - Hộ nghèo vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội là hộ có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi vay; có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn hộ nghèo công bố từng thời kỳ. - Hộ nghèo vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là thành viên Tổ tiết kiệm và vay vốn (Tổ TK&VV), được Tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã. - Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước. - Mức cho vay đối với từng hộ nghèo được xác định căn cứ vào: nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng trả nợ của hộ vay - Thời hạn vay vốn đối với hộ nghèo phù hợp với đối tượng và thời gian luân chuyển của chu kỳ sản xuất, kinh doanh và được cho vay nhiều lần cho đến khi thoát nghèo. 1.2.3. Vai trò cho vay của NHCSXH đối với hộ nghèo - Tín dụng ngân hàng làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi - Cung cấp vốn tín dụng, góp phần cải thiện thị trường tài chính cộng đồng, nơi có hộ nghèo sinh sống - Cung ứng vốn cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới 5
- - Tạo việc làm cho người lao động 1.2.4. Hình thức và quy trình cho vay hộ nghèo *Hình thức cho vay Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện ủy thác cho vay hộ nghèo qua 04 tổ chức chính trị - xã hội (Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên) nhằm mục tiêu đưa vốn đến đúng đối tượng chính sách, giảm thiểu chi phí quản lý. *Quy trình cho vay hộ nghèo Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY HỘ NGHÈO Hộnghèo (1) TổTK&VV (7) (6) (8) (2) Tổchức chính trị - xã hội (5) (3) NHCSXH UBNDcấp xã (4) 1.3 Mở rộng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH 1.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay hộ nghèo Mở rộng cho vay hộ nghèo là việc tăng số lượng hộ nghèo được vay vốn, tăng mức vay vốn đối với một hộ nghèo. Là sự đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng về sản phẩm, chất lượng và quy mô tín dụng. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay hộ nghèo - Tăng trưởng số lượng hộ nghèo được vay vốn ngân hàng -Tăng trưởng dư nợ bình quân hộ nghèo vay vốn -Tỷ lệ nợ quá hạn - Số hộ thoát nghèo bền vững 6
- 1.3.3 Các nhân tố tác động đến mở rộng cho vay hộ nghèo 1.3.3.1. Nhân tố chủ quan - Quy trình thủ tục cho vay và tổ chức cho vay thu nợ, thu lãi: - Trình dộ chuyên môn của cán bộ ngân hàng - Công tác kiểm tra giám sát cho vay hộ nghèo 1.3.3.2.Nhân tố khách quan - Điều kiện tự nhiên - Điều kiện xã - Điều kiện y tế, giáo dục và kinh tế - Chính sách nhà nước - Hoạt động của Ban đại diện HĐQT NHCSXH - Hoạt động của Chủ tịch UBND các xã, phường - Hoạt động của các tổ chức CT-XH nhận ủy thác và TT Tổ TK&VV - Khách hàng vay vốn 1.4. Kinh nghiệm mở rộng cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội tại một số tỉnh trong nước và bài học cho Phòng giao dịch Thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình 1.4.1. Kinh nghiệm mở rộng cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội tại một số huyện trong nước 1.4.1.1 Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên 1.4.1.2 Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Tĩnh Gia Tỉnh Thanh Hóa 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Phòng giao dịch NHCSXH Thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình. Từ thực tiễn hoạt động ở một số địa phương có thể rút ra được một số bài học kinh nghiệm như sau: Một là: NHCSXH tiếp thục tham mưu cho Thành ủy, UBND thành phố thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách 7
- xã hội và thực hiện tốt Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40/CT-TW. Hai là: Thực hiện tốt công tác phối hợp với 04 tổ chức chính trị - xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và sức mạnh tiềm tàng từ nhân dân, thể hiện được bản chất tốt đẹp của cộng đồng xã hội Việt Nam đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, hướng tới mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Ba là: Thường xuyên kiểm tra giám sát chặt chẽ toàn bộ quy trình nghiệp vụ cho vay, thu nợ cũng như giám sát việc sử dụng vốn của hộ vay để tránh tiêu cực và nâng cao hiệu quả của đồng vốn. Bốn là: Chú trọng công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, làm tốt công tác tham mưu cho UBND các xã, phường thường xuyên rà soát bổ sung hộ nghèo để hộ nghèo được tiếp cận với vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ. Năm là: Hoạt động của Ngân hàng phải công khai, minh bạch, đúng nguyên tắc. Không ngừng học tập, nghiên cứu, rà soát thủ tục hành chính để nâng cao chất lượng phục vụ. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM- PHÒNG GIAO DỊCH THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP TỈNH NINH BÌNH 2.1 Tình hình kinh tế xã hội và thực trạng hộ nghèo của thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình 2.1.1 Tình hình kinh tế xã hội Ngày 10 tháng 4 năm 2015, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 904/NQ-UBNTQH13 về việc thành lập Thanh phố Tam Điệp 8
- tỉnh Ninh Bình. Sau khi thành lập Thành phố Tam Điệp có 09 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 06 phường và 03 xã. - Do địa bàn thuộc miền núi nơi có trữ lượng đá vôi lớn dùng cho công nghiệp xi măng và vật liệu xây dựng nên trên địa bàn thành phố có rất nhiều cơ sở, nhà máy sản xuất xi măng, nhà máy cán thép, nhà máy gạch như nhà máy xi măng Tam Điệp, nhà máy xi măng Hệ Dưỡng, nhà máy thép POMIHOA, nhà máy gạch Vườn Chanh… - Ngoài ra Tam Điệp còn một số làng nghề khác như: hoa đào Đông Sơn là thủ phủ của thương hiệu đào phai Tam Điệp hay nông trường chè Trại Quang Sỏi… 2.1.2. Thực trạng hộ nghèo tại Thành phố Tam Điệp Bảng 2.1 Số hộ nghèo của Thành phố Tam Điệp giai đoạn 2016-2018 Tổng số hộ dân Số hộ nghèo của toàn thành phố Năm toàn thành phố Số tuyệt đối Tỷ lệ % 2016 17.067 562 3,29 2017 17.507 461 2,63 2018 17.980 372 2,07 (Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo 2016-2018 tại TP Tam Điệp) Qua biểu tổng hợp số hộ nghèo trên bảng 2.1 ta có thể thấy: tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối, năm 2017 số hộ nghèo giảm so với năm 2016 là 101 hộ, năm 2018 giảm so với năm 2017 là 89 hộ. Có được kết quả này là do hộ nghèo vay vốn NHCSXH đã sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả, phát triển được sản xuất kinh doanh ổn định cuộc sống vươn lên thoát nghèo. 2.2. Khái quát Phòng giao dịch NHCSXH Thành phố Tam Điệp 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Phòng giao dịch NHCSXH thị xã Tam Điệp được thành lập theo quyết định số 748/QĐ-HĐQT ngày 07/7/2003 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH, và được đổi tên thành Phòng giao dịch NHCSXH thành phố Tam Điệp theo quyết định số 60/QĐ-HĐQT ngày 17/6/2015. 9
- 2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Phòng giao dịch NHCSXH Thành phố Tam Điệp Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Phòng giao dịch NHCSXH Thành phố Tam Điệp. Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH thành phố Tam Điệp Giám đốc Phó giám đốc Tổ Kế hoạch – Nghiệp vụ Tổ Kế toán – Ngân quỹ 2.2.3 Tình hình và kết quả hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH Thành phố Tam Điệp 2.2.3.1 Về nguồn vốn Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Phòng giao dịch NHCSXH thành phố Tam Điệp giai đoạn 2016-2018 Đơn vị: triệu đồng Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 STT Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số dư Số dư Số dư trọng trọng trọng 1 Vốn trung ương 136.920 94,5 127.945 90,5 106.531 82,3 Vốn ngân sách địa 2 1.131 0,8 2.271 1,6 9.071 7,0 phương 3 Vốn huy động tiết kiệm 6.806 4,7 11.056 7,9 13.802 10,7 Tổng cộng 144.857 100 141.272 100 129.404 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả nguồn vốn qua các năm của Phòng giao dịch NHCSXH thành phố Tam Điệp) 10
- Số liệu ở bảng 2.2 cho thấy: Nguồn vốn trung ương vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn cho vay tại Phòng giao dịch NHCSXH Thành phố Tam Điệp. Năm 2016 nguồn vốn trung ương chiếm 94,5% trong tổng nguồn vốn; năm 2017 chiếm 90,5% và năm 2018 là 82,3%. Nguồn vốn ngân sách địa phương và nguồn vốn huy động tiết kiệm tăng dần theo các năm điều này cho thấy chính quyền địa phương và nhân dân ngày một quan tâm đến nguồn vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại địa phương. 2.2.3.2 Về cho vay Bảng 2.3. Dư nợ cho vay giai đoạn 2016-2018 của Phòng giao dịch NHCSXH thành phố Tam Điệp Đơn vị: triệu đồng ST Năm Năm Năm 2017/2016 2018/2017 Dư nợ cho vay T 2016 2017 2018 +/- % +/- % 1 Hộ nghèo 12.265 10.934 9.378 -1.331 -1.556 2 Học sinh sinh viên 32.258 24.384 17.472 -7.874 -6.912 3 Giải quyết việc làm 6.698 8.087 17.577 1.389 9.490 4 Xuất khẩu lao động 423 280 150 -143 -130 5 Nước sạch &VSMTNT 31.535 31.535 32.382 0 847 6 Hộ nghèo về nhà ở 495 604 646 109 42 7 Hộ cận nghèo 50.109 42.455 26.990 -7.654 -15.465 8 Hộ mới thoát nghèo 10.956 22.793 24.483 11.837 1.690 Tổng cộng 144.739 141.072 129.078 -3.667 -2.5% -11.994 -8.5% (Nguồn: Báo cáo kết quả cho vay qua các năm của Phòng giao dịch NHCSXH thành phố Tam Điệp) Qua bảng số liệu trên ta thấy các chương trình có dư nợ giảm chủ yếu là cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh sinh viên; các chương trình có 11
- dư nợ tăng như cho vay giải quyết việc làm, cho vay hộ mới thoát nghèo... 2.3. Thưc trạng mở rộng cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch Thành phố Tam Điệp Tỉnh Ninh Bình 2.3.1 Các văn bản pháp lý liên quan đến cho vay hô nghèo tại NHCSXH Việt Nam - Phòng giao dịch Thành phố Tam Điệp Tỉnh Ninh Bình Cho vay hộ nghèo tại NHCSXH chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản pháp lý do nhà nước cũng như NHCSXH ban hành, bao gồm: - Chính phủ ban hành Nghi định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. - Văn bản số 316/NHCS-KH ngày 02/5/2003 của Tổng giám đốc NHCSXH hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hộ nghèo. - Quyết định 15/QĐ-HĐQT ngày 05/3/2013 của Hội đồng quản trị Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ tiết kiệm vay vốn. - Các văn bản liên tịch ký kết hợp đồng ủy thác giữa NHCSXH và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, quy định các công việc ủy thác và mứac phí ủy thác NHCSXH trả cho các tổ chức chính trị - xã hội. - Các hợp đồng ủy nhiệm ký kết với tổ tiết kiệm và vay vốn về việc ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm của hộ vay cho NHCSXH - Các văn bản thay đổi mức cho vay, lãi suất, mức phí,… theo từng thời kỳ. 2.3.2. Thực trạng cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch Thành phố Tam Điệp Tỉnh Ninh Bình 2.3.2.1 Tình hình cho vay, thu nợ và dư nợ cho vay hộ nghèo : được thể hiện trên bảng sau: 12
- Bảng 2.4 Tình hình cho vay, thu nợ và dư nợ cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH Thành phố Tam Điệp giai đoạn 2016-2018. Đơn vị tính: Triệu đồng, hộ STT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1 Doanh số cho vay 5.154 5.780 6.633 2 Doanh số thu nợ 5.676 7.111 8.189 3 Dư nợ 12.265 10.934 9.378 4 Số hộ còn dư nợ 437 376 306 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động qua các năm của NHCSXH Thành phố Tam Điệp) Qua bảng 2.4 ta thấy Dư nợ cho vay hộ nghèo giảm.Năm 2017 giảm so với năm 2016 là 1.331 triệu đồng.Năm 2018 giảm 1.556 triệu đồng so với năm 2017. Nhưng doanh số cho vay năm 2017 tăng so với năm 2016 là 626 triệu đồng; Năm 2018 tăng so với năm 2017 là 853 triệu đồng. Bên cạnh đó số hộ còn dư nợ giảm qua các năm từ 437 hộ năm 2016 đến năm 2018 số hộ còn dư nợ là 298 hộ. Điều này chứng tỏ Phòng giao giao dịch tập trung nguồn vốn để cho vay hộ nghèo, mức cho vay hộ nghèo được nâng lên đáp ứng được nhu cầu vay vốn của hộ nghèo. Mặt khác doanh số thu nợ cũng tăng qua các năm; năm 2017 là 7.111 triệu đồng tăng so với năm 2016 là 1.435 triệu đồng; năm 2018 doanh số thu nợ là 8.189 triệu đồng tăng so với năm 2017 là 1.078 triệu đồng. Như vậy công tác thu nợ của Phòng giao dịch là rất tốt, giúp đồng vốn được quay vòng và tiếp tục mở rộng cho vay. 2.3.2.2 Tình hình cho vay ủy thác qua các hội đoàn thể 13
- Bảng 2.5. Tình hình cho vay ủy thác qua các Hội đoàn thể tại Phòng giao dịch NHCXH thành phố Tam Điệp Đơn vị tính: tổ, hộ, triệu đồng Tên tổ chức chính Số tổ tiết kiệm Số hộ còn dư STT Tổng dư nợ trị nhận ủy thác và vay vốn nợ 1 Hội nông dân 70 1.423 44.412 2 Hội phụ nữ 70 1.428 47.201 3 Hội cựu chiến binh 47 1.000 29.560 4 Đoàn thanh niên 9 229 7.168 Tổng cộng 196 4.134 128.341 (Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện văn bản liên tịch giữa NHCSXH và các tổ chức chính trị xã hội thành phố Tam Điệp) Hoạt động cho vay ủy thác qua các tổ chức hội đoàn thể chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số cho vay tại Phòng giao dịch NHCSXH thành phố Tam Điệp, cụ thể là: 128.341/129.078 triệu đồng chiếm tỷ lệ 99,4% tổng dư nợ cho vay tại Phòng giao dịch NHCSXH thành phố Tam Điệp. 2.3.2.3 Dư nợ cho vay hộ nghèo cơ cấu theo ngành nghề Bảng 2.6: Dư nợ hộ nghèo theo ngành, nghề Đơn vị tính: triệu đồng 2016 2017 2018 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % -Trồng trọt, chăn nuôi 7.605 62 6.452 59 5.346 57 -Trồng cây ăn quả khác 2.453 20 2.405 22 2.157 23 -Trồng hoa hàng năm 1.962 16 1.749 16 1.594 17 -Dịch vụ khác 245 2 328 3 281 3 Cộng 12.265 100 10.934 100 9.378 100 (Nguồn: Phòng giao dịch NHCSXH thành phố Tam Điệp) 14
- Năm 2016 cơ cấu cho vay ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi đạt 7.605 triệu đồng chiếm tỷ lệ 62%, trồng cây ăn quả khác đạt 2.453 triệu đồng chiếm tỷ lệ 20%, trồng hoa hàng năm đạt 1.962 triệu đồng chiếm tỷ lệ 16%, dịch vụ khác chỉ chiếm tỷ lệ 2% với số dư 245 triệu đồng. Năm 2017 ngành nghề trồng trọt chăn nuôi có giảm xuống còn 59% trong tổng số cho vay hộ nghèo, ngành trồng cây ăn quả khác tăng lên là 22% trong tổng số dư nợ cho vay hộ nghèo. Năm 2018 hai ngành trồng trọt, chăn nuôi và trồng cây ăn quả khác vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Thể hiện xu hướng mở rộng cho vay vẫn chỉ tập trung vào một số ngành nghề truyền thống chưa mở rộng sang các lĩnh vực mới. 2.3.3. Thực trạng mở rộng cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH Thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình. 2.3.3.1 Số hộ nghèo được vay vốn Bảng 2.7 Số hộ nghèo được vay vốn tại Phòng giao dịch NHCSXH Thành phố Tam Điệp giai đoạn 2016-2018. Đơn vị tính: hộ, % Số hộ nghèo trong Số hộ nghèo vay Tỷ lệ hộ nghèo vay Năm danh sách vốn NHCSXH vốn/Tổng số hộ nghèo. 2016 562 437 77,76 2017 461 376 81,56 2018 372 306 82,26 (Nguồn: Báo cáo kết quả cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH Thành phố Tam Điệp) Qua số liệu tại bảng 2.7 cho thấy: Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn trên tổng số hộ nghèo của Thành phố tăng qua các năm, năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo vay vốn là 77,76%; năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo vay vốn là 81,56% đến năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo vay là 82,26%. Như vậy tỷ lệ hộ nghèo đủ diều kiện vay 15
- vốn và có nhu cầu vay vốn đều được Phòng giao dịch NHCSXH Thành phố Tam Điệp đáp ứng vốn vay đầy đủ và kịp thời. 2.3.3.2. Tăng trưởng dư nợ cho vay hộ nghèo Bảng 2.8 Tăng trưởng dư nợ cho vay hộ nghèo qua các năm (2016 - 2018) Đơn vị: triệu đồng,% ST Năm Năm Năm 2017/2016 2018/2017 Dư nợ T 2016 2017 2018 +/- % +/- % 1 Tổng dư nợ cho vay 144.739 141.072 129.098 -3.367 -2,32 -11.974 -8,48 2 Dư nợ Cvay hộ nghèo 12.265 10.934 9.378 -1.331 -10,85 -1.556 -14,23 3 Tỷ trọng (%) 8,47 7,75 7,26 39,53 12,99 (Nguồn: Báo cáo kết quả cho vay qua các năm của Phòng giao dịch NHCSXH thành phố Tam Điệp) Qua bảng trên ta thấy dư nơ cho vay hộ nghèo đều giảm, năm sau giảm hơn năm trước cả về số tuyệt đối và số tương đối cụ thể năm 2016 dư nợ cho vay hộ nghèo là 12.265 triệu đồng, năm 2017 giảm xuống còn 10.934 triệu đồng (giảm 1.331trđ tương ứng tỷ lệ là 10,85%). Năm 2018 tiếp tục giảm xuống còn 9.378 triệu đồng, so với năm 2017 giảm 1.556 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 14,23%). Về tỷ trọng dư nợ cho vay hộ nghèo trên tổng dư nợ cho vay nói chung cũng giảm qua các năm. Năm 2016 tỷ trọng của chỉ tiêu này là 8,47 %, năm 2017 :7,75 % giảm 0,72%, nhưng đến năm 2018 giảm xuống chỉ còn 7,26% , so với năm 2017 giảm 0,49%. Lý giải cho vấn đề này là do số hộ nghèo tiếp cận vốn vay của ngân hàng chính sách xã hội đã giúp hộ nghèo sản xuất kinh doanh có hiệu quả nâng cao cuộc sống và giúp họ thoát nghèo 16
- 2.3.3.3 Dư nợ bình quân cho vay hộ nghèo Bảng 2.9: Dư nợ bình quân cho vay hộ nghèo ( 2016 – 2018 ) Đơn vị tính: triệu đồng, hộ Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Dư nợ 12.265 10.934 9.378 Số hộ còn dư nợ 437 376 306 Dư nợ bình quân cho vay hộ nghèo 28 29 30,6 Tốc độ tăng trưởng 3,6% 5,5% (Nguồn: Phòng giao dịch NHCSXH thành phố Tam Điệp) Dư nợ bình quân năm 2017 là 29 triệu đồng tăng 1 triệu đồng so với năm 2016, đạt tốc độ tăng trưởng 3,6% so với năm 2016. Dư nợ bình quân năm 2018 là 30,6 triệu đồng tăng 2,5 triệu đồng so với năm 2017, đạt tốc độ tăng trưởng 5,5% so với năm 2017. Dư nợ bình quân cho vay hộ nghèo tăng qua các năm. Số hộ nghèo còn dư nợ giảm nhưng bình quân dư nợ tăng nghĩa là Ngân hàng đã đáp ứng tốt nguồn vốn cho vay hộ nghèo, xu hướng mở rộng cho vay đã tăng về chất lượng và hiệu quả. 2.3.3.4 Số hộ thoát nghèo Bảng 2.10. Số hộ thoát nghèo giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: hộ,% Số hộ thoát nghèo của toàn huyện Số hộ thoát Năm nghèo nhờ vay Số tuyệt đối Số tương đối (%) vốn NHCSXH 2016 122 2,17 118 2017 101 2,19 61 2018 89 2,39 70 Cộng 312 2,24 249 (Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo hàng năm tại Thành phố Tam Điệp) 17
- Qua biểu tổng hợp diễn biến hộ nghèo trên ta có thể thấy: tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm, số hộ thoát nghèo tăng lên. Trong giai đoạn 2016- 2018 tổng số hộ thoát nghèo là 312 hộ, số hộ thoát nghèo nhờ đồng vốn của NHCSXH là 249 hộ chiếm tỷ trọng cao, điều đó chứng tỏ NHCSXH đã góp phần không nhỏ vào công cuộc xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội theo đúng nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao cho. 2.3.3.5. Nợ quá hạn Bảng 2.11 : Nợ quá hạn cho vay hộ nghèo giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: triệu đồng Năm Dư nợ quá hạn Dư nợ cho vay hộ nghèo Nợ quá hạn 2016 0 12.265 0 2017 0 10.934 0 2018 0 9.378 197 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động qua các năm của Phòng giao dịch NHCSXH Thành phố Tam Điệp) Qua bảng trên ta thấy: Nợ quá hạn cho vay hộ nghèo năm 2016 và năm 2017 là bằng không. Điều đó nói lên sự nỗ lực và phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao cho, đảm bảo nguồn vốn tín dụng không bị thất thoát. 2.3.3.6 Cho vay hộ mới thoát nghèo *Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ hộ mới thoát nghèo Bảng 2.12 Tình hình cho vay hộ mới thoát nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH Thành phố Tam Điệp giai đoạn 2016-2018. Đơn vị tính: triệu đồng, hộ STT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1 Doanh số cho vay 6.643 12.660 5.347 2 Doanh số thu nợ 812 823 3.657 3 Dư nợ 10.956 22.793 24.483 4 Số hộ còn dư nợ 248 489 518 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động qua các năm của NHCSXH Thành phố Tam Điệp) 18
- Qua bảng 2.12 ta thấy doanh số cho đạt cao nhất trong 3 năm từ 2016- 2018 vào năm 2017 với số tiền là 12.660 triệu đồng tăng so với năm 2016 là 6.017 triệu đồng do cuối năm 2016 số hộ thoát nghèo và thoát cận nghèo nhờ vay vốn NHCSXH của toàn thành phố Tam Điệp cao. Dư nợ năm 2017 là 22.793 triệu đồng chiếm tỷ lệ 16% trong tổng dư nợ, tăng so với năm 2016 là 11.837 triệu đồng. Dư nợ năm 2018 là 24.483 triệu đồng chiếm tỷ lệ 19% trong tổng dư nợ, tăng so với năm 2017 là 1.690 triệu đồng. *Thực trạng dư nợ bình quân cho vay hộ mới thoát nghèo qua các năm Bảng 2.13: Dư nợ bình quân cho vay hộ mới thoát nghèo Đơn vị tính: triệu đồng, hộ Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Dư nợ 10.956 22.793 24.483 Số hộ còn dư nợ 248 489 518 Dư nợ bình quân cv hộ mới thoát 44,2 46,6 47,3 nghèo Tốc độ tăng trưởng 5,4% 1,5% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động qua các năm của NHCSXH Thành phố Tam Điệp) Dư nợ cho vay bình quân năm 2017 là 46,6 triệu đồng tăng so với năm 2016 là 2,4 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng là 5,4% so với năm 2016 Dư nợ cho vay bình quân năm 2018 là 47,3 triệu đồng tăng so với năm 2017 là 0,7 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng là 1,5% so với năm 2017 2.4 Đánh giá thực trạng mở rộng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam - Phòng giao dịch Thành phố Tam Điệp Tỉnh Ninh Bình 2.4.1 Những kết quả đạt được - Chương trình tín dụng đối với hộ nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH Thành phố Tam Điệp đã thực hiện được phương châm cho vay 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn