Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Phúc Thọ - thành phố Hà Nội
lượt xem 4
download
Luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thu Thuế giá trị gia tăng để phát huy vai trò tích cực của Thuế giá trị gia tăng và khắc phục những hạn chế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Phúc Thọ - thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --------------------------------------- Nguyễn Văn Thọ Mã học viên: C00961 QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN PHÚC THỌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH: Tài Chính Ngân Hàng MÃ SỐ: 834.02.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. Chu Thị Thu Thuỷ Hà Nội, 2018
- 1 TÓM TẮT LUÂN VĂN 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Thuế GTGT được áp dụng ở Việt Nam từ ngày 01/01/1999. Kể từ khi áp dụng, thuế GTGT đã có những tác động tích cực đến nhiều mặt của nền kinh tế như: đảm bảo nguồn thu cho NSNN, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, khuyến khích xuất khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. v.v... Nhưng bên cạnh những tác động tích cực, chính sách Thuế GTGT ở Việt Nam cũng bộc lộ nhiều hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện, điều chỉnh cho phù hợp tình hình kinh tế, xã hội trong giai đoạn tới. Ở Việt Nam, nhất là trong thời gian 05 năm trở lại đây hoạt động của các doanh nghiệp đã và đang ngày càng phát triển rộng khắp các địa bàn, trong từng địa phương và cả nước. Song, hiện tượng khai man, trốn Thuế, lậu thuế còn nhiều, gây ra sự bất bình đẳng và sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thành phần kinh tế ; Như việc doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn hay việc chuyển giá để trốn thuế của các tập đoàn…đều đang những bài toán khó đòi hỏi cơ quan thuế nâng cao hơn nữa việc quản lý doanh nghiệp. Tại Chi cục thuế huyện Phúc Thọ, tính từ năm 2014 đến 2016 thì số lượng doanh nghiệp bị cơ quan thuế ra thông báo bỏ trốn mất tích là 65 doanh nghiệp ; Trong đó có 15 doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp trong thời gian bỏ trốn và Chi cục đều chuyển hồ sơ sang cơ quan công an giải quyết. Vì vậy, quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp cần tiếp tục cải tiến và hoàn thiện nhằm thực hiện được mục tiêu, yêu cầu của hệ thống Thuế đặt ra. Vấn đề này cần được nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc trong việc thực thi Luật thuế GTGT. Nhằm góp phần tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý Thuế GTGT - một sắc thuế ảnh hưởng sâu rộng tới tất cả các lĩnh vực và có vị trí quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam, luận văn chọn đề tài: “Quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại Chi Cục thuế huyện Phúc Thọ - Thành phố Hà Nội” 2. Mục tiêu nghiên cứu
- 2 Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về thuế GTGT Nghiên cứu thực trạng quản lý thu Thuế GTGT đối các doanh nghiệp tại Chi Cục thuế huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội trên cơ sở đó đánh giá những thành tựu đạt được, hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của hạn chế. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thu Thuế GTGT để phát huy vai trò tích cực của Thuế GTGT và khắc phục những hạn chế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý thu Thuế GTGT đối với các doanh nghiệp thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp được phân cấp quản lý tại Chi Cục thuế huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội trong giai đoạn 2014 đến 2016 4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Dữ liệu nghiên cứu : Thông tin số liệu thứ cấp được sử dụng bao gồm báo cáo thuế theo mẫu biểu quy định của Tổng cục thuế, Cục thuế. Các báo cáo tổng kết hoạt động theo các thời kỳ từ năm 2014 đến 2016. Các thông tin khác liên quan được thu thập từ văn bản quy phạm pháp luật, báo chí, tạp chí có liên quan.... Phương pháp nghiên cứu : Bao gồm phương pháp phân tích, so sánh và phương pháp tổng hợp. Phương pháp phân tích so sánh sử dụng để so sánh, đối chiếu số thu các năm, so sánh số liệu dự toán, pháp lệnh với tình hình thực hiện tại chi cục thuế huyện Phúc Thọ từ năm 2014 đến 2016. Phương pháp tổng hợp sử dụng để tổng hợp các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn để đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu của Đề tài. Dựa vào các số liệu đã thu thập được, tác giả tiến hành tổng hợp dưới dạng văn bản, bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ... 5. Tổng quan nghiên cứu : Trong thời gian qua, các công trình nghiên cứu về thuế và quản lý thuế ở Việt Nam khá phong phú, đa dạng. Cũng có nhiều công trình
- 3 nghiên cứu về một sắc thuế cụ thể như giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp với các giải pháp cụ thể áp dụng ở phạm vi toàn quốc hoặc một địa phương cụ thể : Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thùy Dương (2011) « Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế » Luận văn « Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh », của Th.s Nguyễn Văn Nhuận, năm 2014, Trường Đại học Thái Nguyên Luận văn «Pháp luật về quản lý thuế GTGT tại Việt Nam» của Th.s Trương Thị Hồng Nhung, năm 2013, khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội ; Bài nghiên cứu điều tra: «Giải pháp chống gian lận trong hoàn thuế GTGT » của tác giả Lê Thị Hòa - Đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp Nhìn chung, các công trình trên đã nêu rõ được các căn cứ pháp lý, cơ sở lý luận về pháp luật thuế GTGT, quản lý thuế GTGT và cũng đưa ra một số biện pháp và kiến nghị có ý nghĩa thực tiễn đối với công tác quản lý thu thuế GTGT. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, địa phương, cấp ngành khác nhau thì việc vận dụng chính sách và áp dụng các giải pháp không hoàn toàn giống nhau. Chính vì vậy, Tác giả đã linh hoạt khi tham khảo những nội dung phù hợp đối với đơn vị mà Tác giả nghiên cứu để tránh áp dụng một cách máy móc, không hiệu quả cho thực tiễn việc nghiên cứu giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Phúc Thọ. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu Thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Phúc Thọ, từ đó đề xuất một số giải pháp thiết thực, hiệu quả và phù hợp với thực tiễn quản lý thu Thuế ở huyện Phúc Thọ hiện nay và trong thời gian tới. Kết quả của Luận văn tạo cơ sở khoa học cho Chi Cục thuế huyện Phúc Thọ có những định hướng và quyết định quản lý Thuế phù hợp. Mặt khác, Luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích đối với những người
- 4 quan tâm đến lĩnh vực thuế. Qua những kết quả nghiên cứu, Luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý Thuế nói chung, cũng như quản lý Thuế GTGT nói riêng trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương. Cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng quản lý thu Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiêp tại chi cục thuế Huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu Thuế giá gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA CƠ QUAN THUẾ ĐỊA PHƯƠNG 1.1.KHÁI QUÁT VỀ CƠ QUAN THUẾ DỊA PHƯƠNG Cơ quan thuế là cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các khoản thu thuế nội địa và thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (gọi chung là thuế). - Hoạt động chủ yếu của cơ quan thuế địa phương: .Cơ quan thuế địa phương thực hiện các hoạt động theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản pháp luật có liên quan. Các hoạt động chủ yếu của cơ quan thuế địa phương bao gồm:tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về Thuế, các quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý Thuế tại địa phương, thực hiện dự toán thu,…
- 5 1.2. QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.2.1.Khái quát về thuế giá trị gia tăng 1.2.1.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Thuế giá trị gia tăng Khái niệm : Theo quan điểm chung của các quốc gia thì, thuế giá trị gia tăng là một loại thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh qua mỗi khâu của quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tổng số thuế GTGT trên giá bán cuối cùng cho người tiêu dùng. Thuế GTGT do các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dung phải trả cho người bán. Người tiêu dùng là người chịu thuế. Ở Việt Nam, thuế giá trị gia tăng được hiểu là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng (Điều 2, Luât thuế GTGT số 13/2008/QH12). Đặc điểm : - Thuế GTGT là loại thuế có tính chất gián thu. - Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn sản xuất kinh doanh. - Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm phát sinh ở từng giai đoạn luân chuyển. - Thuế GTGT có tính trung lập cao, diện điều chỉnh rộng - Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế - Thuế GTGT có tính lãnh thổ: Vai trò của Thuế GTGT: Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của NSNN (đối với nước ta, hàng năm thu từ thuế GTGT chiếm gần 30% tổng thu NSNN). Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ: thông qua áp dụng thuế suất 0%. Việc tính thuế đầu ra, khấu trừ Thuế GTGT đầu vào quy định rõ phải căn cứ trên hoá đơn mua vào, bán ra; hàng hoá xuất khẩu, mua bán phải
- 6 thanh toán qua ngân hàng nên thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng. Thuế GTGT góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta phù hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước trong khu vực và trên thế giới trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. 1.2.1.2.Phương pháp tính Thuế giá trị gia tăng Thuế GTGT được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi khâu sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Mỗi cơ sở kinh doanh đóng vai trò là một mắt xích trong chuỗi sản xuất, cung ứng dịch vụ đến tiêu dùng. Vì vậy mỗi doanh nghiệp phải xác định được giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất, cung ứng dịch vụ để kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng. Về lý thuyết, thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp là phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Phương pháp thứ nhất là phương pháp khấu trừ thuế GTGT: * Cách xác định số Thuế GTGT phải nộp: Số thuế Thuế Thuế GTGT đầu vào GTGT phải = GTGT đầu - được khấu trừ nộp ra Trong đó: - Thuế GTGT đầu ra bằng tổng số Thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT. -Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT = Giá tính Thuế của hàng hoá dịch vụ bán ra x Thuế suất GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó. - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Phương pháp thứ hai là phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: Trên thực tế có một số cơ sở kinh doanh không đáp ứng được yêu cầu về hoá đơn chứng từ để áp dụng kê khai vào nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- 7 Thuế GTGT phải nộp được xác định bằng doanh thu nhân (x) tỷ lệ thuế GTGT. Phương pháp này thực chất không hoàn toàn chính xác với giá trị tăng thêm tại doanh nghiệp. 1.2.2. Quản lý thu thuế giá trị gia tăng Khái niệm quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp: Quản lý thu thuế GTGT đối với DN là quá trình bảo đảm thực thi các chính sách thuế GTGT đối với DN, thông qua quá trình tác động của cơ quan thuế các cấp lên các DN nhằm đảm bảo sự tuân thủ thuế GTGT theo luật định một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời 1.2.3. Nội dung quản lý thu thuế giá trị gia tăng Bao gồm có 6 nội dung chính: (1) Đăng ký, kê khai, tính thuế giá trị gia tăng Đăng ký thuế: Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người nộp thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với nhà nước theo các quy định của pháp luật. Kê khai, tính thuế giá trị gia tăng: Người nộp thuế căn cứ vào tình hình phát sinh thực tế các hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị mình để thực hiện kê khai, tính thuế GTGT ; Và việc kê khai thực hiện theo tháng hoặc quý tùy vào việc đáp ứng điều kiện quy định của doanh nghiệp : Tại Việt Nam, từ ngày 01/07/2013 Thuế GTGT kê khai và nộp theo quý hoặc theo tháng. Các doanh nghiệp đều thực hiện kê khai theo tháng trừ các doanh nghiệp có quy mô doanh thu không lớn (doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống) có thể kê khai thuế GTGT theo quý. Thu nộp Thuế giá trị gia tăng Thời hạn nộp Thuế GTGT thông thường gắn với thời hạn khai thuế thuế. Quản lý thu nộp tiền Thuế là việc kiểm tra, theo dõi số tiền Thuế mà doanh nghiệp nộp vào NSNN với số tiền Thuế đã được ghi trong thông
- 8 báo hoặc số tiền thuế được quyết định truy thu. Với các doanh nghiệp vẫn còn nợ đọng chiếm dụng tiền thuế của Nhà nước. (2) Hoàn thuế, miễn thuế và giảm thuế giá trị gia tăng Hoàn thuế: Hoàn thuế GTGT khi số thuế đầu vào mà doanh nghiệp đã trả lớn hơn số Thuế đầu ra mà doanh nghiệp đã nộp vào NSNN. Cơ quan thuế phải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và hoàn thuế cho người nộp thuế theo đúng thời hạn quy định Miễn thuế, giảm thuế: Cơ quan quản lý Thuế thực hiện miễn thuế, giảm Thuế giá trị gia tăng đối với các trường hợp thuộc diễn miễn Thuế, giảm thuế theo quy định tại các văn bản pháp Luật (3) Kiểm tra thuế, thanh tra thuế giá trị gia tăng Thanh tra, kiểm tra Thuế GTGT phải tuân theo các nguyên tắc cụ thể như sau: Trước hết, thanh tra, kiểm tra thuế phải thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp Thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp Thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Thêm vào đó, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo không cản trở hoạt động bình thường của người nộp Thuế. Cuối cùng, thanh tra, kiểm tra thuế phải tuân thủ quy định của Luật quản lý Thuế và các quy định của pháp luật có liên quan. Kiểm tra thuế GTGT được thực hiện dưới hai hình thức: kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế. (4) Xử lý vi phạm thuế giá trị gia tăng Các hành vi vi phạm thuế GTGT của doanh nghiệp thông thường bao gồm không đăng ký thuế GTGT, không nộp tờ khai thuế GTGT hoặc nộp không đúng thời hạn, cố tình kê khai thuế GTGT sai, không nộp thuế GTGT hoặc nộp không đúng hạn, thay đổi địa điểm, bỏ trốn ... Tuỳ vào từng hành vi vi phạm mà cơ quan thuế có các biện pháp xử lý vi phạm khác nhau từ phạt cảnh cáo, phạt tiền, thu hồi mã số thuế ... đến truy tố hình sự trước pháp luật. (5) Giải quyết, khiếu nại, tố cáo thuế giá trị gia tăng
- 9 Đây là hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu của doanh nghiệp trong các vấn đề phát sinh về thuế GTGT. Các hoạt động liên quan đến giải quyết khiếu nại, tố cáo thuế GTGT của cơ quan thuế bao gồm: Giải quyết khiếu nại, tranh chấp, tố cáo (nhận đơn từ, phân tích hồ sơ, kết quả xử lý có liên quan đến khiếu nại, thu thập bằng chứng, tổ chức thẩm tra, phúc tra và xử lý kết quả khiếu nại) và điều tra, khởi tố doanh nghiệp. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý thu Thuế giá trị gia tăng - Tăng trưởng số thu thuế GTGT : Chỉ tiêu này phản ánh tăng trưởng số thu thuế giá trị gia tăng qua các năm. Về lý thuyết thì chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả quản lý thu thuế GTGT càng cao. -Tỷ trọng số thu thuế GTGT so với tổng số nộp ngân sách nhà nước: Tỷ trọng thuế GTGT ngày càng tăng trong tổng số nộp ngân sách nhà nước càng cao thì quản lý thu thuế GTGT càng hiệu quả. - Tổng số thu thuế GTGT thu được trên tổng kế hoạch được giao: Chỉ tiêu này đánh giá công tác lập dự toán thu ngân sách và năng lực thu thuế của cơ quan thuế địa phương. Phân tích biến động của chỉ tiêu này giúp cho cơ quan quản lý thuế thấy được nguyên nhân tăng, giảm của số thu thuế GTGT qua các năm. - Chỉ số tuân thủ của người nộp Thuế: Chỉ tiêu này xem xét mức độ tuân thủ của người nộp thuế. Chỉ số tuân thủ của người nộp thuế bao gồm các chỉ tiêu thành phần sau: tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế, tỷ lệ tờ khai thuế GTGT đã nộp, số hồ sơ khai thuế nộp quá hạn và tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế nộp quá hạn + Tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế (%) Đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ hồ sơ khai thuế đã được người nộp thuế nộp trong một năm so với tổng số hồ sơ khai thuế phải nộp. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện việc tuân thủ thuế GTGT càng cao. + Tỷ lệ tờ khai thuế GTGT đã nộp (%): Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ tờ khai thuế GTGT đã nộp trong một năm so với tỷ lệ tờ khai thuế phải nộp, Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ tuân thủ pháp luật thuế GTGT của người nộp thuế càng cao.
- 10 +Tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế quá hạn: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tuân thủ Luật thuế GTGT của người nộp thuế. Chỉ số này càng cao thì mức độ tuân thủ pháp luật thuế càng thấp và cơ quan thuế cần có những biện pháp để điều chỉnh kịp thời. + Tỷ lệ thuế GTGT nộp đúng hạn (%): Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT nộp đúng hạn trên tổng số thuế GTGT đã nộp. Mức độ tuân thủ của người nộp thuế cao khi chỉ tiêu này tiến càng gần đến 1 - Tỷ lệ VAT được hoàn trả đúng thời gian (%): Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ VAT được hoàn trả đúng thời gian trên tổng số VAT được hoàn. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện việc giải quyết các thủ tục hoàn thuế GTGT của cơ quan thuế nhanh chóng, đúng thời gian, tạo điều kiện cho doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả làm việc của cơ quan quản lý thuế - Tỷ lệ hồ sơ khiếu nại VAT được hoàn trả đúng hạn (%): Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ hồ sơ khiếu nại VAT được trả lời đúng hạn trên tổng số hồ sơ khiếu nại. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện cơ quan thuế giải quyết nhanh chóng, đúng hạn quyền của người nộp thuế. Tỷ lệ nợ thuế GTGT của người nộp thuế trên tổng số thu thuế GTGT: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu nợ thuế (theo dõi, đôn đốc, cưỡng chế, thu nợ thuế GTGT), ý thức tuân thủ của người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế và việc thực hiện mục tiêu chiến lược công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Nếu chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả thu thuế GTGT càng cao và ngược lại Tỷ lệ số thuế truy thu thuế GTGT sau thanh tra, kiểm tra trên tổng số thuế truy thu: Số truy thu sau thanh kiểm tra đánh giá mức độ đóng góp công tác thanh tra, kiểm tra đối với việc thực hiện nhiệm vụ ngân sách của ngành thuế. Tỷ lệ số thuế GTGT truy thu sau thanh tra, kiểm tra trên tổng số thuế truy thu thể hiện chất lượng của thanh tra, kiểm tra, là cơ sở quan trọng để đánh giá sự kiểm tra sự tự giác của người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với sắc thuế GTGT.
- 11 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.3.1. Các nhân tố chủ quan Cơ cấu bộ máy quản lý thu thuế: Số lượng, trình độ của cán bộ quản lý thuế: Cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin: Quản lý rủi ro trong quản lý thu thuế GTGT tại cơ quan địa phương: 1.3.2. Các nhân tố khách quan - Chính phủ, Quốc hội: - Sự phối hợp của các cơ quan nhà nước tại địa phương và cơ quan thuế địa phương: - Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán trong các doanh nghiệp và sự hiểu biết của các doanh nghiệp về pháp luật: - Ý thức tự giác trong chấp hành nghĩa vụ Thuế của người nộp thuế: CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN PHÚC THỌ 2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN PHÚC THỌ ẢNH HƯỞNG DẾN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG. Huyện Phúc Thọ là một huyện nông nghiệp là chủ yếu.Trong những năm gần đây, kinh tế của huyện có những bước phát triển khá, tăng trưởng bình quân đạt trên 10%/năm. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát triển ngày càng mạnh mẽ, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có quy mô vừa và nhỏ nhưng ngành nghề, loại hình kinh doanh rất phong phú, đa dạng với số lượng ngày càng tăng. Năm 2014, số thu thuế đạt 109.394 triệu đồng tương ứng đạt 122% so với dự toán pháp lệnh.
- 12 2.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ MÁY QUẢN LÝ THU THUẾ CHI CỤC THUẾ HUYỆN PHÚC THỌ Chi Cục thuế huyện Phúc Thọ thuộc Cục Thuế Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 315/TC/QĐ-TCCB ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập chi cục thuế quận, huyện; theo đó tại cấp quận, huyện ngành thuế đã tách riêng ra khỏi ngành tài chính để thành lập chi cục thuế. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ tổ chức của Chi Cục thuế được tổ chức thành các đội thuế. Mỗi đội thuế trong cơ cấu, tổ chức của Chi Cục thuế được quy định quyền hạn và nhiệm vụ rõ ràng, hoạt động trên cơ sở điều hành trực tiếp của Chi Cục trưởng và các Phó Chi Cục trưởng. Ban lãnh đạo Chi Cục có 3 người: - 01 Chi Cục trưởng. - 02 Phó Chi Cục trưởng) Các Đội Thuế: gồm 8 đội. - Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế - Ấn chỉ. - Đội Kê khai kế toán thuế - tổng hợp nghiệp vụ dự toán và tin học - Đội hành chính-nhân sự -Tài vụ. - Đội trước bạ và thu khác - Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. - Đội kiểm tra thuế: - Đội thuế liên xã Miền Đồng - Đội thuế liên xã Miền Bãi 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN PHÚC THỌ 2.3.1. Đăng ký, kê khai, tính thuế giá trị gia tăng 2.3.1.1. Đăng ký thuế giá trị gia tăng Hiện tại quy trình cấp mã số thuế đang thực hiện theo quy định 329/QĐ-TCT ngày 27/3/2014 của Tổng Cục Thuế. . Như vậy theo quy trình 329 thì bộ phận chịu trách nhiệm đăng ký thuế tại Chi cục là đội kê khai kế toán tổng hợp nghiệp vụ dự toán và tin học.
- 13 Bộ phận chịu trách nhiệm đăng ký thuế bao gồm 01 cán bộ, có trình độ đại học, được trang bị đầy đủ trang thiết bị công nghệ thông tin đảm bảo tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Bảng 2.1: Bảng thống kê doanh nghiệp đăng ký thuế GTGT mới, doanh nghiệp thay đội nội dung đăng ký năm 2014-2016 Năm Doanh nghiệp đăng ký Doanh nghiệp thay thuế GTGT mới đổi nội dung đăng ký 2014 65 12 2015 87 15 2016 130 30 ( Nguồn: Báo cáo thống kê đội kê khai kế toán tổng hợp nghiệp vụ dự toán và tin học năm 2014-2016) Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng DN trên địa bàn huyện Phúc Thọ Doanh nghiệp quản lý đến 31/12/2016 Loại hình doanh nghiệp DN giải Tổng quản lý Đang KD Nghỉ KD DN bỏ trốn thể Công ty TNHH 381 309 72 11 Công ty cổ phần 190 164 26 3 Doanh nghiệp TN 17 14 3 0 1 Hợp tác xã 26 21 5 Các tổ chức khác 3 3 - Cộng 617 511 106 14 1 (Nguồn: Đội kê khai kế toán- tổng hợp nghiệp vụ dự toán và tin học 2.3.1.2. Kê khai và tính thuế giá trị gia tăng Quá trình tiếp nhận, kiểm tra, nhập dữ liệu, xử lý tờ khai tại Chi cục thuế huyện Phú thọ do Đội kê khai kế toán - Tổng hợp nghiệp vụ dự toán và tin học thực hiện tiếp nhận, kiểm tra tờ khai, nhập dữ liệu và xử lý tờ khai cùng các tài liệu, chứng từ liên quan. Quy trình kê khai và tính thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Phú thọ được thực hiện theo Quyết định 879 /QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng Cục Thuế về việc ban hành Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế.
- 14 Biểu đồ số 2.3: Thống kê tờ khai thuế GTGT khai sai từ năm 2014-2016 ( Nguồn: Báo cáo thống kê năm 2014-2016 của đội KKKT-THNVDT %TH) 2.3.2 Thu nộp thuế giá trị gia tăng Việc thu nộp thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo Quyết định 879 /QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng Cục Thuế về việc ban hành Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế. Theo đó bộ phận phụ trách thu nộp thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Phúc Thọ là đội KKKT-THNVDT &TH. Bảng 2.3. cho thấy tính đến ngày 31/12/2016, số thuế GTGT mà DN nợ đọng là 55.046 triệu đồng. Trong đó, số nợ khó đòi là 11.194 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu của số nợ đọng này là do các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không có khả năng chi trả, một số doanh nghiệp do chuyển đổi số nợ thuế tồn đọng nhiều năm không được xử lý nên không làm rõ được trách nhiệm của cán bộ trong doanh nghiệp. Trên thực tế, có nhiều đối tượng do chưa thể thực hiện các thủ tục xác định là nợ không có khả năng thu hồi và nợ khó đòi do đó Chi Cục thuế huyện Phúc Thọ vẫn phải theo dõi như đối tượng nợ thuế có khả năng thu hồi.
- 15 Bảng 2.4. Báo cáo tổng kết số thuế GTGT DN nợ đọng Đơn vị tính: triệu đồng Loại hình Trong đó Nợ đến 31/12/2016 Nợ có khả năng Nợ khó đòi Nợ không có khả TT doanh nghiệp thu hồi năng thu hồi 1 Công ty cổ 30,545 22,457 6,857 1,231 phần 2 Công ty 23,623 18,603 4,145 875 TNHH 3 Doanh 349 181 72 96 nghiệp tư nhân 4 Hợp tác xã 529 242 120 167 Cộng 55,046 41,483 11,194 2,369 (Nguồn: Báo cáo tình hình nợ đọng thuế GTGT tại Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế) Bảng 2.3. thể hiện danh sách một số doanh nghiệp có số nợ đọng lớn đến 31/12/2016. Bảng 2.5. Tình hình nợ đọng thuế của một số doanh nghiệp Nợ đến Nợ đến TT Tên doanh nghiệp Mã số thuế 31/12/2015 31/12/2016 1 Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Cường Thịnh 103235927 568,127,331 217,594,868 2 Công ty cổ phần may xuất khẩu TCA 103236222 181,282,953 229,569,384 3 Công Ty TNHH Thương Mại Đầu Tư Pnc Việt Nam 103776002 24,261,712 30,689,447 4 Công Ty TNHH May Thêu Minh Phương 101356193 43,000,000 45,349,200 5 Công ty TNHH một thành viên đầu tư 103945620 55,873,218 70,833,422 giải trí Hải Đăng Việt Cộng 872,545,214 594,036,321 ( Nguồn:Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế) 2.3.3. Hoàn thuế, miễn thuế và giảm thuế giá trị gia tăng - Hoàn thuế GTGT: Hoàn thuế GTGT theo quy trình hoàn thuế 905/QĐ-TCT của Tổng Cục Thuế ngày 01/7/2011. Tuy nhiên, trên địa bàn huyện quản lý, số lượng doanh nghiệp hoàn thuế không nhiều: Năm
- 16 2014 có 01 doanh nghiệp; 2015 có 01 doanh nghiệp. Cả hai đơn vị đều thực hiện kiểm tra trước hoàn sau: + Công ty TNHH Hải Phương: Số tiền được hoàn 827.000.000 đồng + Công ty TNHH Bona Apren Việt Nam (Hoàn thuế GTGT từ hoạt động xuất khẩu): 2.182.895.565 đồng. -Miễn thuế và giảm thuế giá trị gia tăng: Với mục đích tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và thúc đẩy sản xuất kinh doanh, Chính phủ đã đưa ra một số giải pháp, trong đó Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 30/NQ-CP ngày 11/12/2008. . 2.3.4 Kiểm tra, thanh tra thuế giá trị gia tăng Đội kiểm tra thuế phụ trách công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo Quyết định 746/QĐ -TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Bảng 2.6: Bảng kết quả kiểm tra thuế tại một số doanh nghiệp năm 2016 Đơn vị tính: đồng Tên doanh nghiệp MST Số báo cáo Số kiểm tra Chênh lệch Công ty CP TM đầu tư 38,959,818 đô thị Đồng Tiến 0500592146 3,870,786,150 3,909,745,968 Công ty TNHH thương mại 14,084,000 và SX Tùng Bách 0104616481 667,874,500 681,958,500 Công ty CP xây dựng và 26,217,045 TM Gia Khánh 0500577892 468,632,726 494,849,771 Công ty CP xây dựng và 18,337,179 TM Tuấn Linh 0500586086 5,316,981,943 5,335,319,122 4,253,091 Công ty TNHH xây dựng và thương mại Anh Tuấn 0500503114 1,214,689,711 1,218,942,802 Cộng 11,538,965,030 11,640,816,163 101,851,133 ((Nguồn: Đội Kiểm tra thuế) 2.3.5. Xử lý vi phạm thuế giá trị gia tăng Việc thực hiện xử lý vi phạm thuế giá trị giăng tăng bao gồm: Xử lý vi phạm hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng và xử lý vi phạm về nộp tiền thuế giá trị gia tăng.
- 17 - Xử lý vi phạm nộp hồ sơ khai thuế GTGT: Hiện tại việc xử lý vi phạm hành chính về hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng được áp dụng theo quy định tại Nghị định 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013, cụ thể 2.3.6. Giải quyết khiếu nại tố cáo: Tại chi cục thuế huyện Phúc Thọ có riêng một bộ phận kiểm tra nội bộ thuộc đội kê khai kế toán - tổng hợp nghiệp vụ dự toán và tin học phục trách giải quyết các khiếu nại tố cáo của người nộp thuế, đồng thời có một đường dây nóng tại Chi cục để tiếp nhận thông tin. Khi nhận được phản ảnh, đơn thư từ người nộp thuế, cơ quan thuế thành lập đoàn kiểm tra nội bộ để thực hiện xác minh, và được thực hiện theo quy trình kiểm tra nội bộ 1721/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế ngày 08/10/2014 về việc ban hành quy chế kiểm tra nội bộ ngành thuế. Trong những năm trở lại đây, tại Chi cục không có trường hợp đơn thư, phản ảnh, khiếu nại, tố cáo nào từ phía doanh nghiệp. 2.3.7. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Phúc Thọ 2.3.7.1 Tăng trưởng số thuế GTGT Bảng 2.7: Bảng thống kê tổng số thuế GTGT nộp NSNN năm 2014-2016 Đơn vị tính: đồng Năm Tổng số thuế GTGT nộp NSNN 2014 17.298.359.618 2015 22.883.940.532 2016 29.896.469.112 (Nguồn : Báo cáo tổng kết của Chi cục thuế huyện Phúc Thọ năm 2014- 2016) Theo kết quả báo cáo tổng kết qua các năm ta thấy số thuế GTGT nộp qua các năm có thể thấy số thu thuế GTGT có xu hướng tăng. 2.3.7.2. Tỷ trọng số thuế GTGT so với tổng số nộp NSNN Bảng 2.8: Bảng tỷ trọng số thuế GTGT so với tổng số nộp NSNN Đơn vị tính: Đồng
- 18 Năm Tổng số thuế nộp Tổng số thuế GTGT nộp Tỷ lệ NSNN NSNN (%) 2014 108.771.000.000 17.298.359.618 15,90 2015 153.921.000.000 22.883.940.532 14,87 2016 244.268.000.000 29.896.469.112 12,24 Nguồn : Báo cáo tổng kết của Chi cục thuế huyện Phúc Thọ năm 2014- 2016) Theo bảng 2.6 tổng số thuế GTGT thu vào NSNN qua các năm tăng về số tuyệt đối. Tuy nhiên xét về tỷ lệ so với tổng số thuế nộp NSNN lại giảm 2.3.7.3 Tổng số thu thuế GTGT thu được trên tổng kế hoạch được giao. Bảng 2.9 : Bảng thống kê tổng số thu thuế GTGT thu được trên tổng kế hoạch được giao năm 2014-2016 Đơn vị tính : Đồng Năm Tổng số thuế GTGT Tổng số thuế GTGT Tỷ lệ (%) (kế hoạch) thu được 2014 15.700.000.000 17.298.359.618 110,18 2015 19.600.000.000 22.883.940.532 116,75 2016 20.000.000.0000 29.896.469.112 149,34 (Nguồn : Báo cáo tổng kết của Chi cục thuế huyện Phúc Thọ năm 2014-2016) 2.3.7.4. Chỉ số tuân thủ của NNT - Tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn(%) Bảng 2.10: Bảng tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn năm 2014-2016 Năm Tổng số tờ khai phải Số tờ khai nộp đúng Tỷ lệ (%) nộp hạn 2014 338 331 97,92 2015 443 430 97,06 2016 511 501 98,04 (Nguồn : Báo cáo tổng kết của Chi cục thuế huyện Phúc Thọ năm 2014-2016)
- 19 Theo kết quả báo cáo qua các năm từ 2014-2016, thì tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn tại Chi cục thuế huyện Phúc Thọ luôn đạt tỷ lệ cao và có xu hướng gia tăng. Tỷ lệ tờ khai thuế GTGT chưa nộp (%) Bảng 2.11: Tỷ lệ tờ khai chưa nộp Năm Tổng số tờ khai Số tờ khai chưa nộp Tỷ lệ (%) phải nộp 2014 338 7 2,08 2015 443 13 2,94 2016 511 10 1,94 Nguồn : Báo cáo tổng kết của Chi cục thuế huyện Phúc Thọ năm 2014-2016 2.3.7.5. Tỷ lệ VAT được hoàn trả đúng thời hạn Bảng 2.12: Bảng tỷ lệ VAT được hoàn trả đúng hạn năm 2014- 2016 Năm Tổng hồ sơ đề nghị Tổng số hồ sơ đề nghị Tỷ lệ hoàn thuế GTGT hoàn thuế GTGT (%) hoàn đúng hạn 2014 1 1 100% 2015 2 2 100% 2016 1 1 100% (Nguồn : Báo cáo tổng kết của Chi cục thuế huyện Phúc Thọ năm 2014-2016) Theo báo cáo số liệu trên ta thấy qua các năm 2014-2016 đều phát sinh hồ sơ hoàn thuế GTGT tuy không nhiêu và đều được kịp thời giải quyết 100 2.3.7.6. Tỷ lệ hồ sơ khiếu nại VAT được hoàn trả đúng hạn Trong các năm từ 2014-2016, tại Chi cục thuế huyện Phúc Thọ không phát sinh hồ sơ khiếu nại VAT, do: 2.3.7.7. Tỷ lệ nợ thuế GTGT của NNT trên Tổng số thu thuế GTGT Bảng 2.13: Tỷ lệ nợ thuế GTGT của NNT trên tổng số thuế thu GTGT Đơn vị tính: Đồng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn