intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Tăng cường quản lý thu bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên tại bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:33

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo luận văn để nắm chi tiết các đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên tại BHXH tỉnh Bắc Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Tăng cường quản lý thu bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên tại bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG PHAN THỊ THU HUYỀN – MÃ SỐ COO889 TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI BHXH TỈNH BẮC GIANG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ NGÀNH: 60340102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM NHÃ Hà Nội - Năm 2018
  2. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho học sinh, sinh viên là mối quan lớn của mỗi quốc gia, mỗi gia đình và toàn xã hội. Không chỉ Việt Nam, nhiều quốc gia trên thế giới đã triển khai chính sách BHYT học sinh, sinh viên gắn với y tế trường học từ rất lâu. Tại Australia, Anh, Mỹ, Nhật, Ai Cập, Philippines, Thái Lan, Singapore… BHYT học sinh, sinh viên và y tế trường học được xem là một giải pháp cơ bản, lâu dài để chăm sóc sức khỏe cho thế hệ tương lai. Ngoài việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, thông qua chính sách BHYT còn giáo dục cho các em nhận thức tốt về tính cộng đồng, nhân ái, nhân văn, nâng cao giá trị nhân cách và lối sống trong xã hội hiện đại ngày nay. Đây là nền tảng tạo ra bản sắc văn hóa, tính cách văn minh trong mỗi con người của một dân tộc. Hàng năm, Việt Nam có khoảng 25 triệu học sinh, sinh viên học tập tại gần 40.000 trường học các cấp từ giáo dục mầm non đến đào tạo đại học và sau đại học, có thể thấy đây là lực lượng đông đảo chiếm tới 27% dân số, việc hoàn thành bao phủ BHYT đến nhóm đối tượng này có ý nghĩa vô cùng quan trọng với lộ trình BHYT toàn dân. Hơn thế nữa, thực hiện BHYT học sinh, sinh viên còn có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành mục tiêu giáo dục và đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp (Điều 2, Luật Giáo dục, 2009). Tại Việt Nam, BHYT học sinh, sinh viên được thực hiện từ năm 1992; năm 1994 triển khai trên phạm vi cả nước theo hình thức tự nguyện và từ 01/01/2010, học sinh, sinh viên là đối tượng bắt buộc phải tham gia BHYT. Thu BHYT ảnh hưởng trực tiếp đến chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Do vậy, quản lý thu BHYT là nhiệm vụ quan trọng của ngành BHXH và Giáo dục đào tạo. Để thu BHYT đạt hiệu quả cao thì tăng cường quản lý thu BHYT phải được tổ chức chặt chẽ, thống nhất, khoa học trong cả hệ thống, từ lập kế hoạch thu, phân cấp thu, ghi kết quả và quản lý tiền thu BHYT… Bắc Giang là tỉnh miền núi, có tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo cao (gần 1/5 dân số toàn tỉnh). Hiện nay, tỷ lệ học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh tham gia BHYT chưa
  3. cao. Một trong những nguyên nhân là do còn nhiều phụ huynh học sinh chưa thấy được lợi ích từ việc tham gia BHYT. Nhiều phụ huynh không mua thẻ BHYT cho con em mình vì họ cảm thấy không có nhu cầu khám chữa bệnh và quan trọng hơn là không thấy được ý nghĩa quan trọng của chính sách BHYT có tính cộng đồng chia sẻ. Bên cạnh đó, một số trường học cũng chưa thực sự quan tâm đến chính sách này. Điều đó ảnh hưởng đến nguồn thu để thực hiện việc chăm sóc sức khỏe cho lứa tuổi đến trường. Công tác quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên của cư quan BHXH Tỉnh còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Để thực tốt lộ trình BHYT toàn dân của UBND tỉnh Bắc Giang theo Luật BHYT số 25/2008/QH12 và Luật BHYT số 46/QH13 sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ 01/01/2015 thì đến hết năm 2017, tỉnh Bắc Giang phải đạt tỷ lệ ít nhất 98% học sinh, sinh viên có thẻ rất cần có những giải pháp cụ thể để tăng cường công tác quản lý thu BHYT tại cơ quan BHXH Tỉnh. Vì lý do đó, đề tài “ Tăng cường quản lý thu bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên tại tỉnh Bảo hiểm xã hội Bắc Giang” được lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của Luận văn là đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên tại BHXH tỉnh Bắc Giang. Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên tại BHXH tỉnh Bắc Giang, Luận văn hướng đến những nhiệm vụ cụ thể sau: - Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu BHYT cho đối tượng học sinh, sinh viên thông qua việc trình bày khái quát về hoạt động thu BHYT; nội dung công tác quản lý thu BHYT; hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý thu BHYT; phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý thu BHYT của cơ quan BHXH cho đối tượng học sinh sinh viên; nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước và địa phương về quản lý thu BHYT học sinh sinh viên nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm cho BHXH tỉnh Bắc Giang. - Về thực tiễn: Mô tả, đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân làm hạn chế đến quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên tại BHXH tỉnh Bắc Giang làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên tại tỉnh này thời gian tới. - Trên cơ sở phân tích, đánh giá những vấn đề đặt ra, Luận văn đề xuất các giải
  4. pháp và đưa ra các kiến nghị với các cơ quan chức năng liên quan để tăng cường quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên tại BHXH tỉnh Bắc Giang. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên tại cơ quan BHXH - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Hoạt động quản lý thu BHYT cho đối tượng học sinh, sinh viên tại BHXH tỉnh Bắc Giang, nghiên cứu điển hình tại 03 đơn vị cấp huyện: Lục Nam, Yên Dũng, TP. Bắc Giang. + Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên của BHXH tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2017; đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên củacơ quan này giai đoạn 2018 - 2020. - Góc độ nghiên cứu: Nghiên cứu trên giác độ cơ quan BHXH cấp tỉnh. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, Luận văn sử dụng nhiều phương pháp: - Phương pháp tổng hợp, phân tích, hệ thống hoá và suy luận logic để nghiên cứu cơ sở lý luận. - Phương pháp thống kê, tổnghợp, phân tích và suy luận logic để nghiên cứu kinh nghiệm của các nướcc và các cơ quan trong ngành cùng cấp, rút ra những bài học kinh nghiệm; đồng thời để tổng kết, đánh giá thực trạng các vấn đề nghiên cứu, xác định rõ những nguyên nhân làm cơ sở đề xuất những định hướng và giải pháp tăng cường quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên. - Phương pháp dự đoán, so sánh, phân tích định hướnghoạt động của cơ quan BHXH cấp tỉnh để xây dựng giải pháp và kiến nghị cần thiết để thực hiện các giải pháp đó. Nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ BHXH tỉnh Bắc Giang và các nguồn bên ngoài, bao gồm: - Các cuốn sách, giáo trìnhviết về BHYT và quản lý thu BHYT - Dữ liệu thu thập từ tài liệu, thông tin nội bộ củaBHXH tỉnh Bắc Giang: + Tài liệu giới thiệu về cơ quan: Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, chức năng,
  5. nhiệm vụ, các quy chế, quy định ban hành về quản lý thu BHYT học sing sinh viên. + Các Báo cáo hoạt động thu BHYT học sinh, sinh viên tại đơn vị từ năm 2015 đến hết năm 2017;và định hướng hoạt động của cơ quan đến năm 2020. - Dữ liệu thu thập từ các nguồn bên ngoài như: các tài liệutrên trang web chính thức của một số cơ quan BHXH các tỉnh, các bài viết của các chuyên gia kinh tế ... Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn trực tiếp trongLuận văn và được ghi chú chi tiết trong phần tài liệu tham khảo. 5. Đóng góp về khoa học và thực tiễn của luận văn - Trên phương diện lý luận: Luận văn đưa ra cơ sởlý luận về quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên của cơ quan BHXH. - Trên phương diện thực tiễn: Luận văn đã luận giải thực trạng quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên tại BHXH tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm tăng cường quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên tại cơ quan BHXH tỉnh. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương I. Cơ sở lý luận về quản lý thu Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên của cơ quan Bảo hiểm xã hội Chương II. Thực trạng công tác quản lý thu Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên tại BHXH tỉnh Bắc Giang Chương III. Giải pháp tăng cường quản lý thu Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên tại BHXH tỉnh Bắc Giang.
  6. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1 Khái quát về Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên 1.1.1 Khái quát chung về bảo hiểm y tế 1.1.1.1 Khái niệm và bản chất của bảo hiểm y tế  Khái niệm BHYT BHYT là một chính sách xã hội do nhà nước tổ chức thực hiện nhằm huy động sự đóng góp của cộng đồng, chia sẻ rủi ro ốm đau, bệnh tật và giảm bớt gánh nặng tài chính cho người dân, tạo nguồn tài chính hỗ trợ cho hoạt động y tế, thực hiện mục đích công bằng và nhân đạo trong lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.  Bản chất của BHYT BHYT giúp chia sẻ rủi ro ốm đau, bệnh tật hoặc giảm nhẹ những khó khăn cho người bệnh và gia đình họ khi ốm đau, bệnh tật mà vẫn đảm bảo được yêu cầu chữa bệnh tốt nhất không làm ảnh hưởng đến kinh tế gia đình họ. San sẻ tài chính giữa những người tham gia theo nguyên tắc số đông bù số ít. BHYT là một chính sách xã hội của nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội và thể hiện bản chất tốt đẹp của một thể chế chính trị. Đây là chính sách xã hội đặc thù và được bao phủ rộng nhất để bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân. BHYT hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuân mà là vì con người, hướng tới mục tiêu câng cao chất lượng cuộc sống của mọi người dân, không phân biệt tôn giáo, dân tộc, nghề nghiệp, giới tín, địa vị xã hội. 1.1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm y tế - Một là, giúp người dân khắc phục khó khăn, chủ động về mặt tài chính khi gặp phải rủi ro liên quan tới sức khỏe của mình. - Hai là, tạo điều kiện để mọi người đều được tiếp cận với những dịch vụ y tế hiện đại, từ đó nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. 1
  7. - Ba là, góp phần nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh và điều trị, giảm nhẹ gánh nặng cho NSNN. 1.1.1.3 Đối tượng và phạm vi của bảo hiểm y tế ✓ Đối tượng của BHYT là các chi phí khám chữa bệnh và điều trị khi người tham gia BHYT gặp rủi ro về sức khỏe như ốm đau, bệnh tật. ✓ Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thường được chia thành 02 loại: đối tượng tham gia BHYT bắt buộc, đối tượng tham gia BHYT tự nguyện. ✓ Phạm vi của bảo hiểm y tế là các rủi ro về sức khỏe như ốm đau, bệnh tật đều được thanh toán các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến điều trị, khám chữa bệnh hoặc phẫu thuật 1.1.2 Khái quát về bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên 1.1.2.1 Khái niệm BHYT học sinh, sinh viên BHYT học sinh, sinh viên là loại hình bảo hiểm bắt buộc, được Luật pháp quy đinh, là một trong những chính sách Nhà nước thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh của Đảng và Nhà nước ta. ✓ Đối tượng bảo hiểm của BHYT học sinh, sinh viên là sức khoẻ, tính mạng của đối tượng tham gia BHYT theo loại hình này. ✓ Phạm vi BHYT HSSV bao gồm: chăm sóc sức khỏe ban đầu - khám, chữa bệnh ngoại trú, nội trú, tai nạn giao thông. ✓ Đối tượng tham gia BHYT học sinh, sinh viên là học sinh, sinh viên. 1.1.2.2 Đặc điểm BHYT học sinh, sinh viên Một là, BHYT học sinh, sinh viên có nhiều học sinh, sinh viên tham gia và phụ huynh học sinh với điều kiện: có nhu cầu thực sự về BHYT; có khả năng tài chính để đóng phí BHYT học sinh, sinh viên cho con em mình; có sự thống nhất với những quy định cụ thể về mức đóng, mức hưởng, quy trình thực hiện, phương pháp quản lý, sử dụng quỹ BHYT học sinh, sinh viên. Hai là, trong BHYT học sinh, sinh viên có tổ chức, cơ quan đứng ra thực hiện chế độ, chính sách BHYT học sinh, sinh viên như thu phí BHYT học sinh, 2
  8. sinh viên, quảnlý quỹ BHYT học sinh, sinh viên, quản lý đối tượng tham gia BHYT, thực hiện chi trả KCB BHYT cho các đối tượng được thụ hưởng. Ba là, BHYT học sinh, sinh viên được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đóng BHYT theo quy định. 1.1.2.3 Ý nghĩa của Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên BHYT học sinh, sinh viên góp phần thực hiện công bằng xã hội, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên. Tạo tiền đề nền tảng vững chắc thực hiện thắng lợi mục tiêu BHYT toàn dân và tạo nguồn lực phát triển y tế học đường. Làm chỗ dựa với bản thân mỗi học sinh, sinh viên và từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. 1.2 Công tác thu Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm thu BHYT học sinh, sinh viên 1.2.1.1 Một số khái niệm Quỹ BHYT học sinh, sinh viên là một quỹ tài chính dộc lập do đối tượng học sinh, sinh viên tham gia đóng góp và cơ quan BHYT quản lý theo quy định của pháp luật. Thu BHYT học sinh, sinh viên là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng học sinh, sinh viên phải đóng BHYT theo mức phí quy định. 1.2.1.2 Đặc điểm thu BHYT học sinh, sinh viên + Số đối tượng phải thu là rất lớn và gia tăng theo thời gian nên công tác quản lý thu BHYT là rất khó khăn và phức tạp. + Công tác thu mang tính chất định kỳ, lặp đi lặp lại do đó khối lượng công việc là rất lớn đòi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thu cũng phải tương ứng. + Đối tượng thu là tiền nên dễ xảy ra sai phạm, vi phạm đạo đức và lạm dụng quỹ vốn tiền thu BHYT. 1.2.2 Vai trò công tác thu BHYT học sinh, sinh viên 3
  9. - Thu từ đóng góp của học sinh, sinh viên tham gia BHYT là nguồn thu quan trọng cho quỹ BHYT. - Công tác thu BHYT học sinh, sinh viên có vai trò như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực hiện chính sách BHYT - Công tác thu BHYT vừa đảm bảo cho quỹ BHYT được tập trung về một mối, vừa đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia BHYT biến đổi ở từng trường, từng địa phương hoặc trên phạm vi toàn quốc 1.2.3. Phương thức thu BHYT học sinh, sinh viên Luật bảo hiểm y tế năm 2014 tại Việt Nam quy định đối tượng học sinh sinh viên thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế. Về mức đóng và kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ, Nghị định số 105/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức đóng bảo hiểm y tế của học sinh sinh viên bằng 4,5% mức lương cơ sở và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế . 1.2.4. Quy trình thu Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên * Đối với HSSV nói chung: Thực hiện thu tiền đóng BHYT của HSSV theo 1 trong 2 phương án sau: - Phương án 1: Thu 1 lần cho cả năm và cấp thẻ có GTSD từ 01/01 đến 31/12; - Phương án 2: Thu 2 đợt, mỗi đợt 6 tháng và cấp thẻ GTSD tương ứng với tiền đóng; *Đối với học sinh vào lớp 1, học sinh lớp 12 và sinh viên năm thứ nhất, sinh viên năm cuối thực hiện thu theo quy định sau: - Việc thu tiền có thể thực hiện thu 1 lần từ tháng HSSV nhập học hoặc sau tháng hết hạn của thẻ BHYT được cấp lần trước đến 31/12/2016; hoặc thu làm hai đợt, đợt 1 từ tháng HSSV nhập học hoặc sau tháng hết hạn của thẻ BHYT được cấp lần trước đến 31/3/2016 (thực hiện thu tiền vào đầu năm học); đợt 2 từ ngày 01/4/2016 đến ngày 31/12/2016 (thu nộp và in cấp thẻ BHYT xong trước 20/3/2016). 4
  10. - Đối với học sinh vào lớp 1 có thẻ TE kết thúc sau 01/10 (sinh từ ngày 01/10 đến 31/12 hàng năm), thực hiện thu tiền và cấp thẻ HS kể từ tháng liền kề sau tháng thẻ BHYT trẻ em dưới 6 tuổi hết hạn sử dụng đến 31/12 năm sau. - Học sinh đầu cấp (lớp 6 và lớp 10) và cuối cấp (lớp 5 và lớp 9) tham gia theo năm tài chính từ 01/01 đến 31/12 như các lớp trong cùng cấp học; Học sinh lớp 12 tham gia đến 31/5; - Sinh viên năm thứ nhất tham gia từ tháng nhập học hoặc từ thời điểm liền kề sau ngày thẻ cũ hết GTSD đến 31/12 năm sau; Sinh viên năm cuối tham gia đến ngày cuối của tháng kết thúc năm học đó. 1.3 Quản lý thu Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên 1.3.1 Khái niệm và nguyên tác quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên 1.3.1.1 Khái niệm quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên Quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên là sự tác động của Nhà nước thông qua các quy định mang tính pháp lý bắt buộc đối tượng học sinh, sinh viên tham gia BHYT phải tuân thủ thực hiện; trong đó cơ quan BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và các phương pháp đặc thù tác động trực tiếp vào đối tượng đóng BHYT để đạt mục tiêu đề ra. 1.3.1.2 Nguyên tắc quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên ✓ Nguyên tắc 1: Thu đúng, đủ, kịp thời ✓ Nguyên tắc 2: Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai ✓ Nguyên tắc 3: An toàn, hiệu quả 1.3.2 Phân cấp quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên Trong tổ chức hệ thống BHXH theo các cấp quản lý, mỗi cấp cơ quan BHXH đều có một bộ phận chịu trách nhiệm về thu nộp BHYT. 5
  11. Chính Phủ Hội đồng quản lý BHXH BHXH Việt Nam Bộ Y tế BHXH tỉnh, thành phố Sở Y tế- tỉnh, thành phố BHXH quận, huyện Phòng Y tế-TBXH quận, huyện Đại diện của BHXH ở cơ sở Ghi chú: (Chi nhánh BHXH xã, phường) Quan hệ trực tiếp ngành dọc Quan hệ phối hợp Sơ đồ 1.3 Mô hình cơ cấu tổ chức BHXH Việt Nam  Cơ quan BHXH cấp Trung ương (cơ quan đầu não) chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề liên quan đến thu đóng BHYT  Cơ quan BHXH cấp thừa hành gồm cơ quan BHXH cấp khu vực và cấp cơ sở nếu tổ chức hệ thống BHXH theo 3 cấp, hoặc chỉ có cơ quan BHXH cấp cơ sở nếu tổ chức hệ thống chỉ có 2 cấp. 6
  12. Chính Phủ Hội đồng quản lý BHXH BHXH Việt Nam Bộ Y tế BHXH tỉnh, thành phố Sở Y tế- tỉnh, thành phố BHXH quận, huyện Phòng Y tế-TBXH quận, huyện Đại diện của BHXH ở cơ sở Ghi chú: (Chi nhánh BHXH xã, phường) Quan hệ trực tiếp ngành dọc Quan hệ phối hợp Sơ đồ 1.3 Mô hình cơ cấu tổ chức BHXH Việt Nam 1.3.3 Nội dung quản lý thu Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên 1.3.3.1 Quản lý đối tượng tham gia BHYT học sinh, sinh viên 1.3.3.2 Quản lý đơn vị thu tiền đóng BHYT học sinh, sinh viên 1.3.3.3 Kiểm tra đối chiếu đối tượng thu và mức thu 1.3.3.4 Quản lý tiền thu BHYT học sinh, sinh viên 1.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên Để có cơ sở đánh giá công tác quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên người ta thường sử dụng các chỉ tiêu định lượng chủ yếu bao gồm: 1.3.4.1. Số lượng học sinh, sinh viên tham gia BHYT Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô học sinh, sinh viên thực tế tham gia BHYT trong kỳ nghiên cứu. 1.3.4.2 Tỷ lệ học sinh, sinh viên tham gia BHYT Là tỷ số giữa học sinh, sinh viên tham gia BHYT và số học sinh, sinh viên bắt buộc tham gia BHYT trong kỳ. 7
  13. Tỷ lệ HS, SV Số HS, SV đã tham gia BHYT = x 100 tham gia BHYT Số HS, SV bắt buộc tham gia BHYT Tử số và mẫu số của chỉ tiêu được tính thống nhất vào thời điểm cuối năm (31/12). Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm số học sinh, sinh viên thuộc diện đóng góp BHYT bắt buộc tuân thủ thực hiện quy định này trong năm. 1.3.4.3. Tốc độ tăng đối tượng tham gia BHYT học sinh, sinh viên Là tỷ số giữa số học sinh, sinh viên tham gia BHYT kỳ này với số học sinh, sinh viên tham gia BHYT kỳ trước so với số học sinh, sinh viên tham gia BHYT kỳ trước. Tốc độ tăng (số học sinh, sinh viên tham gia đối tượng BHYT kỳ này - Số học sinh, sinh tham gia = viên tham gia BHYT kỳ trước) x 100 BHYT học Số học sinh, sinh viên tham gia sinh, sinh viên BHYT kỳ trước 1.3.4.4. Số tiền thu BHYT học sin, sinh viên Đây là chỉ tiêu phản ánh số tiền thu BHYT thực tế của đối tượng tham gia là học sinh, sinh viên trong kỳ. 1.3.4.5. Tỷ lệ thu BHYT học sinh, sinh viên Đây là tỷ số giữa số tiền thu BHYT thực tế với số tiền phải thu BHYT của đối tượng tham gia là học sinh, sinh viên trong kỳ Số tiền đã thu BHYT thực hi Tỷ lệ thu BHYT = x 100 học sinh, sinh viên Số tiền phải thu BHYT theo KH Chỉ tiêu này càng cao phản ánh tình hình quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên càng tốt và ngược lại. 1.3.4.6. Tốc độ tăng tiền thu BHYT học sinh, sinh viên 8
  14. Đây là tỷ số giữa chênh lệch của số tiền thu BHYT thực tế kỳ này với số tiền thu BHYT kỳ trước so với số tiền thu BHYT kỳ trước của đối tượng tham gia là học sinh, sinh viên Tốc độ tăng (Số tiền thu BHYT kỳ này - tiền thu Số tiền thu BHYT kỳ trước) BHYT học = x 100 sinh, sinh viên Số tiền thu BHYT kỳ trước Chỉ tiêu này càng cao phản ánh tình hình quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên càng tốt và ngược lại. Các chỉ tiêu trên năm sau cao hơn năm trước thể hiện công tác quản lý thu BHYT ngày càng tốt và ngược lại. 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên 1.4.1 Chính sách Nhà nước về BHYT học sinh, sinh viên 1.4.2 Dịch vụ của cơ quan bảo hiểm  Cơ quan BHXH  Cơ sở KCB BHYT 1.4.3 Công tác thông tin tuyên truyền Do đặc điểm đối tượng tham gia BHYT là học sinh, sinh viên vì vậy việc tham gia BHYT phụ thuộc rất nhiều vào trình độ nhận thức của PHHS.Tuy nhiên, trên thực tế nhận thức về trách nhiệm thực hiện chính sách BHYT của học sinh, sinh viên và một số PHHS còn chưa đầy đủ. Mặt khác do thu nhập thấp, hơn nữa lại không ổn định, thiếu điều kiện cơ sở vật chất để nắm bắt và cập nhật thông tin nên PHHS luôn trong tình trạng thiếu thông tin trầm trọng. Chính vì vậy, công tác thông tin tuyên truyền phải đa dạng hoá các hình thức và nội dung truyền thông, đơn giản hoá các vấn đề để người dân dễ hiểu. 1.4.4 Thu nhập và trình độ nhận thức của phụ huynh học sinh, sinh viên ✓ Thu nhập của người dân ✓ Trình độ nhận thức của phụ huynh học sinh, sinh viên CHƯƠNG II: 9
  15. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHYT HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI BHXH TỈNH BẮC GIANG 2.1 Khái quát về cơ quan BHXH tỉnh Bắc Giang 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Cùng với sự hình thành, xây dựng và phát triển của BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh được thành lập từ ngày 01/10/1995, ban đầu là BHXH tỉnh Hà Bắc đến tháng 01/1997 là BHXH tỉnh Bắc Ninh - Bắc Giang. Từ 01/10/1997 là BHXH tỉnh Bắc Giang được thành lập theo quyết định số 1614/QĐ-TCCB ngày 16/9/1997 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. Từ tháng 01/2003 thực hiện Quyết định số: 20/QĐ- TTg ngày 24/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển giao BHYT sang BHXH Việt Nam, cùng với toàn ngành BHXH tỉnh Bắc Giang đã tiếp nhận toàn bộ nhân sự, cơ sở vật chất, tài sản và đối tượng quản lý của BHYT tỉnh Bắc Giang trước đó. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Bắc Giang: Cơ quan BHXH tỉnh Bắc Giang ngoài tập thể lãnh đạo có 04 đồng chí (1 Giám đốc và 3 phó Giám đốc), các đơn vị trực thuộc có 11 phòng nghiệp vụ thuộc BHXH gồm: Phòng tổ chức cán bộ, Văn phòng, Phòng tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính, Phòng Quản lý thu, phòng Khai thác và Thu nợ, Phòng cấp sổ, thẻ, Phòng chế độ BHXH, Phòng giám định BHYT, Phòng kế hoạch tài chính, Phòng CNTT, Phòng Thanh tra- Kiểm tra. 10 đơn vị BHXH cấp huyện gồm: thành phố Bắc Giang, Yên Thế, Lục Nam, Sơn Động, Lục Ngạn, Tân Yên, Hiệp Hòa, Lạng Giang, Việt Yên, Yên Dũng. Về đội ngũ viên chức trực tiếp thực hiện công tác Quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN, ở tỉnh gồm có 13 viên chức, trong đó có 01 trưởng phòng và 02 phó trưởng phòng; ở cấp huyện gồm có 41 viên chức được bố trí thành bộ phận thu, số lượng cụ thể được phân bổ phù hợp với tình hình, nhiệm vụ, đặc điểm địa bàn từng huyện, huyện được bố trí nhiều nhất 13 cán bộ thu (thành phố Bắc 10
  16. Giang), ít nhất là một số huyện miền núi (Sơn Động, Lục Ngạn) mỗi huyện được bố trí 02 cán bộ thu, ngoài ra có một số cán bộ phải kiêm nhiệm. 11
  17. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Tổ chức cán bộ KT và Thu nợ trả KQ TTHC Văn phòng Cấp sổ thể Tiệp nhận và Công nghệ thông tin Chế độ BHXH Phòng QL thu Thanh tra, kiểm tra Kế hoạch tài chính Giám định BHYT Bảo hiểm xã hội cấp huyện Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của cơ quan BHXH tỉnh Bắc Giang 12
  18. Cơ quan phối hợp tổ chức thực hiện BHYT học sinh, sinh viên tại tỉnh Bắc Giang UBND tỉnh Sở Giáo dục & Đào tạo BHXH tỉnh BHXH các huyện, TP Phòng Giáo dục & (thu nộp BHYT học Đào tạo sinh) Cán bộ làm công tác Trường học thu BHYT học sinh, sinh viên Quan hệ với quản lí trực tiếp Quan hệ phối hợp chuyên môn, nghiệp vụ Sơ đồ 2.2. Mô hình phối hợp tổ chức thực hiện Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên tại tỉnh Bắc Giang BHXH tỉnh còn chịu sự quản lý Nhà nước ở địa phương về BHXH, việc thực hiện chính sách an sinh xã hội (BHXH, BHTN…) là một trong những nhiệm vụ cơ bản của ngành hiện nay, vì phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả xin phép không trình bày trong luận văn này. 2.1. 3. Đặc điểm địa bàn liên quan tới hoạt động thu BHYT học sinh, sinh viên của BHXH tỉnh Bắc Giang 2.1.3.1 Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý 13
  19. Bắc Giang là tỉnh miền núi nằm ở tọa độ địa lý 210 vĩ độ Bắc, 106 độ kinh Đông thuộc vùng Đông Bắc nước ta. Diện tích của tỉnh Bắc Giang là 3.843,9 km vuông; dân số gần 1,6 triệu người; có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, thành phố và 229 xã, phường, thị trấn. Bắc Giang giáp với nhiều tỉnh, thành phố: Phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn; phía Nam giáp tỉnh Hải Dương và Bắc Ninh; phía Đông giáp tỉnh Quảng Ninh; và phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên và thành phố Hà Nội. b. Địa hình Tuy phần lớn diện tích của tỉnh là đồi núi (89%) nhưng nhìn chung địa hình không bị chia cắt nhiều, có thể chia địa hình Bắc Giang thành một số khu vực chính sau: + Khu vực miền núi + Khu vực miền đồi trung du thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây + Khu vực phù sa cổ có độ cao dưới 30 mét trên nền phù sa của Sông Cầu, Sông Thương c. Đặc điểm khí hậu Với địa hình gồm hai tiểu vùng miền núi và trung du có đồng bằng xen kẽ. Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đông bắc. Một năm có bốn mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xuân và mùa thu khí hậu ôn hòa. Nhiệt độ trung bình 22 - 23oC, độ ẩm dao động lớn, từ 73% đến 87%. d. Tình hình sử dụng đất đai Diện tích tự nhiên của tỉnh gần 385 nghìn ha; trong đó có 275,7 nghìn ha đất Nông nghiệp (71,69%); 92,8 nghìn ha đất phi Nông nghiệp (24,12%), 16,3 nghìn ha đất chưa sử dụng (4,24%). 2.1.3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội Cũng theo nguồn của Sở kế hoạch- Đầu tư tỉnh Bắc Giang được thể hiện ở một số nội dung chủ yếu như sau: 14
  20. a. Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật b. Về dân số, lao động và việc làm c. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 2.1.4. Tình hình hoạt động BHYT tại BHXH tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015 - 2017 Bảng 2.3: Tổng số thu, chi BHYT tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015-2017 ĐVT: triệu đồng Số HSSV Tổng thu Tổng chi Năm học Chi/Thu (%) tham gia BHYT BHYT 2015 176.342 92.701 23.633 25.5% 2016 274.851 121.131 27.473 22.7% 2017 282.885 127.689 25.010 27.4% Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2015-2017 của BHXH tỉnh Bắc Giang 2.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên tại BHXH tỉnh Bắc Giang 2.2.1 Các quy định pháp lý hiện hành về thu, chi BHYT học sinh sinh viên 2.2.2 Tình hình triển khai thu BHYT học sinh, sinh viên tại tỉnh Bắc Giang Ở Bắc Giang thời gian qua, công tác thu BHYT học sinh, sinh viên, được đánh giá dưới góc nhìn qua quá trình thay đổi về số lượng, chất lượng tham gia BHYT học sinh, sinh viên từ khi bắt đầu tham gia theo hình thức tự nguyện (năm 2009 trở về trước); đối tượng phải có trách nhiệm tham gia theo Luật BHYT số 25/QH 12 từ 01/01/2010 cho đến nay, sự thay đổi về mở rộng đối tượng tham gia và ngày càng mở rộng quyền lợi cho đối tượng thụ hưởng chế độ BHYT học sinh, sinh viên, đạt mức độ cao hơn về lượng và chất, phù hợp với điều kiện KT-XH từng giai đoạn phát triển của tỉnh Bắc Giang. Sự phát triển BHYT nói chung và BHYT học sinh, sinh viên nói riêng biểu hiện: Số lượng, mức phí BHYT học sinh, sinh viên, phạm vi hưởng BHYT. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2